Ảnh hưởng của giá dầu đến Z-score của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam: Phương pháp Bayes
lượt xem 5
download
Sử dụng phương pháp Bayes, bài nghiên cứu đã tìm ra ảnh hưởng âm của giá dầu đối với Z-score, đại diện cho mức độ ổn định trong hoạt động ngân hàng. Bài viết trình bày ảnh hưởng của giá dầu đến Z-score của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam: Phương pháp Bayes.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ảnh hưởng của giá dầu đến Z-score của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam: Phương pháp Bayes
- Ảnh hưởng của giá dầu đến Z-score của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam: Phương pháp Bayes Lê Thông Tiến1, Nguyễn Chí Đức2 Khoa Tài chính- Kế toán, Trường Đại học Sài Gòn1,2 Ngày nhận: 09/03/2023 Ngày nhận bản sửa: 26/05/2023 Ngày duyệt đăng: 31/05/2023 Tóm tắt: Sử dụng phương pháp Bayes, bài nghiên cứu đã tìm ra ảnh hưởng âm của giá dầu đối với Z-score, đại diện cho mức độ ổn định trong hoạt động ngân hàng. Bộ dữ liệu nghiên cứu bao gồm 28 ngân hàng thương mại từ năm 2011 đến năm 2021. Xác suất hậu nghiệm được mô phỏng ủng hộ cho tác động âm của giá dầu đối với Z-score, với xấp xỉ 97%. Kết quả nghiên cứu không tìm thấy bất kỳ ảnh hưởng rõ ràng nào của quy mô ngân hàng trong khi đó hệ số an toàn vốn, tỷ lệ chi phí trên thu nhập và tỷ lệ thanh khoản có tác động dương đối với Z-score với xác suất lần lượt trên 91%, 96% và 87%. Bên cạnh đó, hệ số thu nhập lãi ròng và tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cho thấy ảnh hưởng âm với xác suất lần lượt trên 82% và 97%. Điều này cung cấp những bằng chứng hữu ích về tác động của giá dầu cũng như các yếu tố nội bộ đến sự ổn định trong hoạt động ngân hàng. Từ khóa: Bayes, Giá dầu, Ngân hàng thương mại, Z-score The impact of oil price on Z-score of Vietnamese commercial banks: Bayesian approach Abstract: By the Bayesian method, the arcticle found the negative effect of oil prices on Z-score, a proxy of bank stability. The research dataset included 28 commercial banks from 2011 to 2021. The posterior probabilities support a negative impact of oil prices on the Z-score, with approximately 97%. The empirical results did not find any obvious effect of bank size. Capital adequacy ratio, liquidity ratio, and expense-to- income ratio have a positive effect on Z-score with the probability of over 91%, 96%, and 87%, respectively. Besides, the net interest margin and ratio of non-interest income witnessed negative influence with a probability of over 82% and 97% respectively. Those provided useful statistical evidence on the impact of oil prices as well as internal factors on the stability of banking operations. Keywords: Bayesian, Commercial banks, Oil price, Z-score Doi: 10.59276/TCKHDT.2023.10.2509 Le, Thong Tien1, Nguyen, Chi Duc2 Email: lttien@sgu.edu.vn1, ncduc@sgu.edu.vn2 Organization of all: Falcuty of Finance- Accounting, Saigon University © Học viện Ngân hàng Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng ISSN 1859 - 011X 61 Số 257- Tháng 10. 2023
- Ảnh hưởng của giá dầu đến Z-score của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam: Phương pháp Bayes 1. Giới thiệu năm phần. Tình hình nghiên cứu trước đây sẽ được trình bày tại phần tiếp theo. Phần Dầu mỏ là một trong những nguyên liệu thứ ba của bài nghiên cứu giới thiệu về dữ thô quan trọng nhất của ngành công nghiệp liệu và xây dựng mô hình thực nghiệm. Hai (Hamilton, 2013). Ngoài ra, dầu còn là tài phần cuối cùng sẽ lần lượt thảo luận sâu sản tài chính được giao dịch với quy mô hơn và đưa ra các khuyến nghị từ kết quả lớn trên thị trường phái sinh (Gabbori và nghiên cứu. cộng sự, 2020). Do đó, mặc dù là một sản phẩm hàng hóa, giá dầu còn là đại diện cho 2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây một trong những yếu tố vĩ mô quan trọng nhất và hiệu quả hoạt động kinh tế của các Roy (1952) là người tiên phong đề xuất quốc gia có mối tương quan chặt chẽ với chỉ số Z-score để đo lường mức độ ổn định giá dầu. Theo Cục Thông tin Năng lượng trong hoạt động ngân hàng. Dữ liệu cần Hoa Kỳ (2013), trữ lượng dầu mỏ ở Việt thu thập để tính toán Z-score chỉ bao gồm Nam tương đối cao, đứng hàng 22 thế giới, lợi nhuận ròng, tổng tài sản và vốn chủ sở tuy nhiên nguồn tài nguyên này lại nằm ở hữu. Hannan & Hanweck (1988) đã có điều biển. Mặc dù là một quốc gia xuất khẩu dầu chỉnh nhỏ trong công thức tính Z-score mỏ, Việt Nam vẫn đang phải nhập khẩu nhưng không có khác biệt đáng kể so với dầu thô và xăng dầu thành phẩm để phục Roy (1952). Một vài điều chỉnh tại giá trị vụ cho các mục đích lọc hóa dầu và sản bình quân được thay thế cho giá trị tại thời xuất (Nong và cộng sự, 2020). điểm cuối kỳ kế toán. Công thức xác định Tại Việt Nam, đã có rất nhiều nghiên cứu Z-score được trình bày chi tiết trong Bảng 1. gần đây về các yếu tố ảnh hưởng đến mức Diaconu & Oanea (2014) đã thực hiện độ ổn định của các ngân hàng thương mại, nghiên cứu xác định các yếu tố vĩ mô ảnh