Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br />
<br />
Soá 2/2012<br />
<br />
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br />
<br />
ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MẶN ĐẾN TỶ LỆ SỐNG VÀ SINH TRƯỞNG CỦA<br />
ẤU TRÙNG SÁ SÙNG (Sipunculus nudus) GIAI ĐOẠN PELAGOSPHERA<br />
EFFECT OF SALINITY ON SURVIVAL AND GROWTH RATE OF PEANUT WORM (Sipunculus nudus) LARVAE AT PELAGOSPHERA STAGE<br />
Nguyễn Minh Châu1, Phạm Đức Hùng2, Nguyễn Khánh Nam3, Nguyễn Văn Cảnh4<br />
Ngày nhận bài: 21/10/2011; Ngày phản biện thông qua: 22/03/2012; Ngày duyệt đăng: 10/06/2012<br />
TÓM TẮT<br />
Thí nghiệm được thực hiện trong các bể nhựa (10L/bể) nhằm xác định ảnh hưởng của độ mặn đến tỉ lệ sống và sinh<br />
trưởng của ấu trùng pelagosphera của loài sá sùng Sipunculus nudus. Thí nghiệm được bố trí với 4 mức độ mặn 20‰,<br />
25‰, 30‰ và 35‰. Ấu trùng trôi nổi pelagosphera được bố trí ngẫu nhiên vào các xô thí nghiệm (10L) với số lượng<br />
300 con/l. Mỗi nghiệm thức được lặp lại 4 lần. Kết quả thí nghiệm cho thấy có sự sai khác ý nghĩa về tỉ lệ sống của ấu trùng<br />
pelagosphera khi ương nuôi ở các độ mặn khác nhau (P < 0,05). Độ mặn 30‰ là thích hợp nhất cho sinh trưởng của ấu<br />
trùng sá sùng giai đoạn này. Kết quả thí nghiệm cũng cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về chiều dài và<br />
thời gian biến thái của ấu trùng pelagosphera (P > 0,05) khi nuôi ở độ mặn khác nhau, thời gian biến thái của ấu trùng<br />
pelagosphera dao động từ 10 - 12 ngày.<br />
Từ khóa: Sá sùng, Sipunculus nudus, độ mặn<br />
<br />
ABSTRACT<br />
An experiment was carried out in plastic tanks (10 L per tank) to evaluate the effect of different salinity levels:<br />
20‰, 25‰, 30‰, and 35‰ on survival and metamorphosis of peanut worm (Sipunculus nudus) larvae at pelagosphera<br />
stage. Peanut worm larvae were distributed randomly into 16 tanks with 300 larvae per tank and four replicates per<br />
treatment. Results showed that salinity had significantly affected on survival of peanut worm larvae (P < 0.05). The optimum<br />
salinity for peanut worm larvae at pelagosphera stage was 30‰. There was no significant difference on body length and<br />
metamorphosis of peanut worm larvae among treatments (P > 0.05). The metamorphosis of peanut worm at pelagosphera<br />
stage lasted for 10 - 11 days.<br />
Keywords: Peanut worm, larvae, Sipunculus nudus, salinity<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Sá sùng Sipunculus nudus là loài có giá kinh<br />
tế cao, với giá thị trường dao động từ 150.000<br />
đến 200.000 đồng/kg tươi. Đây cũng là đối tượng<br />
có giá trị dinh dưỡng cao, trong cơ thể sá sùng<br />
có chứa 17 nguyên tố khoáng, 8 acid amin không<br />
thay thế và 10 acid amin thay thế cần thiết cho cơ<br />
thể con người (Thảo và ctv, 2004). Thời gian gần<br />
đây, sá sùng được thu mua và chế biến xuất khẩu<br />
sang một số nước. Nhờ có thị trường xuất khẩu<br />
nên việc khai thác sá sùng đã mang lại nhiều lợi<br />
<br />
1<br />
2<br />
<br />
ích thiết thực cho người dân ven biển Việt Nam.<br />
Bên cạnh đó, về mặt sinh thái, sá sùng đóng vai<br />
trò là một mắt xích quan trọng trong chuỗi thức ăn<br />
của hệ sinh thái vùng triều. Chúng là nguồn thức<br />