gồm các yếu tố vĩ mô và các yếu tố đặc trưng hưởng đến Z-score. Tuy nhiên, kết quả của ngân hàng (Lê Thông Tiến và cộng sự, của các tác giả lại không thể tìm ra ảnh 2022; Trung & Nor, 2021; My, 2020). Tuy hưởng đáng kể từ bất kỳ yếu tố vĩ mô nào. nhiên, chưa có nghiên cứu nào ở Việt Nam Phương pháp ước lượng trong nghiên cứu tìm hiểu tác động của giá dầu đến mức độ ổn của Diaconu & Oanea (2014) tương đối định trong hoạt động ngân hàng. đơn giản, chỉ dừng lại ở ước lượng OLS Do đó, mục đích của nghiên cứu là làm thông thường. sáng tỏ xem giá dầu có ảnh hưởng đến Bằng Phương pháp Moment Tổng quát Hệ mức độ ổn định (Z-score) của các ngân thống (S-GMM), Ha & Quyen (2019) đã hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn tìm thấy ảnh hưởng các yếu tố vĩ mô như 2011-2021 hay không. Kết quả nghiên cứu lãi suất, tăng trưởng và thất nghiệp đến sẽ có ý nghĩa về mặt học thuật nhằm củng Z-score ở các ngân hàng thương mại Việt cố những bằng chứng khoa học về tác động Nam. Bộ dữ liệu được khảo sát trong giai giá dầu đến Z-score. Đối với thực tiễn, đoạn từ năm 2002 đến năm 2016. Trong nghiên cứu giúp cho các nhà lãnh đạo ngân khi đó, Rashid & Khalid (2017) đã sử dụng hàng thương mại nhìn nhận khách quan ước lượng bình phương bé nhất tổng quát hơn về tác động của giá dầu. Thông qua (GLS) để tìm ra bằng chứng về tác động đó, tăng cường chất lượng quản trị rủi ro hệ của những yếu tố nội bộ và vĩ mô đối với sự thống từ các cú sốc giá dầu. ổn định trong hoạt động của 25 ngân hàng Kết cấu bài nghiên cứu được thiết kế thành thương mại trong giai đoạn 2008- 2015. Tỷ 62 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 257- Tháng 10. 2023
- LÊ THÔNG TIẾN - NGUYỄN CHÍ ĐỨC lệ lạm phát được cho là có tác động âm đến Mahmah & Mohamed (2021) đã đánh giá sự ổn định trong hoạt động ngân hàng. các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt Gần đây, Effendi (2019) đã quan tâm đến động của các ngân hàng trong bối cảnh biến ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế vĩ mô, động giá dầu thông qua phương pháp tiếp đặc biệt là giá dầu, đối với hiệu quả hoạt cận GMM cho một mẫu ngân hàng từ năm động của 48 ngân hàng Hồi giáo ở 07 quốc 2002 đến năm 2017. Kết quả chính được tìm gia thuộc Tổ chức Các quốc gia Xuất khẩu thấy khẳng định rằng giá dầu có tác động Dầu mỏ (OPEC) trong giai đoạn 2007 đến đáng kể đến hiệu quả hoạt động ngân hàng. năm 2016. Effendi (2019) sử dụng mô hình Các ngân hàng thiếu vốn và kém thanh hiệu ứng ngẫu nhiên (REM) để ước lượng khoản khó gia tăng hiệu quả hoạt động so tham số tổng thể. Hoạt động của ngân hàng với các ngân hàng lớn trong bối cảnh giá Hồi giáo không dựa trên nguyên tắc thu lãi dầu biến động. Sự khác biệt trong mô hình và trả lãi mà dựa trên sự chia sẻ lợi nhuận kinh doanh khiến các nghiệp vụ ngân hàng với doanh nghiệp. Do đó, sự biến động của truyền thống dễ bị tổn thương hơn trước sự giá dầu có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sụt giảm giá dầu. Cuối cùng, các ngân hàng ngân hàng Hồi giáo vì tác động trực tiếp có mức độ chấp nhận rủi ro cao hơn tăng đến chi phí vận hành của các doanh nghiệp. cường cho vay nhưng lợi nhuận vẫn nhạy My (2020) sử dụng phương pháp ước lượng cảm hơn với biến động giá dầu. dữ liệu bảng như Pooled OLS, FEM, REM, Trung & Nor (2021) đã tìm ra các yếu tố GMM để kiểm định sự liên quan giữa sự ổn quyết định hiệu quả hoạt động của các ngân định của hệ thống ngân hàng thương mại hàng thương mại Việt Nam từ năm 2009 và rủi ro tín dụng từ năm 2005 đến năm đến năm 2020. Những phát triển gần đây ở 2019. Theo kết quả nghiên cứu, quy mô có các nền kinh tế đã khiến hiệu quả hoạt động tác động tích cực với mức độ ổn định trong của các ngân hàng trở nên nổi bật. Mô hình hoạt động ngân hàng. Thu nhập ngoài lãi CAMELS được sử dụng như một khuôn cũng là một trong những biến có tác động khổ để đánh giá và đo lường hiệu quả hoạt âm đến Z-score của ngân hàng. động của các ngân hàng. Bằng cách sử dụng Killins & Mollick (2020) đã sử dụng các mô Phương pháp Moment Tổng quát Hệ thống hình dữ liệu bảng động, với Phương pháp (S-GMM), các tác giả đã xác nhận mười yếu Moment Tổng quát Hệ thống (S-GMM), tố có ý nghĩa thống kê, bao gồm hai yếu tố để kiểm tra hiệu suất, bao gồm khả năng vĩ mô là GDP và lạm phát. Tuy nhiên, ảnh sinh lời và chất lượng tài sản của một mẫu hưởng của cú sốc vĩ mô như giá dầu vẫn lớn các ngân hàng Canada từ quý 1 năm chưa được đề cập. 1996 đến quý 2 năm 2018. Các tác giả đã Kết quả khảo lược về các nghiên cứu thực xác định các yếu tố ảnh hưởng khả năng nghiệm gần đây cho thấy giá dầu ngày sinh lời và chất lượng tài sản của hệ thống càng được quan tâm nhiều hơn (Mahmah & các ngân hàng Canada từ quý 1 năm 1996 Mohamed, 2021; Killins & Mollick, 2020; đến quý 4 năm 2018. Lợi nhuận, được đo Effendi, 2019). Tuy nhiên, các nghiên cứu bằng ROA, phụ thuộc vào các yếu tố ngân chỉ tập trung vào việc tìm ra kết quả thực hàng như an toàn vốn, thu nhập ngoài lãi nghiệm bằng các mô hình tần suất, với đặc và giá dầu. Phát hiện của Killins & Mollick trưng là việc kiểm định giá trị p_value. Các (2020) cho thấy giá dầu có ảnh hưởng tích mô hình tần suất có hạn chế trong việc chỉ cực đến chất lượng tài sản của các ngân cho thấy một chiều ảnh hưởng đơn nhất hàng Canada. của biến tác động. Trong trường hợp giá trị Số 257- Tháng 10. 2023- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 63