ăn của nhiều loài sinh vật biển di cư kiếm mồi<br />
theo thủy triều như cá, tôm, cua... (Hùng và ctv,<br />
2005). Tuy nhiên, việc khai thác quá mức đã làm<br />
giảm đáng kể nguồn lợi sá sùng tự nhiên của vùng<br />
biển Việt Nam. Do đó, nghiên cứu xây dựng quy<br />
trình sản xuất giống nhân tạo sá sùng Sipunculus<br />
nudus là cần thiết nhằm bảo vệ và phục hồi nguồn<br />
<br />
KS. Nguyễn Minh Châu, 3KS. Nguyễn Khánh Nam, 4 KS. Nguyễn Văn Cảnh: Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản III<br />
ThS. Phạm Đức Hùng: Khoa Nuôi trồng Thủy sản - Trường Đại học Nha Trang<br />
<br />
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG ❖ 9<br />
<br />
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br />
lợi tự nhiên, từng bước đưa sá sùng từ một loài<br />
hoang dã tự nhiên thành đối tượng nuôi có giá kinh<br />
tế cao, góp phần đa dạng đối tượng nuôi. Mặc dù<br />
vậy, hiện nay có rất ít những thông tin nghiên cứu<br />
về đặc điểm sinh sản cũng như kỹ thuật sản xuất<br />
giống sá sùng tại Việt Nam. Nghiên cứu này được<br />
tiến hành nhằm xác định ảnh hưởng của độ mặn<br />
đến tỉ lệ sống và sinh trưởng của ấu trùng sá sùng<br />
Sipunculus nudus giai đoạn pelagosphera, đây là<br />
giai đoạn rất nhạy cảm với độ mặn. Qua đó làm cơ<br />
sở khoa học cho việc hoàn thiện quy trình sản xuất<br />
giống nhân tạo sá sùng.<br />
II. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng nghiên cứu<br />
Đối tượng nghiên cứu là ấu trùng sá sùng (Sipunculus nudus) giai đoạn pelagosphera. Sá sùng<br />
bố mẹ sau khi nuôi vỗ thành thục được kích thích<br />
cho đẻ trong trại thực nghiệm sản xuất giống của<br />
Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản III. Trứng đẻ<br />
ra ấp trong thời gian 35 - 38h nở thành ấu trùng<br />
Pelagosphera.<br />
2. Phương pháp nghiên cứu<br />
Ấu trùng Pelagosphera 1 ngày tuổi được bố trí<br />
ngẫu nhiên vào trong các bể thí nghiệm (10L) với<br />
mật độ 300 con/L. 4 nghiệm thức tương ứng với 4<br />
mức độ mặn 20‰, 25‰, 30‰ và 35‰ được bố<br />
trí ngẫu nhiên hoàn toàn, mỗi nghiệm thức được<br />
lặp lại 4 lần. Ấu trùng được cho ăn 4 lần/ngày<br />
vào 6h, 12h, 18h và 24h với thức ăn là tảo<br />
Nannochloropsis oculata, Isochrysis sp và<br />
Chaetoceras sp. Các yếu tố môi trường: nhiệt độ,<br />
pH, NH3 được đo 2 lần/ngày. Nhiệt độ 26 - 28oC;<br />
pH 8 - 8,5; NH3 < 1 mg/L. Chế độ ánh sáng theo tự<br />
nhiên. Hàng ngày thay 20% nước và vệ sinh bể nuôi.<br />
3. Phương pháp xử lý số liệu<br />
Tỷ lệ sống được tính từ ngày bắt đầu thí<br />
nghiệm đến ngày thứ 8. Thời gian biến thái<br />
được tính từ ngày bắt đầu thí nghiệm (ấu trùng<br />
pelagosphera 1 ngày tuổi) đến khi có 50% ấu trùng<br />
pelagosphera xuống đáy chuyển sang giai đoạn ấu<br />
trùng sống đáy. Định kỳ 2 ngày /1 lần tiến hành đo<br />
chiều dài của ấu trùng trên kính hiển vi với vật kính<br />
10x, mỗi bể đo 30 con.<br />
Tỷ lệ sống:<br />
<br />
N<br />
S% = t × 100%<br />
N0<br />
<br />
Trong đó:<br />
Nt: số ấu trùng sau 8 ngày ương nuôi<br />
N0: số ấu trùng thả ban đầu<br />
<br />
10 ❖ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG<br />
<br />
Soá 2/2012<br />
Số liệu trình bày ở dạng trung bình + độ lệch<br />
chuẩn (SD). Số liệu được phân tích bằng phương<br />
pháp ANOVA một nhân tố. Sự sai khác giữa các<br />
nghiệm thức được so sánh theo phương pháp Duncan’s multiple range test trên phần mềm SPSS Version 17.0. Sự sai khác có ý nghĩa được xem xét khi<br />
P < 0,05.<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
1. Ảnh hưởng của độ mặn đến tỷ lệ sống của ấu<br />
rùng sá sùng giai đoạn pelagosphera<br />
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn<br />
đến tỷ lệ sống của ấu trùng sá sùng giai đoạn<br />
pelagosphera được trình bày trong bảng 1. Ấu<br />
trùng pelagosphera đạt tỉ lệ sống cao, trên 65% ở<br />
cả 4 nghiệm thức. Tỉ lệ sống của ấu trùng trôi nổi<br />
nuôi ở độ mặn 30‰ đạt cao nhất (90,28 + 1,88%)<br />
và có sai khác ý nghĩa so với ấu trùng nuôi ở 3<br />
độ mặn còn lại (P < 0,05). Trong khi đó, ấu trùng<br />
trôi nổi nuôi ở độ mặn 35‰ đạt tỉ lệ sống thấp<br />
nhất (65,63 + 3,42%) và có sai khác ý nghĩa<br />
so với ấu trùng nuôi ở độ mặn 25‰ và 30‰<br />
(P < 0,05) nhưng không có sai khác với ấu trùng<br />
nuôi ở độ mặn 20‰ (P > 0,05). Ấu trùng sá sùng<br />
trôi nổi nuôi ở độ mặn 20‰; 25‰ đạt tương ứng là<br />
74,65%; 78,13% và không có sự sai khác ý nghĩa<br />
thống kê giữa 2 nghiệm thức này (P > 0,05). Nhìn<br />
chung tỷ lệ sống của ấu trùng sá sùng giai đoạn<br />
pelagosphera có xu hướng tăng lên khi độ mặn tăng<br />
từ 20‰ đến 30‰, sau đó tỷ lệ sống giảm dần khi độ<br />
mặn môi trường nuôi tăng lên 35‰.<br />
<br />
Hình 1. Tỉ lệ sống ấu trùng sá sùng trôi nổi ương nuôi ở các<br />
độ mặn khác nhau<br />
<br />
Ấu trùng của các loài thủy sản ở biển rất nhạy<br />
cảm với sự thay đổi của độ mặn. Sự thay đổi của độ<br />
mặn có thể gây ra hiện tượng dị dạng ở ấu trùng,<br />
giảm tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng<br />
(Lein và ctv, 1997; Kucera và ctv, 2002). Theo Murina (1984), độ mặn phù hợp cho các loài trong<br />
<br />
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br />
<br />
Soá 2/2012<br />
2. Ảnh hưởng của độ mặn đến sinh trưởng chiều<br />
dài và thời gian biến thái của ấu trùng sá sùng<br />
giai đoạn pelagosphera<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy không có sự ảnh<br />
hưởng của độ mặn 20‰, 25‰, 30‰ và 35‰ đến<br />
thời gian biến thái của ấu trùng sá sùng trôi nổi<br />
(P > 0,05). Thời gian biến thái dao động từ 10<br />
- 12 ngày. Kết quả tương tự cũng được ghi nhận<br />
ở sinh trưởng chiều dài của ấu trùng sá sùng giai<br />
đoạn pelagosphera (P > 0,05). Sau 11 ngày ương,<br />
chiều dài của ấu trùng sá sùng đạt trung bình<br />
810 - 840µm.<br />
<br />
ngành Sipuncula sống và sinh sản là 27 - 44‰. Độ<br />
mặn thấp giới hạn vùng phân bố địa lý của các loài<br />
trong ngành Sipuncula. Trong khi đó, khi nghiên cứu<br />
về sức chịu đựng nhiệt độ và độ mặn của ấu trùng<br />
pelagosphera của sá sùng Sipunculus nudus, Zeng<br />
và ctv (2010) cho rằng ở nhiệt độ 26 - 270C, ấu trùng<br />
trôi nổi có thể sống trong khoảng độ mặn từ 17 47‰ trong 48h. Tuy nhiên phạm vi độ mặn tối ưu<br />
nhất cho ấu trùng trôi nổi là 24 - 36‰, ở khoảng<br />
độ mặn này ấu trùng sá sùng sinh trưởng nhanh<br />
hơn so với ở các mức độ mặn khác. Nghiên cứu<br />
cũng cho thấy điểm giới hạn độ mặn trên của ấu<br />
trùng pelagosphera là 50‰ và giới hạn dưới là 14‰<br />