- Ảnh hưởng của giá dầu đến Z-score của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam: Phương pháp Bayes p_value không bị bác bỏ, điều đó cũng chỉ thiểu; liquid là tỷ lệ thanh khoản; nii và khẳng định về sự không có ý nghĩa thống cost lần lượt là tỷ lệ thu nhập ngoài lãi và kê của biến được xem xét, chứ không phải tỷ lệ chi phí ngoài lãi; t là thời gian quan sát hoàn toàn không ảnh hưởng. Hơn nữa, kích và đối tượng ngân hàng thương mại được thước mẫu cũng là vấn đề cần được xem xét đại diện là i. trong các ước lượng theo phương pháp tần suất. Do đó, bài nghiên cứu xem xét đồng Phương pháp ước lượng Bayes thời xác suất tác động dương và âm của Những năm gần đây, phương pháp Bayes tham số ước lượng thông qua phương pháp đang ngày một trở nên thân thiện hơn trong ước lượng Bayes, được giới thiệu ở tiểu mục nghiên cứu khoa học, giá trị p-value thường 3.2. Các biến số từ mô hình thực nghiệm của được dùng để kiểm định các giả thuyết có các nghiên cứu trước đây sẽ tiếp tục được kế một số hạn chế nhất định (Thach và cộng thừa trong nghiên cứu này. Hơn nữa, kết quả sự, 2021). Phương pháp Bayes có nhiều ưu nghiên cứu khẳng định lại bằng chứng thực điểm hơn so với phương pháp tần suất với nghiệm trước đây với một góc nhìn mới đặc trưng sử dụng p-value làm tiêu chuẩn theo quan điểm thống kê Bayes. để bác bỏ các giả thuyết thống kê. Thứ nhất, phương pháp Bayes có tính phổ quát 3. Phương pháp nghiên cứu cao hơn. Cách tiếp cận Bayes không đòi hỏi thiết kế mô hình với nhiều giả định chặt Mô hình thực nghiệm chẽ như ở ước lượng tần suất, điều quan Nhóm tác giả thiết lập mô hình nghiên cứu tâm chính ở phương pháp Bayes là các được kế thừa từ những nghiên cứu trước thông tin tiền nghiệm. Điều này làm cho đây, được chi tiết trong nguồn tham khảo phương pháp Bayes dễ dàng tiếp cận với tại Bảng 1, để đánh giá tác động của giá dầu nhiều đặc tính dữ liệu khác nhau. Thứ hai, đến mức độ ổn định (Z-score) của hoạt động phương pháp Bayes dựa trên sự mô phỏng ngân hàng thương mại Việt Nam từ năm tập dữ liệu, do đó, kích thước mẫu không 2011 đến năm 2021. Mô hình thực nghiệm yêu cầu quá lớn như của phương pháp tần phân tích ảnh hưởng của giá dầu đối với suất. Bản thân các ước lượng Bayes dựa mức độ ổn định trong hoạt động của ngân trên phân phối xác suất và số lần mô phỏng hàng thương mại có dạng như sau: đã tự tạo được một kích thước mẫu vững Z-scoreit = β0 + β1sizeit + β2carit + β3nimit + đủ để tham gia các suy diễn thống kê. Cuối β4liquidit + β5costit + β6niiit + β7OPit + εit cùng, cách diễn giải kết quả của phương (1) pháp Bayes được cho là trực tiếp và linh Trong đó, hệ số Z-score càng cao cho hoạt hơn. Kết quả ước lượng trung bình thấy sự ổn định của ngân hàng càng cao hậu nghiệm có thể cho thấy cả xác suất ảnh (Lê Thông Tiến và cộng sự, 2022; Võ Thị hưởng dương và âm, chứ không đơn thuần Thúy Kiều và cộng sự, 2021); OP là giá là bác bỏ hay chấp nhận một giả thuyết về dầu, bao gồm hai loại dầu thô phổ biến ý nghĩa thống kê của một ảnh hưởng (Tien nhất đạt tiêu chuẩn trên thế giới là dầu thô và cộng sự, 2022; Kieu và cộng sự, 2022; Brent (loilbrent) xuất xứ từ Biển Bắc, và Kieu và cộng sự, 2021). dầu thô West Texas Intermediate (loilwti), Vì những lý do trên, phương pháp tiếp có nguồn gốc từ các mỏ dầu của Mỹ. size cận Bayes, thông qua mẫu nghiên cứu là quy mô của ngân hàng; nim là tỷ lệ thu Metropolis-Hasting và phương pháp mô nhập lãi thuần; car là tỷ lệ an toàn vốn tối phỏng MCMC, được sử dụng để ước tính 64 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 257- Tháng 10. 2023
- LÊ THÔNG TIẾN - NGUYỄN CHÍ ĐỨC Bảng 1. Phương pháp đo lường các biến Tên đầy đủ Ký hiệu Phương pháp đo lường Nguồn tham khảo Biến phụ thuộc Z-scoreit = (ROAit + EA-1)(σitROA )-1 Sự ổn định Võ Thị Thúy Kiều và cộng ROA: lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản; trong hoạt sự (2021); Killins & Mollick Z-score σROA: độ lệch chuẩn của tỷ lệ ROA trong ba năm; động ngân (2020); My (2020); Rashid & EA-1: tỷ lệ bình quân Vốn chủ sỡ hữu trên Tổng tài hàng Khalid (2017) sản Biến giải thích Mahmah & Mohamed Quy mô ngân (2021); Trung & Nor (2021); size logarit tự nhiên của Tổng tài sản hàng Võ Thị Thúy Kiều và cộng sự (2021); My (2020) Tỷ lệ an toàn Trung & Nor (2021); Rashid & car Vốn chủ sở hữu*Tổng tài sản có rủi ro -1 vốn Khalid (2017) Tỷ lệ thu nhập Trung & Nor (2021); Võ Thị nim (Thu nhập lãi - Chi phí lãi )*Tổng tài sản sinh lợi -1 lãi thuần Thúy Kiều và cộng sự (2021) Tỷ lệ thanh Trung & Nor (2021); Võ Thị liquid Tài sản thanh khoản cao*Tổng tài sản -1 khoản Thúy Kiều và cộng sự (2021) Võ Thị Thúy Kiều và cộng sự Tỷ lệ chi phí Tỷ lệ giữa chi phí ngoài lãi*Thu nhập hoạt động cost (2021); My (2020); Rashid & trên thu nhập từ lãi và ngoài lãi -1 Khalid (2017) Võ Thị Thúy Kiều và cộng Tỷ lệ thu nhập Thu nhập ngoài lãi*Tổng thu nhập từ lãi và ngoài nii sự (2021); Killins & Mollick ngoài lãi lãi -1 (2020); My (2020) Logarith tự nhiên của giá dầu thô Brent, xuất xứ loilbrent từ Biển Bắc ở khu vực Châu Âu Mahmah & Mohamed Giá dầu thô Logarith tự nhiên của giá dầu thô WTI, có nguồn (2021); Killins & Mollick (OP) loilwti gốc từ các mỏ dầu của Mỹ, chủ yếu từ Bang (2020); Effendi (2019) Texas. Nguồn: Tổng hợp bởi nhóm tác giả tác động của giá dầu và các biến kiểm soát Nam (Phụ lục 1) từ năm 2011 đến năm đối mức độ ổn định và khả năng sinh lời 2021, được mua tại công ty cổ phần Dữ liệu của các ngân hàng thương mại. Các tham Kinh tế Việt Nam (2023). Hai biến giá dầu số ước lượng tiền nghiệm được giả định loilbrent và loilwti là giá dầu thô được thu tuân theo quy luật phân phối chuẩn. Phân thập bởi Cơ sở dữ liệu của Federal Reserve phối tiền nghiệm của phương sai sai số và Bank of St. Louis (2023a,b) ở Mỹ tại địa ảnh hưởng riêng của các đối tượng tuân chỉ https://fred.stlouisfed.org/ theo theo phân phối Gamma nghịch đảo. Dữ liệu thô được thu thập và tính toán các chỉ Các giả định được thiết lập dưới dạng mặc số từ các số liệu trên báo cáo tài chính hợp định của Stata 17. nhất và báo cáo thường niên bằng phần mềm Excel trước khi thực hiện ước lượng trên phần Dữ liệu nghiên cứu mềm Stata. Nghiên cứu được thiết kế trên bộ Bảng 1 giới thiệu về các biến được sử dụng dữ liệu bảng cân bằng. Do đó, những ngân và phương pháp đo lường các biến trong hàng có dữ liệu bị khuyết sẽ không được xem mô hình thực nghiệm. Bộ dữ liệu nghiên xét trong mô hình thực nghiệm. cứu bao gồm báo cáo tài chính đã kiểm toán của 28 ngân hàng thương mại Việt 4. Kết quả và thảo luận Số 257- Tháng 10. 2023- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 65
- Ảnh hưởng của giá dầu đến Z-score của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam: Phương pháp Bayes Bảng 2. Thống kê mô tả Biến Số quan sát Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Z-score 308 1.0215 1.2499 0.0179 9.7223 size 308 32.4615 1.1978 30.3178 35.1051 car 308 13.2125 4.4018 8.0400 38.3700 nim 308 2.9809 1.2657 -0.7549 8.7726 liquid 308 14.5474 7.6349 1.3830 60.6419 cost 308 34.6873 9.9229 9.8986 60.3600 nii 308 9.4244 6.5133 0.7818 44.3388 loilbrent 308 4.2602 0.3557 3.7367 4.7152 loilwti 308 4.1733 0.3258 3.6676 4.5848 Nguồn: Tổng hợp bởi nhóm tác giả Bảng 2 trình bày thống kê mô tả của các yếu tố vĩ mô, bởi vì nó gắn liền với các hoạt biến trong nghiên cứu, bao gồm giá trị động công nghiệp sản xuất. Bằng chứng trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị tối thiểu thống kê được tìm thấy là một minh chứng và giá trị tối đa. Quy mô ngân hàng (size) về tác động của giá dầu đối với sự suy giảm và giá dầu (loilbrent, loilwti) được chuyển tổng thể của nền kinh tế. đổi về dạng logarit tự nhiên, trong khi các Ảnh hưởng của giá dầu được kiểm tra lại biến khác (car, nim, liquid, cost, nii) được thông qua giá dầu loilwti, thay thế cho giá chuyển đổi về dạng phần trăm. dầu loilbrent. Xác suất ảnh hưởng của giá Nhìn chung, các yếu tố có ảnh hưởng tích dầu không có sự thay đổi, chiều hướng âm cực đến mức độ ổn định trong hoạt động được xác nhận với xác suất 99,96%. Ảnh ngân hàng, được trình bày trong Bảng 3, hưởng của các yếu tố khác có sự thay đổi bao gồm tỷ lệ an toàn vốn (91,96%), tỷ nhẹ về độ lớn và không thay đổi về chiều lệ thanh khoản (89,68%) và tỷ lệ chi phí hướng ảnh hưởng, vì các giá trị MCMC trên thu nhập (96,66%). Trong khi đó, các được tạo ra khác nhau sau mỗi lần thực yếu tố tỷ lệ thu nhập ngoài lãi (97%), tỷ hiện mô phỏng. lệ thu nhập lãi thuần (82,22%) và giá dầu Mặt khác, quy mô ngân hàng (size) có (99,94%) có ảnh hưởng tiêu cực đến mức những tác động khác nhau nhưng không rõ độ ổn định trong hoạt động ngân hàng. Quy ràng về chiều hướng ảnh hưởng. Xác suất mô ngân hàng là yếu tố duy nhất có mật độ hậu nghiệm không có sự chênh lệch đủ lớn phân bố xác suất dương và âm không thiên để ủng hộ cho chiều hướng dương hoặc về một phía và do đó không thể xác định cụ âm, với xác suất dương 42,96% và 46,62% thể chiều hướng ảnh hưởng. và xác suất âm 57,04% và 53,38% lần lượt Xét về độ lớn, loilbrent là yếu tố có xác ở Bảng 3 và Bảng 4. Như vậy, bằng chứng suất ảnh hưởng âm rõ ràng nhất (99,94%) thống kê về việc ngân hàng lớn hơn sẽ có sự đối với mức độ ổn định trong hoạt động ổn định cao hơn trong hoạt động ngân hàng ngân hàng. Sự gia tăng của giá dầu có thể là vẫn chưa thể xác nhận trong mẫu quan sát. nguyên nhân gây ra mất ổn định trong hoạt Điều này cũng không cho thấy rằng quy động ngân hàng. Cú sốc giá dầu thường mô ngân hàng lớn hơn sẽ theo đuổi các được xem là chỉ báo quan trọng đối với các hoạt động mạo hiểm với rủi ro hơn. 66 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 257- Tháng 10. 2023