(Zeng và ctv, 2010). Cũng theo Zeng và ctv (2010),<br />
ấu trùng sá sùng giai đoạn pelagosphera nhạy cảm<br />
ở môi trường có độ mặn thấp, trong khi có thể chịu<br />
đựng được độ mặn cao. Thí nghiệm của chúng tôi<br />
cho thấy ấu trùng pelagosphera của sá sùng Sipunculus nudus có khả năng sống trong môi trường có<br />
độ mặn 20 - 35‰ trong suốt giai đoạn trôi nổi với tỷ<br />
lệ sống trên 65%, trong đó tỷ lệ sống của ấu trùng<br />
đạt cao nhất ở độ mặn 30‰ (P < 0,05).<br />
<br />
Hình 2. Thời gian biến thái của ấu trùng pelagosphera ở các<br />
độ mặn khác nhau<br />
<br />
Bảng 1. Sinh trưởng chiều dài của ấu trùng pelagosphera ở các độ mặn khác nhau<br />
Ngày<br />
<br />
Chiều dài của ấu trùng pelagosphera ương ở các độ mặn khác nhau (mm)<br />
20‰<br />
<br />
25‰<br />
<br />
30‰<br />
<br />
35‰<br />
<br />
1<br />
<br />
252,20 + 1,02<br />
<br />
252,20 + 1,02<br />
<br />
252,20 + 1,02<br />
<br />
252,20 + 1,02<br />
<br />
3<br />
<br />
310,00 + 5,70<br />
<br />
320,00 + 2,74<br />
<br />
320,00 + 3,16<br />
<br />
329,00 + 4,01<br />
<br />
5<br />
<br />
420,20 + 3,26<br />
<br />
420,00 + 3,16<br />
<br />
430,00 + 6,12<br />
<br />
420,00 + 3,54<br />
<br />
7<br />
<br />
540,00 + 8,22<br />
<br />
540,40 + 4,55<br />
<br />
540,00 + 7,91<br />
<br />
545,20 + 5,17<br />
<br />
9<br />
<br />
650,00 + 5,19<br />
<br />
655,00 + 4,18<br />
<br />
650,00 + 5,48<br />
<br />
670,00 + 10,37<br />
<br />
11<br />
<br />
810,00 + 10,49<br />
<br />
820,00 + 7,75<br />
<br />
840,20 + 13,42<br />
<br />
830,00 + 5,70<br />
<br />
Kết quả quan sát sự phát triển của đường ruột ấu trùng sá sùng (bảng 2) cho thấy ở ngày thứ 1, đường ruột<br />
của ấu trùng sá sùng giai đoạn pelagosphera không có xoắn ốc, sau mỗi 2 ngày ương, đường ruột xoắn thêm<br />
được 0,5 vòng và đạt 3 vòng vào ngày thứ 11.<br />
Bảng 2. Phát triển của đường ruột ấu trùng sá sùng giai đoạn pelagosphera<br />
ở các độ mặn khác nhau<br />
Ngày<br />
<br />
Phát triển đường ruột của ấu trùng pelagosphera<br />
20‰<br />
<br />
25‰<br />
<br />
30‰<br />
<br />
35‰<br />
<br />
1<br />
<br />
Không xoắn ốc<br />
<br />
không xoắn ốc<br />
<br />
không xoắn ốc<br />
<br />
không xoắn ốc<br />
<br />
3<br />
<br />
1 xoắn ốc<br />
<br />
1 xoắn ốc<br />
<br />
1 xoắn ốc<br />
<br />
1 xoắn ốc<br />
<br />
5<br />
<br />
1,5 xoắn ốc<br />
<br />
1,5 xoắn ốc<br />
<br />
1,5 xoắn ốc<br />
<br />
1,5 xoắn ốc<br />
<br />
7<br />
<br />
2 xoắn ốc<br />
<br />
2 xoắn ốc<br />
<br />
2 xoắn ốc<br />
<br />
2 xoắn ốc<br />
<br />
9<br />
<br />
2,5 xoắn ốc<br />
<br />
2,5 xoắn ốc<br />
<br />
2,5 xoắn ốc<br />
<br />
2,5 xoắn ốc<br />
<br />
11<br />
<br />
3 xoắn ốc<br />
<br />
3 xoắn ốc<br />
<br />
3 xoắn ốc<br />
<br />
3 xoắn ốc<br />
<br />
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG ❖ 11<br />
<br />
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn<br />
Cho đến nay chưa có nghiên cứu nào công<br />
bố về ảnh hưởng của độ mặn đến sinh trưởng và<br />
thời gian biến thái của ấu trùng pelagosphera của<br />
sá sùng Sipunculus nudus. Các nghiên cứu chỉ cho<br />
biết mối quan hệ giữa nhiệt độ và thời gian biến thái<br />
của giai đoạn này. Ở nhiệt độ 28 - 290C, ấu trùng<br />