- LÊ THÔNG TIẾN - NGUYỄN CHÍ ĐỨC Đối với hệ số an toàn vốn, hệ số car cao hơn cho thấy sự bao phủ tốt hơn của vốn Bảng 3. Ước lượng trung bình hậu nghiệm với biến giải thích giá dầu loilbrent Trung bình hậu Xác suất hậu nghiệm Z-score ESS Khoảng tin cậy 95% nghiệm (+) (-) size 0,1002 -0,0216 42,96% 57,04% -0,2632 0,2219 car 0,2762 0,0303 91,96% 8,04% -0,0121 0,0724 nim 0,1672 -0,0681 17,78% 82,22% -0,2128 0,0759 liquid 0,2334 0,0130 89,68% 10,32% -0,0071 0,0336 cost 0,1805 0,0224 96,66% 3,34% -0,0016 0,0471 nii 0,2701 -0,0299 3,00% 97,00% -0,0605 0,0012 loilbrent 0,2257 -0,7568 0,06% 99,94% -1,1869 -0,3132 σU 0,1161 Tỷ lệ chấp nhận: Số quan sát: Số ngân hàng: σ 2 0,4733 0,8126 308 28 Likelihood Z-score ~ N(Z-scoremean,{σ2}) {θsize θcar θnim θliquid θcost θnii θloibrent} ~ N(0,10000) Priors σ2 ~ igamma(0.01,0.01) {U[Nganhang]} ~ N(0,) Hyperprior ~ igamma(0.01,0.01) Nguồn: Tính toán bởi nhóm tác giả Bảng 4. Ước lượng trung bình hậu nghiệm với biến giải thích giá dầu loilwti Xác suất Trung bình hậu hậu nghiệm Zscore ESS Khoảng tin cậy 95% nghiệm (+) (-) size 0,1092 -0,0112 46,62% 53,38% -0,2406 0,2159 car 0,2956 0,0294 91,21% 8,79% -0,0126 0,0715 nim 0,1922 -0,0782 14,12% 85,88% -0,2216 0,0639 liquid 0,2068 0,0121 87,27% 12,73% -0,0084 0,0327 cost 0,1548 0,0241 97,65% 2,35% 0,0002 0,0486 nii 0,2794 -0,0309 3,11% 96,89% -0,0621 0,0003 loilwti 0,2910 -0,7789 0,04% 99,96% -1,2320 -0,3232 σU 0,1341 Tỷ lệ chấp nhận: Số quan sát: Số ngân hàng: σ2 0,5334 0,8154 308 28 Likelihood Z-score ~ N(Z-scoremean,{σ2}) {θsize θcar θnim θliquid θcost θnii θloilwti} ~ N(0,10000) Priors σ2 ~ igamma(0.01,0.01) {U[Nganhang]} ~ N(0,) Hyperprior ~ igamma(0.01,0.01) Nguồn: Tính toán bởi nhóm tác giả Số 257- Tháng 10. 2023- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 67
- Ảnh hưởng của giá dầu đến Z-score của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam: Phương pháp Bayes tự có đối với tổng tài sản có rủi ro. Tương ở Bảng 3 và Bảng 4 với xác suất là 82,22% tự, tỷ lệ thanh khoản liquid càng cao hơn và 85,88%. Hai xác suất này mặc dù chưa cũng càng thể hiện khả năng thanh khoản hoàn toàn ủng hộ ảnh hưởng âm của nim tốt hơn. Dự trữ thanh khoản và tỷ lệ an toàn nhưng vẫn chiếm ưu thế hơn so với ảnh vốn cao hơn sẽ ảnh hưởng tích cực đến sự hưởng dương của nim với chỉ lần lượt là ổn định trong hoạt động ngân hàng. Xác 17,78% và 14,12%. suất hậu nghiệm dương lần lượt được tìm Hiệu quả chi phí được cho là yếu tố quan thấy ở liquid là 89,68% và 87,27% và ở car trọng khi nghiên cứu mức độ ổn định trong là 91,96% và 91,21%. hoạt động ngân hàng. Tỷ lệ chi phí không Tỷ lệ thu nhập lãi thuần nim được đo lường hoàn toàn đồng nhất với sự lãng phí tài bằng chênh lệch thu nhập và chi phí lãi trên chính và quản trị chi phí càng kém. Chi phí tổng tài sản sinh lời. Tuy nhiên, kết quả gia tăng có thể phần nào thể hiện sự quan thực nghiệm chỉ ra rằng điều này không tâm nhiều hơn tới sự ổn định trong hoạt đồng nghĩa với sự ổn định ngân hàng được động. Xác suất ảnh hưởng dương lần lượt nâng cao. Khả năng sinh lời càng cao là 96,66% và 97,65% của cost cũng được thì rủi ro tiềm ẩn cũng sẽ càng lớn. Ảnh tìm thấy ở Bảng 3 và Bảng 4. hưởng âm của nim được tìm thấy lần lượt Cuối cùng, ảnh hưởng của tỷ lệ thu nhập Nguồn: Nhóm tác giả tự tổng hợp Hình 1. Chẩn đoán hậu nghiệm đối với biến giải thích giá dầu loilbrent 68 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 257- Tháng 10. 2023
- LÊ THÔNG TIẾN - NGUYỄN CHÍ ĐỨC Nguồn: Nhóm tác giả tự tổng hợp Hình 2. Chẩn đoán hậu nghiệm đối với biến giải thích giá dầu loilwti ngoài lãi lại cho thấy, kết quả có ý nghĩa trong Bảng 4, tối thiểu cao hơn 0,1, mức quan trọng. Khả năng đa dạng hóa khả năng tiêu chuẩn thống kê thường hay được sử sinh lợi ngoài lãi không làm gia tăng sự ổn dụng. Như vậy, chỉ số ESS cho thấy một sự định trong hoạt động ngân hàng như kỳ hội tụ cao của các chuỗi MCMC. vọng, thậm chí còn có tác động ngược lại Đối với phương pháp kiểm định chẩn đoán với xác suất lần lượt là 97,00% và 96,89% đồ thị, phân tích Hình 1 và Hình 2 được như ở Bảng 3 và Bảng 4. Sự gia tăng nguồn thực hiện cùng lúc vì những tương đồng thu từ phí và các nguồn thu khác ngoài lãi trong các kết quả kiểm định. Thứ nhất, ma có thể làm cho các ngân hàng sẵn sàng trận tương quan không cho thấy sự tương chấp nhận rủi ro. quan hoàn hảo giữa các biến giải thích Một số tiêu chuẩn kiểm dịnh cũng được sử được đưa vào mô hình thực nghiệm. Thứ dụng sau khi ước lượng để đảm bảo tính hai, kiểm định Trace cho thấy các giá trị vững cho ước lượng Bayes. Nghiên cứu dao động xung quanh một giá trị trung bình sử dụng tiêu chuẩn ESS (Effective Sample và có mật độ tập trung cao. Thứ ba, đồ thị Size) và phân tích đồ thị để chẩn đoán sự tự tương quan nhanh chóng kết thúc sau hội tụ của MCMC. Chỉ số ESS càng cao thì một vài độ trễ ban đầu. Cuối cùng, mật độ sự hội tụ càng được củng cố (Stata, 2023). phân phối xác suất của các tham số đều có Sự dàn trải của ESS từ 0,1092 đến 0,5334 dạng phân phối chuẩn theo giả định tiền trong Bảng 3 và từ 0,1092 đến 0,5334 nghiệm. Như vậy, các kiểm định thể hiện Số 257- Tháng 10. 2023- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 69
- Ảnh hưởng của giá dầu đến Z-score của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam: Phương pháp Bayes rằng chuỗi MCMC có sự hội tụ tốt và kết Thông tư 41/2016/TT-NHNN của Ngân quả ước lượng có thể dùng để suy diễn hàng Nhà nước là vô cùng cần thiết. Bằng thống kê (Stata, 2023). chứng thống kê hoàn toàn ủng hộ cho tác động dương của khả năng thanh khoản và 5. Kết luận và hàm ý chính sách hệ số an toàn vốn đối với Z-score. Điều này cũng đúng theo cách hiểu rộng hơn đối với Nghiên cứu này được thực hiện nhằm phân tác động âm được xác nhận của tỷ lệ thu tích tác động của giá dầu đến mức độ ổn nhập lãi thuần. Do đó, để đảm bảo mức độ định của ngân hàng thương mại Việt Nam ổn định cao hơn trong hoạt động, các ngân trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2021. hàng thương mại cần đầy nhanh tiến độ Bằng cách tiếp cận theo phương pháp thực hiện Basel III. Bayes, nghiên cứu đã tìm thấy ảnh hưởng Thứ ba, việc đầu tư vào quy mô ngân hàng âm của giá dầu, kể cả đối với giá dầu Brent không thực sự cho thấy một tác động mạnh và giá dầu WTI, đối với Z-score. Vì vậy, mẽ. Điều này hàm ý rằng quy mô ngân cú sốc trong giá dầu có thể làm suy giảm hàng không chỉ tăng trưởng về độ lớn mà mức độ ổn định trong hoạt động ngân hàng. phải có chiều sâu về công nghệ và kỹ thuật. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng xác nhận Thay vào đó, việc kiểm soát tốt các nguồn vai trò của các yếu tố kiểm soát trong việc thu nhập và chi phí được cho là có ý nghĩa giải thích sự thay đổi của Z-score. thiết thực hơn, ít nhất là theo các bằng Nghiên cứu đã cung cấp những bằng chứng chứng thực nghiệm. thống kê hữu ích giúp cho những nhà hoạch Tuy nhiên, việc sử dụng Z-score làm đại diện định chính sách và lãnh đạo các ngân hàng cho mức độ ổn định trong hoạt động ngân thương mại đề ra các chiến lược phù hợp để hàng vẫn có hạn chế nhất định. Theo Čihák đảm bảo cho sự ổn định trong hoạt động. (2007), chỉ số Z-score có ưu điểm chính là Thứ nhất, việc dự báo và kiểm soát ảnh dễ dàng tính toán dựa trên các số liệu dễ tiếp hưởng từ sự gia tăng của giá dầu là vô cùng cận nhưng nhược điểm của Z-score là không quan trọng. Ngân hàng thương mại cần xây nắm bắt được sự lây lan bất ổn định, giữa dựng những kịch bản trước các cú sốc vĩ các định chế tài chính. Do đó, hướng phát mô không mong đợi. Giá dầu là một chỉ triển nghiên cứu sẽ mở rộng thêm việc xem số dự báo vĩ mô sớm trước khi những “căn xét các phương pháp đo lường khác, thay vì bệnh” kinh tế lan nhanh trong khu vực. Z-score, nhằm tiếp tục kiểm tra tính vững Thứ hai, tiếp tục hoàn thiện các chỉ tiêu an của các kết quả thực nghiệm. ■ toàn theo Thông tư 22/2019/TT-NHNN và Tài liệu tham khảo Čihák, M. (2007). “Systemic loss: A measure of financial stability”. Czech Journal of Economics and Finance, 57(1-2), 5–26. http://ideas.repec.org/a/fau/fauart/v57y2007i1-2p5-26.html Công ty cổ phần Dữ liệu Kinh tế Việt Nam (2023). Database vĩ mô & ngành. Truy cập 01,3,2023, từ https://www. vietdata.vn/ Cục Thông tin Năng lượng Hoa Kỳ (2013). Thống kê Năng lượng Quốc tế. Truy cập 05,3,2023, từ https://www.eia.gov/ international/data/world Diaconu, R. L., & Oanea, D. C. (2014). “The Main Determinants of Bank’s Stability. Evidence from Romanian Banking Sector”. Procedia Economics and Finance, 16, 329–335. https://doi.org/10.1016/S2212-5671(14)00810-7 Effendi, K. A. (2019). “Oil Prices and Macroeconomic on the Islamic”. International Journal of Energy Economics and Policy, 9(1), 200–204. https://ideas.repec.org/a/eco/journ2/2019-01-25.html Federal Reserve Bank of St. Louis (2023a). Crude Oil Prices: Brent - Europe. Accessed 01,02,2023 from https://fred. stlouisfed.org/series/DCOILBRENTEU 70 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 257- Tháng 10. 2023
- LÊ THÔNG TIẾN - NGUYỄN CHÍ ĐỨC Federal Reserve Bank of St. Louis (2023b). Crude Oil Prices: West Texas Intermediate (WTI) - Cushing, Oklahoma. Accessed 01,02,2023 from https://fred.stlouisfed.org/series/DCOILWTICO Gabbori, D., Basel, A., Aktham, M., & Nader V. (2020). “OPEC Meetings, Oil Market Volatility and Herding Behaviour in the Saudi Arabia stock market”. International Journal of Finance & Economic, 26(1), 870–888. https://doi. org/10.1002/ijfe.1825 Hamilton, J. D. (2013). “Oil Prices, Exhaustible Resources and Economic Growth”. Handbook on energy and climate change. Edward Elgar Publishing. https://doi.org/10.3386/w17759 Hannan, T. H., & Hanweck, G. A. (1988). “Bank Insolvency Risk and the Market for Large Certificates of Deposit”. Journal of Money, Credit and Banking, 20, 203–211. https://doi.org/10.2307/1992111 Ha, N. T. T. & Quyen, P. G. (2019). “The Impact of Funding Liquidity on Risk-taking Behaviour of Vietnamese Banks: Approaching by Z-Score Measure”. International Journal of Economics and Financial