pelagosphera trải qua 13 - 15 ngày với chiều dài<br />
900µm trước khi xuống đáy (Lan và ctv, 2003). Thí<br />
nghiệm của chúng tôi cho thấy ở nhiệt độ 27 - 280C,<br />
ấu trùng pelagosphera ương nuôi ở 4 mức độ mặn<br />
20‰, 25‰, 30‰ và 35‰ đều trải qua thời gian phát<br />
triển 10 - 12 ngày với chiều dài trung bình từ 810 840µm trước khi xuống đáy. Sự khác nhau này có<br />
thể do sự khác nhau về các yếu tố môi trường khác<br />
và cần tiếp tục nghiên cứu sâu hơn.<br />
<br />
Soá 2/2012<br />
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br />
- Có sự ảnh hưởng của độ mặn đến tỷ lệ sống<br />
của ấu trùng sá sùng giai đoạn pelagosphera. Tỷ lệ<br />
sống của sá sùng đạt cao nhất ở độ mặn 30‰.<br />
- Không có sự ảnh hưởng của độ mặn khác<br />
nhau đến sinh trưởng chiều dài và thời gian biến<br />
thái của ấu trùng sá sùng giai đoạn pelagosphera.<br />
Thời gian biến thái của ấu trùng sá sùng giai đoạn<br />
này trong khoảng 10 - 12 ngày với chiều dài trung<br />
bình từ 810 - 840µm.<br />
- Cần tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng của các<br />
yếu tố sinh thái khác đến tỷ lệ sống, sinh trưởng và<br />
thời gian biến thái của ấu trùng sá sùng giai đoạn<br />
pelagosphera, qua đó góp phần hoàn thiện quy trình<br />
sản xuất giống nhân tạo sá sùng.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
Nguyễn Quang Hùng, Phạm Đình Trọng, Lưu Xuân Hòa, Đặng Thị Minh Thu, Hoàng Đình Chiều, Lê Thanh Tùng, 2005. Kết<br />
quả nghiên cứu đặc điểm sinh học của Sá sùng và Bông thùa và đề xuất các giải pháp sử dụng bền vững nguồn lợi tại khu vực<br />
ven biển tỉnh Quảng Ninh. Báo cáo tổng kết dự án. Viện Nghiên cứu Hải sản.<br />
<br />
2.<br />
<br />
Nguyễn Thụy Dạ Thảo, Nguyễn Kim Trinh, Võ Huy Dâng, 2004. Đánh giá thành phần các acid amin và hàm lượng các<br />
nguyên tố khoáng từ trùn biển (Sipunculus nudus). Hội thảo khoa học trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia<br />
thành phố Hồ Chí Minh, lần thứ IV-10/2004.<br />
<br />
3.<br />
<br />
Kucera, C.J., Faulk, C.K., Holt, G.J., 2002. The effect of parental acclimation to spawning salinity on the survival of larval<br />
Cynoscion nebulosus. Journal of Fish Biology. 61, 726-738.<br />
<br />
4.<br />
<br />
Lan, G.B., Yan, B., Liao, S.M., 2003. A study on embryonic and larval developments of Sipunculus nudus. Journal of<br />
Tropical Oceanography, 2003-06.<br />
<br />
5.<br />
<br />
Lan, G.B., Yan, B., Liao, S.M., 2007. Effect of water temperature on larval development and metamorphosis of Sipunculus<br />
nudus. Journal of Fisheries of China, 2007 - 05.<br />
<br />
6.<br />
<br />
Lein, I., Tveite, S., Gjerde, B., Holmefjord, I., 1997. Effect of salinity of yolk sac larvae of Atlantic halibut (Hippoglossus<br />
hippoglossus L.). Aquaculture 156, 291-303.<br />
<br />
7.<br />
<br />
Murina .G.V.V., 1984. Ecology of Sipuncula. Marine ecology - Progress series, Vol 17: 1-7, 1984.<br />
<br />
8.<br />
<br />
Zeng, Z.N., Liu, W.B, Lin, X.Y., Ning, Y., Liu, B., Ye, Y.C., 2010. Study on both Temperature and Salinity Tolerances of the<br />
earliest pelagospheric larvae of Sipunculus nudus. Journal of Fujian Fisheries, 2010 - 01.<br />
<br />
12 ❖ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG<br />
<br />