Issues, 8(3), 29–35. https:// ideas.repec.org/a/eco/journ1/2018-03-5.html Kieu, V. T. T., & Tien, L. T. (2021). “Determinants of Variation in Human Development Index Before and After the Financial Crisis: A Bayesian Analysis for Panel Data Model”. In: Thach N.N., Ha D. T., Trung N.D., Kreinovich V. (eds) Prediction and Causality in Econometrics and Related Topics. ECONVN 2021. Studies in Computational Intelligence, 983, 586–608. https://doi.org/10.1007/978-3-030-77094-5_45 Kieu, V.T.T., Tien, L.T., Thach, N.N. (2022). “The Impact of Foreign Direct Investment on Financial Development: A Bayesian Approach”. In: Ngoc Thach, N., Kreinovich, V., Ha, D.T., Trung, N.D. (eds) Financial Econometrics: Bayesian Analysis, Quantum Uncertainty, and Related Topics. ECONVN 2022. Studies in Systems, Decision and Control, 427. Springer, Cham. https://doi.org/10.1007/978-3-030-98689-6_50 Killins, R. N., & Mollick, A. V. (2020). “Performance of Canadian Banks and Oil Price Movements”. Research in International Business and Finance, 54, 101258. https://doi.org/10.1016/j.ribaf.2020.101258 Lê Thông Tiến, Võ Thị Thúy Kiều, & Hồ Phan Đức Dung (2022). “Ảnh Hưởng Tương Tác Giữa Rủi Ro Tín Dụng và Lạm Phát Đến Z-Score: Nghiên Cứu tại Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam”. Tạp chí Khoa học Kinh Tế, 10(01), 39–52 Mahmah & Mohamed (2021). “Banks’ Performance Amid Oil Price Shocks: Empirical Evidence from GCC Countries, 2002-2017”. Online 27th Annual Conference, Sustainable Development Goals and External Shocks in The Mena Region: From Resilience to Change in The Wake of Covid-19, No. ERF 27_49. https://erf.org.eg/publication_cat/ erf-27th-annual-conference/page/5/ My, S. T. (2020). “Credit Risk and Bank Stability of Vietnam Commercial Bank: A BK Approach”. International Journal of Analysis and Applications, 18(6), 1066-1082. https://doi.org/10.28924/2291-8639 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2019), Thông tư số 22/2019/TT-NHNN ngày 15/11/2019 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2016), Thông tư 41/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài Nong, D., Wang, C., Al-Amin, A. Q. (2020). “A Critical Review of Energy Resources, Policies and Scientific Studies towards a Cleaner and More Sustainable Economy in Vietnam”. Renewable and Sustainable Energy Reviews, 134, 110117. https://doi.org/10.1016/j.rser.2020.110117 Rashid, A., & Khalid, S. (2017). “Impacts of Inflation and Interest Rate Uncertainty on Performance and Solvency of Conventional and Islamic Banks in Pakistan”. Journal of Islamic Business and Management, 7(2), 156–177. https://doi.org/10.26501/jibm/2017.0702-002 Roy, A. D. (1952). “Safety First and the Holding of Assets”. Econometrica, 20(3), 431-449. https://doi.org/10.2307/1907413 Stata (2023). Bayesian Analysis Reference Manual (Release 18). Accessed 01,05,2023 from https://www.stata.com/ bookstore/bayesian-analysis-reference-manual/ Thach, N.N., Kieu, V. T. T., & An, D. T. T. (2021). “Impact of Financial Development on International Trade in ASEAN-6 Countries: A Bayesian Approach”. In: Thach N.N., Ha D. T., Trung N.D., Kreinovich V. (eds) Prediction and Causality in Econometrics and Related Topics. ECONVN 2021. Studies in Computational Intelligence, 983, 169–184. Springer, Cham. https://doi.org/10.1007/978-3-030-77094-5_16 Tien, L.T., Duc, N.C., Kieu, V.T.T. (2022). “The Effect of Exchange Rate Volatility on FDI Inflows: A Bayesian Random- Effect Panel Data Model”. In: Ngoc Thach, N., Kreinovich, V., Ha, D.T., Trung, N.D. (eds) Financial Econometrics: Bayesian Analysis, Quantum Uncertainty, and Related Topics. ECONVN 2022. Studies in Systems, Decision and Control, vol 427. Springer, Cham. https://doi.org/10.1007/978-3-030-98689-6_32 Trung, N. K. Q., & Nor, S. A. W. (2021). “Determinants of Bank Performance in Vietnamese Commercial Banks: An Application of the Camels Model”. Cogent Business & Management, 8(1), 1979443. https://doi.org/10.1080/233 11975.2021.1979443 Võ Thị Thúy Kiều, Lê Thông Tiến, & Nguyễn Trung Dũng (2021). “Ảnh hưởng liên kết của rủi ro tín dụng và thanh khoản đến sự ổn định của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam”. Tạp chí Kinh tế và Ngân hàng Châu Á, 182(5), 78–95. Số 257- Tháng 10. 2023- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 71
- Ảnh hưởng của giá dầu đến Z-score của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam: Phương pháp Bayes Phụ lục 1. Danh sách 28 ngân hàng thương mại trong mẫu quan sát STT Tên ngân hàng STT Tên ngân hàng 1 Ngân hàng TMCP An Bình (ABBANK) 15 Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB) 2 Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) 16 Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex (PGB) Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông 3 17 Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank) thôn (AGRIBANK) Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương 4 Ngân hàng TMCP Bắc Á (BacABank) 18 (SaigonBank) Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt 5 19 Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội (SHB) Nam (BIDV) Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín 6 20 (Vietinbank) (Sacombank) Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam 7 21 (Eximbank) (Techcombank) Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ 8 22 Ngân hàng TMCP Tiên Phong (TPBank) Chí Minh (HDBank) Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam 9 Ngân hàng TMCP Kiên Long (KienlongBank) 23 (Vietcombank) Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt 10 24 Ngân hàng TMCP Quốc Tế (VIB) (LienVietPostBank) 11 Ngân hàng TMCP Quân đội (MBBank) 25 Ngân hàng TMCP Việt Á (VietABank) Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín 12 Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (MSB) 26 (Vietbank) 13 Ngân hàng TMCP Nam Á (NamABank) 27 Ngân hàng TMCP Bản Việt (VietCapitalBank) Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 14 Ngân hàng TMCP Quốc Dân (NCB) 28 (VPB) tiếp theo trang 46 Soon, T. J. (2008). QR code. synthesis journal, 2008, 59-78. Suo, W.J., Goi, C.L, Goi, M.T. & Adriel, K. S. S. (2022). Factors Influencing Behavioural Intention to Adopt the QR- Code Payment: Extending UTAUT2 Model, International Journal of Asian Business and Information Management (IJABIM), 13(2), 22. Tan, G. W. H., Ooi, K. B., Chong, S. C. & Hew, T. S. (2014). NFC mobile credit card: the next frontier of mobile payment?. Telematics and Informatics, 31(2), 292-307. Ting, H., Yacob, Y., Liew, L. & Lau, W. M. (2016). Intention to use mobile payment system: A case of developing market by ethnicity. Procedia-Social and Behavioral Sciences, 224, 368-375. Venkatesh, V. (2000). Determinants of perceived ease of use: Integrating control, intrinsic motivation, and emotion into the technology acceptance model. Inf. Syst. Res. 11, 342–365. Venkatesh, V., Morris, M. G., Davis, G. B. & Davis, F. D. (2003). User acceptance of information technology: Toward a unified view. MIS quarterly, 425-478. Yang, Y., Liu, Y., Li, H. & Yu, B. (2015). Understanding perceived risks in mobile payment acceptance. Industrial Management & Data Systems, 115(2), 253-269. Yan, L. Y., Tan, G. W. H., Loh, X. M., Hew, J. J. & Ooi, K. B. (2021). QR code and mobile payment: The disruptive forces in retail. Journal of Retailing and Consumer Services, 58, 102300. Zhong, Y. & Moon, H.C. (2022). Investigating Customer Behavior of Using Contactless Payment in China: A Comparative Study of Facial Recognition Payment and Mobile QR-Code Payment, Sustainability 2022, 14, 7150. 72 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 257- Tháng 10. 2023
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nguyên tắc đầu tư CK của nhà đầu tư đại tài
5 p | 83 | 12
-
Ảnh hưởng của mối quan tâm nghề nghiệp đến nhà quản lý đến hiệu quả đầu tư – Nghiên cứu thực nghiệm ở Việt Nam
12 p | 56 | 7
-
Ảnh hưởng của đầu tư R&D đến kết quả tài chính của doanh nghiệp chế biến thực phẩm niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam
15 p | 17 | 7
-
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu thường của các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết trên trị trường chứng khoán Việt Nam
7 p | 31 | 6
-
Ảnh hưởng của kiệt quệ tài chính đến quyết định đầu tư của các công ty niêm yết tại Việt Nam
14 p | 10 | 5
-
Xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ sở hữu của khối ngoại tại các doanh nghiệp tài chính niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam
9 p | 11 | 4
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam: Nghiên cứu trường hợp sinh viên trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
13 p | 40 | 4
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam
19 p | 12 | 4
-
Ảnh hưởng của lợi thế thương mại đến giá trị thị trường của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
10 p | 46 | 4
-
Lựa chọn dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán và các hành vi lệch lạc của nhà đầu tư cá nhân: Bằng chứng thực nghiệm tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
11 p | 5 | 3
-
Ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế vĩ mô lên lợi tức của chỉ số VN30
5 p | 60 | 2
-
Ảnh hưởng của các sự kiện chính trị quốc tế đến thị trường chứng khoán Việt Nam
5 p | 11 | 2
-
Ảnh hưởng của các nguồn thông tin đến quyết định của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán Việt Nam
13 p | 5 | 2
-
Ảnh hưởng của nguồn vốn trí tuệ đến năng suất nhân viên và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam
10 p | 26 | 1
-
Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên ngoài đến hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam
8 p | 8 | 1
-
Các yếu tố tác ảnh hưởng đến xu hướng phát triển thị trường nhà ở tại Việt Nam
5 p | 7 | 1
-
Ảnh hưởng của chỉ số áp dụng công nghệ thông tin (ICT Index) đến lợi nhuận của NHTM Việt Nam
13 p | 5 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn