Ảnh hưởng của loại thức ăn phù du lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) bột ương ở giai đoạn đầu
lượt xem 8
download
Bài viết Ảnh hưởng của loại thức ăn phù du lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) bột ương ở giai đoạn đầu nghiên cứu xác định chi tiết sự ảnh hưởng của Artemia (Artemia salina) mới nở và Moina micrura lên tăng trưởng, tỷ lệ phân đàn, tỷ lệ sống để góp phần phát triển kỹ thuật ương cá tra tiếp theo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ảnh hưởng của loại thức ăn phù du lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) bột ương ở giai đoạn đầu
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II GENETIC PARAMETER ESTIMATES FOR RESISTANCE TO BACILLARY NECROSIS OF PANGASIUS ON THE 4th GENERATION OF STRIPED CATFISH SELECTION FOR FAST GROWING (Pangasianodon hypophthalmus) Tran Huu Phuc1*, Nguyen Van Sang1, Vo Thi Hong Tham1, Nguyen Huynh Duy1, Nguyen Dinh Hung1 ABSTRACT The challenge test for resistance to Edwardsiella ictaluri was conducted on 3,384 fingerlings (24,1 g of body weight on average) originated from 100 families of the 4th generation of the selective breeding program for growth on striped catfish (Pangasianodon hypophthalmus) at RIA2 and 20 families originated from wild. The cohabitant challenge test was applied where the healthy and infected fish were kept in the same tank. The total mortality of 97.5% was recored after 23 days of challenge test. The resistant traits against E. ictaluri such as binary alive-dead survival and time to dead (day) at different truncated points (survival of 50%, 85% and end of experiment) from challenged test of fingerlings were recorded for estimation of heritability of traits and correlations between model. Heritability estimates for binary alive-dead survival trait were 0.02-0.06, 0.27-0.29 and 0.30-0.42 at three truncated points of 50%, 85% and 97.5% respectively. Heritability estimates for time to dead trait were 0.48, 0.50 and 0.45 at three truncated points of 50%, 85% and 97.5% correspondingly. Base on MBV, the response to selection for resistance to E. ictaluri was from 1.6% to 17.7% when comparing estimated breeding values from G4 with that of the wild group. The genetic correlation between growth rate and resistance to E. ictaluri were 0.03 – 0.25 and indicated that selection for improving growth rate will not cause unfavourable change in resistance to E. ictaluri in striped catfish. Keywords: Edwardsiella ictaluri, heritability, genetic correlation, resistance to BNP, striped catfish. Người phản biện: TS. Nguyễn Minh Thành Người phản biện: TS. Lê Hồng Phước Ngày nhận bài: 25/11/2021 Ngày nhận bài: 25/11/2021 Ngày thông qua phản biện: 25/12/2021 Ngày thông qua phản biện: 25/12/2021 Ngày duyệt đăng: 26/12/2021 Ngày duyệt đăng: 26/12/2021 1 Research Institute for Aquaculture No. II * Email: tranhuuphuc30@gmail.com 16 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 21 - THÁNG 12/2021
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II ẢNH HƯỞNG CỦA LOẠI THỨC ĂN PHÙ DU LÊN TĂNG TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus) BỘT ƯƠNG Ở GIAI ĐOẠN ĐẦU Nguyễn Nhứt1*, Nguyễn Hồng Quân1 và Phan Hồng Khôi Nguyên2 TÓM TẮT Mục đích của nghiên cứu này là xác định chi tiết sự ảnh hưởng của Artemia (Artemia salina) mới nở và Moina micrura lên tăng trưởng, tỷ lệ phân đàn, tỷ lệ sống để góp phần phát triển kỹ thuật ương cá tra tiếp theo. Hệ thống tuần hoàn nước gồm 12 bể ương, 01 bể thu hồi và 01 bể phân phối nước sử dụng chung cho 04 nghiệm thức sử dụng thức ăn khác nhau: 100% Artemia mới nở cho ăn từ ngày 1-9 (100A), 100 % Moina micrura cho ăn từ ngày 1-9 (100M), 100% Artemia mới nở từ ngày ương 1-2 và cho ăn 50% Artemia mới nở + 50% Moina micrura từ ngày ương 3-9 (100A1-2+50A+50M) và 100% Artemia mới nở ăn 2 ngày đầu, 100% Moina micrura từ ngày ương 3-9 (100A2+100M). Kết quả cho thấy, tốc độ tăng trưởng của cá ở nghiệm thức 100A, 100M, 100A1-2+50A+50M và 100A2+100M tương ứng là 4,2mg/con/ngày, 2,3- mg/con/ngày, 3,8mg/con/ngày và 4,4mg/con/ ngày. Tỷ lệ sống của cá ở nghiệm thức 100M (48,3%) cao hơn 100A (44%), 100A2+100M (43,7%) có ý nghĩa thống kê (P < 0,05) và 100A1-2+50A+50M (46,5%) không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05). Khối lượng trung bình của cá ở 100M thấp nhất so với 100A, 100A1-2+50A+50M và 100A2+100M (P < 0,05). Tỷ lệ cá bắt mồi và thời gian tiêu hóa trong các nghiệm thức cũng được xác định. Những dữ liệu này sẽ góp phần phát triển hệ thống nuôi thủy sản tuần hoàn (RAS) cho ương cá tra giống. Từ khóa: Artemia, cá tra, cá tra giống, Moina, thức ăn tươi sống. I. GIỚI THIỆU 2019). Theo Tổng cục thủy sản (2020) để duy trì Hiện nay, cá tra (Pangasianodon sản xuất được 2 tỷ cá giống thì cần 4.000 ha ao hypophthalmus) nuôi là sản phẩm quốc gia của ương thêm, cao hơn so với năm 2019 (3.000 ha). Việt Nam. Tổng lượng cá tra thương phẩm nuôi Từ những dữ liệu trên đây cũng cho ta thấy đạt 1,42 triệu tấn/năm từ 6.600 ha ao đất và xuất được những thách thức lớn của nghề ương cá khẩu trên 131 quốc gia trên thế giới. Để đạt tra giống là diện tích ương cá càng mở rộng được điều đó, nhu cầu cá tra giống cần 2,1 tỷ mà số lượng cá giống không tăng vì tỷ lệ sống con từ 3.000 ha ao ương với 21 tỷ cá bột được thấp trong ao đất. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ sản xuất từ 200 cơ sở (VASEP, 2019). Từ đó cho lệ sống của cá tra ương trong ao đất được xác thấy rằng, nghề ương cá tra giống là một nghề định: (1) An toàn sinh học thấp dẫn đến nhiều hoạt động từ nhiều nguồn lực tham gia từ cá loại bệnh xuất hiện trong suốt quá trình nuôi, (2) nhân đến tập thể với diện lớn (chưa kể 200 cơ Địch hại nhiều không thể khống chế, (3) Chất sở sản xuất cá bột) chiếm khoảng 50% của diện lượng nước biến động lớn và khó kiểm soát, (4) tích nuôi thương phẩm. Thống kê cho thấy tỷ lệ Ảnh hưởng bởi tác động thời tiết theo mùa vụ và sống cá bột lên giống đạt khoảng 10% (VASEP, theo thời điểm trong ngày, (5) Không kiểm soát 1 Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II 2 Trung tâm giống thủy sản An Giang * Email: nhut300676@yahoo.com TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 21 - THÁNG 12/2021 17
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II được số lượng và chất lượng thức ăn tự nhiên xe lạnh về Trung tâm nghiên cứu giống thủy trong ao đất, (6) Cá giống không kiểm soát được sản An Giang. Artemia (Artemia salina) của bệnh trong quá trình ương trong ao đất và (7) công ty Invea, ấp theo tiêu chuẩn tẩy vỏ hoàn Nhiều yếu tố kỹ thuật khác chưa được nghiên toàn theo Lavens và Sorgeloos (1996). Moina cứu tại Việt Nam như: tỷ lệ % trộn giữa Artemia micrura được phân lập từ trứng cyst và không và Moina micrura và thời gian cho ăn Artemia chứa mầm bệnh ký sinh trùng được nuôi sinh và Moina micrura của các ngày ương đầu tiên khối bằng tảo spirulina khô và men bánh mỳ và xác định thời gian bắt mồi, thời gian tiêu hóa sống theo Rottmann và ctv. (2003). Trước khi sử thức ăn của cá bột giai đoạn đầu để tối ưu hóa dụng, Moina micrura sinh khối được xử lý bằng về tỷ lệ sống, tăng trưởng và giá thành khi ứng formaline với nồng độ là 2.000 ml/m3 trong 30 dụng ương nuôi mật độ cao. phút. Chính vì vậy, việc nghiên cứu phương Hệ thống ương cá bột từ ngày thứ 1 đến thức sản xuất mới nếu tháo gỡ các khó khăn ngày thứ 9 gồm 12 bể ương, mỗi bể 60 L bằng này sẽ nâng cao được tỷ lệ sống cá nuôi. Các nhựa màu xanh và có nắp đậy hoàn toàn giữ tối. nghiên cứu cơ bản ở quy mô pilot đã cải thiện Các bể ương kết nối với nhau bằng ống nhựa tỷ lệ sống cá tra được báo cáo (Baras và ctv., PVC (đường kính 27mm) với 01 hệ thống bể 2011, 2010; Malik và ctv., 2014; Mukai, 2011; chứa nước hồi lưu (120 L bằng nhựa) có đặt Mukai và Daning, 2010; Rangsin và ctv., 2012; một máy bơm chìm (Model: HQB-3000, Trung Slembrouck và ctv., 2009).Theo Rangsin và ctv. Quốc) để bơm lên 01 bể 60 L bằng nhựa phân (2012) nghiên cứu sự phát triển enzyme tiêu hóa phối nước tuần hoàn chảy về các bể ương. của cá tra bột có đầy đủ men tiêu hóa và có khả Đường ống dẫn nước có các van điều khiểu lưu năng thay thế thức ăn tổng hợp bằng thức ăn tự tốc bằng nhau theo chênh lệch mực nước. Các nhiên hoàn toàn sau khi cá bột nở 11 ngày. Baras bể thu hồi nước đều chắn lưới nilon kích thước và ctv. (2011) đã thử nghiệm sử dụng thức ăn nhỏ 100 micron hạn chế thất thoát Artemia mới của cá biển thay thế hoàn toàn thức ăn tươi sống nở, Moina micrura và cá bột. Để bảo đảm điều vào ngày nuôi thứ 11 cho kết quả cao. Trên cơ kiện nuôi giống nhau và hạn chế mầm bệnh sở đó, việc thử nghiệm 9 ngày ương nuôi (~10 tác động lên tỷ lệ sống gây sai số, thí nghiệm ngày tính từ khi nở) bằng thức ăn tự nhiên trong dùng Oxytetracycline 99% (sản xuất tại Trung nghiên cứu này là một khả thi và mang tính chất Quốc) duy trì nồng độ 10 mg/L trong suốt quá thử nghiệm để ứng dụng vào thực tiễn tại Việt trình thí nghiệm. Với nồng độ này bảo đảm tiêu Nam. Mục đích của nghiên cứu này là xác định diệt khuẩn trong hệ thống theo Subagja và ctv. chi tiết sự ảnh hưởng của Artemia mới nở và (1999) . Moina micrura lên tăng trưởng, tỷ lệ phân đàn, 2.2. Phương pháp nghiên cứu tỷ lệ sống, tỷ lệ bắt mồi và thời gian tiêu hoá của 2.2.1. Các phương pháp bố trí, lấy mẫu, cá tra bột trong giai đoạn 1-9 ngày tuổi. Những phân tích mẫu yếu tố này sẽ góp phần phát triển kỹ thuật ương Phương pháp chuẩn bị nguồn nước ương: cá tra trong hệ thống tuần hoàn (RAS). nước nguồn được bơm từ ao chứa 4.000 m3 II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP thông qua hệ thống lọc cát (bể cát – đá) của 2.1. Nguyên vật liệu nghiên cứu Trung tâm giống thủy sản An Giang. Sau đó Cá tra bột sau khi nở 24 giờ được mua từ chứa trong bể xi măng 30 m3, tiếp tục sục khí Công ty thuỷ sản Mừng Liên, tại huyện Lấp Vò, mạnh và xử lý bằng chlorine nồng độ 20 mg/L tỉnh Đồng Tháp và đã được vận chuyển bằng sau 03 ngày cho đến khi hết chlorine dư bằng 18 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 21 - THÁNG 12/2021
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II thuốc thử test chlorine (của công ty SAEN, Việt nuôi. Tiếp theo, cá bột 24 giờ nở thả đều cho 12 Nam) và nước được bơm qua bể chứa 30 m3 để bể và mỗi bể ương 1.800 con/60 L-bể. Nghiệm sử dụng cho suốt quá trình thí nghiệm ương cá thức thí nghiệm lặp lại 3 lần cùng một điều kiện và nuôi Moina micrura. môi trường như nhau. Phương pháp chuẩn bị hệ thống ương: được Các nghiệm thức như sau: Nghiệm thức thiết kế theo Hình 1 bao gồm: 12 bể ương, 01 bể 1: 100% Artemia mới nở cho ăn suốt thời gian gom nước hồi về, một máy bơm với lưu lượng ương từ ngày 1-9 (100A); Nghiệm thức 2: nước 3 m3/giờ, 01 bể phân phối nước với cao 100 % Moina micrura cho ăn suốt thời gian trình chênh lệch cột nước 60 cm so với mực ương từ ngày 1-9 (100M); Nghiệm thức 3: nước nuôi duy trì của 12 bể ương. Nước bơm 100% Artemia mới nở từ ngày ương 1-2, 50% đầy tất cả các bể ương và hệ thống bể chứa cho Artemia mới nở + 50% Moina micrura ngày chạy tuần hoàn và lưu lượng nước được kiểm ương 3-9 (100A 1-2+50A+50M); Nghiệm thức tra và sử dụng van điều tiết lưu tốc như nhau 4: 100% Artemia mới nở ăn 2 ngày đầu, cho giữa các bể 250 L/giờ/bể ương. Sau đó sử dụng ăn 100% Moina micrura từ ngày ương 3-9 muối ăn duy trì với nồng độ 1 g/L trong hệ thống (100A2+100M). Hình 1: Sơ đồ hệ thống thí nghiệm hệ thống ương. Phương pháp xác định khả năng tiêu thụ lấy ngẫu nhiên 30 con cá ngẫu nhiên trong mỗi tương đối (nuốt vào hệ tiêu hóa) của cá tra đối nghiệm thức vào lúc 9 giờ sáng mỗi ngày (sau với Artemia mới nở và Moina micrura: số lượng khi cho ăn 60 phút) xác định số lượng cá chứa cho ăn tùy theo các nghiệm thức, mật độ và tỷ lệ Artemia mới nở hoặc Moina micrura trong hệ giữa Artemia và Moina micrura được xác định tiêu hóa với chỉ thị là bụng đầy có màu sắc (đỏ trước 10 phút mỗi lần cho ăn. Mật độ Artemia hoặc đen) gọi là cá no bằng kính hiển vi soi mới nở và Moina micrura duy trì 5 con/ml nước. nổi độ phóng đại 75 lần (OEM, Trung Quốc) Phương pháp xác định tỷ lệ cá ăn no tương và ngược lại số lượng cá thể hiện trong suốt đối trong quần đàn (%) và thời gian tiêu hóa hết không có Artemia và Moina micrura gọi là cá Artemia mới nở và Moina micrura của cá bột: đói tương đối. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 21 - THÁNG 12/2021 19
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Phương pháp xác định thời gian cá tiêu hóa lượng cá chết trong ngày (24 giờ) được dùng để hết Artemia mới nở và Moina micrura: lựa chọn tính tỷ lệ chết hàng ngày. Ở thời điểm kết thúc 30 cá thể trong 1 nghiệm thức có biểu hiện ăn thí nghiệm, toàn bộ cá bột còn sống được tính tỷ no tách nuôi riêng trong thau nhựa 1 L (nước đã lệ sống cuối cùng. lọc nước đảm bảo không cho tạp nhiễm Artemia 2.2.2. Phương pháp tính toán và xử lý số mới nở hoặc Moina micrura) có sục khí nhẹ. liệu Cá được quan sát 15 phút/lần suốt trong vòng a) Các công thức sử dụng tính toán 3 giờ, đến khi quan sát bụng cá xẹp xuống và Tỷ lệ sống của cá bột hàng ngày được tính màu sắc đường ruột không còn chỉ thị màu đỏ (%) = [tổng số cá bột 1 ngày trước – tổng số cá và đen được xem là tiêu hóa hết ghi nhận thời bột chết mỗi ngày]/tổng số cá bột 1 ngày trước gian. Ba (03) cá thể được chọn giải phẫu dưới x 100%. kính hiểu vi về độ rỗng ruột để chắc chắn đúng Tỷ lệ sống cuối cùng (%) = [tổng số cá thu như chỉ thị bên ngoài (no và tiêu hóa hết) nhận hoạch/tổng số cá thả ban đầu] x 100%. biết 15 phút/lần. Tỷ lệ cá no trong quần đàn (%) = số lượng Phương pháp lấy mẫu và phân tích cá no/tổng số mẫu cá lấy mẫu ngẫu nhiên* chất lượng nước: mẫu nước được lấy tại bể 100%. thu nước về số lượng 1 L trữ lạnh 40C đem Tỷ lệ phân đàn của cá CV (%) = [giá trị độ đến phòng thí nghiệm để phân tích các chỉ lệch chuẩn về khối lương hay chiều dài/trung tiêu ammonia tổng (TAN) (mg/L), nitrite – bình về khối lượng hay chiều dài] *100. nitrogen (mg/L) và nitrate nitrogen (mg/L) b) Phương pháp xử lý số liệu ở các ngày nuôi thứ 1, 5 và 9 theo phương Giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị pháp chuẩn của APHA (1999). Các chỉ tiêu tối thiểu và giá trị tối đa của các chỉ tiêu chất chất lượng nước đo hàng ngày lúc 8 giờ sáng lượng nước, chiều dài, khối lượng, tỷ lệ phân là: Oxy hòa tan (DO) (mg/L) bằng máy đo đàn, số lượng cá thả, số lượng cá thu hoạch và Handy Polaris, Oxy Guard, pH nước bằng tỷ lệ sống của cá được tính toán và so sánh với máy đo hiệu Hanna, nhiệt độ và độ mặn đo nhau giữa các nghiệm thức khi giá trị P < 0,05 bằng máy Extech EC170. có ý nghĩa thống kê bằng phần mềm SPSS phiên Phương pháp xác định chiều dài và khối bản 20.0. Vẽ các đồ thị thể hiện về các chỉ tiêu lượng của cá tra bột: hàng ngày lấy ngẫu nhiên tăng trưởng của cá bằng phần mềm Excel phiên 30 con cá bột đo chiều dài tổng (từ đầu đến điểm bản 16.0. cuối vây đuôi) bằng thước kẻ ô ly (mm) và cân III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU từng cá thể bằng cân điện tử (3 số thập phân, 3.1. Chất lượng nước trong hệ thống mg) thời điểm cân lúc 8 giờ sáng trước khi cho ương cá cá ăn lần đầu. Cá đo và cân xong thả lại bể ương Chất lượng nước trong hệ thống tuần hoàn tiếp tục nuôi. nước được ghi nhận suốt quá trình thử nghiệm Phương pháp xác định số lượng cá bột chết các loại thức ăn của 04 nghiệm thức thể hiện hàng ngày: mỗi bể ương đều siphon 8 lần/ngày, tại Bảng 1. Nhìn chung các chỉ tiêu chất lượng đếm cá chết lắng dưới bể, mỗi lần cách nhau nước trong hệ thống thí nghiệm tối ưu cho sự khoảng thời gian 3 giờ, vào thời điểm trong phát triển của cá tra bột. ngày là 2, 5, 8, 11, 14, 17, 20, 23 giờ. Tổng số 20 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 21 - THÁNG 12/2021
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Bảng 1: Chất lượng nước của hệ thống ương cá từ ngày thứ 1 đến thứ 9. Chỉ tiêu chất lượng nước Đơn vị TB ± SD Min Max pH nước 7,8 ± 0,1 7,7 7,9 Nhiệt độ nước C 0 30,2 ± 0,3 28,9 30,5 Ammonia tổng (TAN) mg/L 0,22 ± 0,01 0,2 0,3 Nitrite nitrogen (NO2-N) mg/L 0,02 ± 0,01 0,0 0,03 Nitrate nitrogen (NO3-N) mg/L 3,2 ± 0,1 3,0 3,5 Độ kiềm mg CaCO3/L 46,7 ± 6,8 39,0 55,0 Oxy hòa tan (DO) mg/L 6,5 ± 1,2 5,2 7,9 Ghi chú: TB: giá trị trung bình; SD: độ lệch chuẩn; Min: giá trị tối thiểu; Max: giá trị tối đa 3.2. Khả năng tiêu thụ Artemia và Moina 96g, 42g và 83g cho các nghiệm thức 100A, micrura của cá 100M, 100A1-2+50A+50M và 100A2+100M. Tại Bảng 2, tổng khối lượng (ướt) của Khi so sánh thời gian tiêu hóa của cá ở 100A Artemia mới nở suốt quá trình thí nghiệm để thấp nhất so với các nghiệm thức khác (P < bảo đảm mật độ duy trì 5 Artemia mới nở / 0,05). Nghiệm thức 100M thời gian tiêu hóa mL là 101g, 0g, 54g và 12g tương ứng cho các dài nhất (P < 0,05) và 100A1-2+50A+50M và nghiệm thức 100A, 100M, 100A1-2+50A+50M 100A2+100M thể hiện thời gian tiêu hóa dài và 100A2+100M. Trong khi đó, sử dụng Moina hơn nghiệm thức 100A (P < 0,05). micrura cho duy trì 5 con/mL tương ứng 0g, Bảng 2: Hiệu quả tiêu thụ Artemia mới nở và Moina micrura của cá. 100A1-2 + 100A 100M 100A2 + 100M Thông số Đơn vị 50A+50M TB ± SD TB ± SD TB ± SD TB ± SD Khối lượng gW 101 ± 0 0 ± 0 54 ± 0 12 ± 0 Artemia Khối lượng Moina gW 0 ± 0 96 ± 0 42 ± 0 83 ± 0 Thời gian tiêu hóa Phút 115,0a ± 12,0 150,3c ± 13,5 135,7b ± 17,0 138,3b ± 9,3 Ghi chú: gW: tính theo khối lượng ướt của Artemia mới nở và (hoặc) Moina micrura cho mỗi nghiệm thức; TB: giá trị trung bình; SD: độ lệch chuẩn. Ký tự giống nhau đính kèm trên giá trị trung bình của các nghiệm thức thể hiện không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P>0,05) và ngược lại các ký tự khác nhau thì thể hiện có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,05). Khả năng tiêu thụ Artemia mới nở và trong khi đó nghiệm thức 100M thì cá bắt mồi Moina micrura của cá tra bột khác nhau giữa hoàn toàn vào ngày nuôi thứ 8. Ngày nuôi thứ các nghiệm thức và theo từng ngày ương thể 8, hầu hết các nghiệm thức thể hiện 100% hiện ở Hình 2. Khả năng tiêu thụ Artemia rất khả năng cá bắt mồi (P > 0,05). cao đạt gần 100% vào ngày thứ 2 (100A), TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 21 - THÁNG 12/2021 21
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Hình 2: Khả năng tiêu thụ Artemia mới nở / Moina micrura hàng ngày của cá bột ở các nghiệm thức. Ký tự khác nhau đính kèm ở cột giá trị trung bình giữa các nghiệm thức thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,05) và ngược lại các ký tự giống nhau thì thể hiện không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P > 0,05). 22 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 21 - THÁNG 12/2021
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Hình 3. Tỷ lệ cá bột trong quần tiêu thụ Artemia mới nở / Moina micrura theo thời điểm (sau 1 giờ cho ăn) : (A) ngày thứ 1, (B) ngày thứ 2; (C) ngày thứ 3; (D) ngày thứ 8. Ký tự khác nhau đính kèm ở cột giá trị trung bình giữa các nghiệm thức thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,05) và ngược lại các ký tự giống nhau thì thể hiện không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P > 0,05). Khả năng bắt mồi của cá trong các nghiệm ương thứ 8 (Hình 3D), tỷ lệ cá bắt mồi 100% ở thức tại các thời điểm trong ngày (sau khi cho ăn tất cả nghiệm thức (P > 0,05). 60 phút) của ngày thứ 1, 2, 3 và 8 tương đương 3.3. Loại thức ăn ảnh hưởng đến tăng ở Hình 3A, 3B, 3C và 3D. Tại Hình 3A cho thấy trưởng của cá bột tại thời điểm 9, 11, 13, 15, 17, 21 giờ có sự khác Dữ liệu tại Bảng 3, Hình 4, Hình 5 và Hình biệt giữa các nghiệm thức (P < 0,05) và tại thời 6 cho thấy sử dụng Artemia mới nở, Moina điểm cao nhất 100% cá bắt mồi lúc 19 giờ ở tất micrura và hỗn hợp (giữa Artemia mới nở + cả nghiệm thức (P > 0,05). Hình 3B và 3C, cho Moina micrura) có ảnh hưởng đến tăng trưởng, thấy tỷ lệ cá bắt mồi ở 100M luôn thấp hơn so độ phân đàn và tỷ lệ sống của cá. với các nghiệm thức còn lại (P < 0,05). Tại ngày TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 21 - THÁNG 12/2021 23
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Bảng 3: Tăng trưởng của cá trong các nghiệm thức. 100A1-2 + 100A 100M 100A2 + 100M Các thông số 50A+50M TB ± SD TB ± SD TB ± SD TB ± SD Số cá thả ban đầu 1.800a ± 0,0 1.800a ± 0 1.800a ± 0 1.800a ± 0,0 (con) Số cá thu hoạch (con) 720,0b ± 18 869,4a ± 46 837.0a ± 67 786,6b ± 52 Tỷ lệ sống (%) 44,0b ± 7,1 48,3a ± 6,9 46,5a ± 0,3 43,7b ± 2,0 Mật độ ban đầu (con/ 30.000a ± 0,0 30.000a ± 0,0 30.000a ± 0,0 30.000a ± 0,0 m3) Mật độ thu hoạch 13.200b ± 6,0 14.490a ± 7,1 13.950a ± 23 13.110b ± 18,6 (con/m3) Khối lượng cá ban đầu 0,7a ± 0,1 0,7a ± 0,1 0,7a ± 0,1 0,7a ± 0,1 (mg/con) Khối lượng cá thu 38,1a ± 1,4 21,5c ± 2,2 34,8b ± 4,3 40,5a ± 0,5 hoạch (mg/con) Chiều dài ban đầu 5,5a ± 0,1 5,5a ± 0,1 5,5a ± 0,1 5,5a ± 0,1 (mm/con) Chiều dài thu hoạch 16,7b ± 0,5 14,2c ± 0,1 16,8b ± 0,3 17,5a ± 0,1 (mm/con) Tốc độ tăng trưởng đặc trưng về CD (%/ 12,3a ± 0,5 10,5b ± 0,5 12,4a ± 0,5 12,9a ± 0,5 ngày) Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về CD (mm/ 1,2a ± 0,5 1,0b ± 0,1 1,3a ± 0,3 1,3a ± 0,1 ngày) Tốc độ tăng trưởng đặc trưng về KL (%/ 44,4a ± 1,4 38,1c ± 2,2 43,4b ± 4,3 45,1a ± 0,5 ngày) Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về KL (mg/ 4,2a ± 1,2 2,3c ± 1,7 3,8b ± 3,5 4,4a ± 4,7 ngày) Hệ số phân đàn của cá 13,2d ± 1,7 18,8b ± 5,9 15,3c ± 4,6 30,6a ± 7,8 (CV) theo KL (%) Hệ số phân đàn của cá 12,1b ± 4,1 13,5a ± 4,1 13,5a ± 0,9 7,4c ± 1,8 (CV) theo CD (%) Ghi chú: TB:giá trị trung bình; SD: độ lệch chuẩn; KL:khối lượng của cá; CD: chiều dài của cá. Ký tự khác nhau đính kèm ở giá trị trung bình trong mỗi nghiệm thức thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,05) và ngược lại các ký tự giống nhau thì thể hiện không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P > 0,05). 3.3.1. Ảnh hưởng lên tăng trưởng của cá Tốc độ tăng trưởng đặc trưng của cá theo của cá ở 100M thấp nhất (P < 0,05) thể hiện tại khối lượng ở nghiệm thức 100A và 100A2+100M Bảng 3. Khối lượng trung bình của cá biến động không khác biệt (P > 0,05) và cao hơn các theo thời gian (Hình 4) cho thấy 03 ngày ương nghiệm thức 100M và 100A1-2 + 50A+50M (P đầu như nhau giữa các nghiệm thức (P > 0,05). < 0,05). Trong đó, tốc độ tăng trưởng đặc trưng Từ ngày ương thứ 4-9 khối lượng biến động và 24 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 21 - THÁNG 12/2021
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II khác nhau rõ nét giữa các thí nghiệm (P < 0,05). của 100M thấp nhất (P < 0,05) tại các ngày thí Trong đó, khối lượng trung bình của cá ương nghiệm ghi nhận được. Hình 4: Biến động khối lượng cá bột theo chu kỳ ương. Ký tự khác nhau đính kèm ở cột giá trị trung bình trong giữa các nghiệm thức thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,05) và ngược lại các ký tự giống nhau thì thể hiện không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P > 0,05). 3.3.2. Ảnh hướng đến sự phân đàn của cá Hình 5: Sự phân đàn của cá theo khối lượng ở các nghiệm thức. Ký tự khác nhau đính kèm ở cột giá trị trung bình trong giữa các nghiệm thức thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,05) và ngược lại các ký tự giống nhau thì thể hiện không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P > 0,05). Tỷ lệ phân đàn của cá đã phân hóa rõ từ 100A2+100M cao nhất, 100M cao nhì, 100A1- ngày ương thứ 1- 9 giữa các nghiệm thức (P < 2 +50A+50M cao thứ 3 và thấp nhất là 100A có 0,05). Tại ngày ương thứ 9, tỷ lệ phân đàn của ý nghĩa thống kê (P < 0,05). TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 21 - THÁNG 12/2021 25
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II 3.3.3. Ảnh hưởng đến tỷ lệ sống R2 > 0,8 thể hiện trong Hình 6. Tỷ lệ chết nhỏ Số liệu ở Hình 6, tỷ lệ chết cao (6-19%/ hơn 2%/ngày ở các nghiệm thức sau khi ương ngày) diễn ra trong 5 ngày ương ban đầu và 5 ngày. giảm dần đến ngày thứ 9. Trong 5 ngày đầu tỷ Ở ngày ương 4, tỷ lệ chết của nghiệm thức lệ chết của cá bột thể hiện khác nhau giữa các 100A1-2+50A+50M và 100A cao nhất (P < 0,05). nghiệm thức có ý nghĩa thống kê (P < 0,05). Các Tỷ lệ chết của cá trong thí nghiệm 100A2+100M công thức tính tỷ lệ chết (%) có thể dự đoán cao thứ 3 và thấp nhất là 100M (P < 0,05). được theo thời gian có các hệ số tương quan Hình 6: Tỷ lệ chết của cá trong suốt thời gian thí nghiệm. Ký tự khác nhau đính kèm ở cột giá trị trung bình trong giữa các nghiệm thức thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,05) và ngược lại các ký tự giống nhau thì thể hiện không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P > 0,05). IV. THẢO LUẬN cho cá tra bột. Thí nghiệm sử dụng muối 1g/L Chất lượng nước trong thí nghiệm được để duy trì độ mặn 1‰ nhằm tăng thời gian sống đánh giá là thích hợp cho sự phát triển của cá của Artemia mới nở, Moina micrura và ở độ tra ương trong 10 ngày đầu. Trong đó, ương mặn này có thể giúp cá giảm stress được chứng trong điều kiện tối (cường độ ánh sáng = 0 minh ở loài cá trê châu Phi (Clarias gariepinus) Lux) và nhiệt độ 28- 300C tối ưu cho sự bắt (Sampaio và Freire, 2016). Artemia mới nở mồi của cá (Baras và ctv., 2011; Mukai, 2011). sống trong nước ngọt hoàn toàn chỉ tồn tại 1-2 Nồng độ oxy hòa tan gần bão hòa (80%) thích giờ. Tuy nhiên, thời gian sống của nó tăng lên hợp cho cá tra bột sinh trưởng và phát triển đáng kể kéo dài 4-7 giờ nếu duy trì độ mặn 1‰ (Baras và ctv., 2010). Nồng độ TAN, NO2-N (số liệu không trình bày trong thí nghiệm này). và NO3-N được duy trì trong điều kiện tối ưu Tương tự như kết quả này, các báo cáo khác 26 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 21 - THÁNG 12/2021
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II cũng khẳng định Moina micrura cũng có thể Sự phân đàn của cá tra hương ảnh hưởng sống và sinh trưởng ở độ mặn 1‰ (Yuslan và đến tỷ lệ sống và chất lượng của cá tra giống ctv., 2021). Trong thực tế, cá tra bột cũng có trong thực tế đã chúng minh. Sau 9 ngày ương, thể ương nuôi vùng nhiễm mặn thấp (1-2‰) cá tra bột ương bằng Moina micrura (100M và diễn ra tại Việt Nam chứng tỏ nồng độ muối 100A2+100M) có hệ số biến thiên (CV) cao này không ảnh hưởng đến sức khỏe của cá nhất đồng nghĩa với tỷ lệ phân đàn cá cao nhất. bột đáng kể. Một nghiên cứu khác cũng cho Khả năng bắt mồi của cá ở 100M từ 55-85% thấy độ mặn 1‰ và 0‰ không có sự khác ở trong 7 ngày đầu gây ra biến động khối lượng giai đoạn phát triển phôi và tỷ lệ nở của cá tra và chiều dài. (Huong và Quyen, 2012). Đánh giá tỷ lệ sống của cá là một trong Tỷ lệ cá bột tiêu thụ thức ăn ở 100% Moina những chỉ tiêu quan trọng của nghiên cứu này. micrura từ ngày thứ 1-7 từ 55-85% và đạt 100% Các nghiệm thức 100M và 100A1-2+50A+50M đến ngày thứ 8-9. Trong khi đó, các nghiệm thức sử dụng Moina micrura làm nguồn thức ăn cho khác sử dụng 100% Artemia mới nở hoặc phối kết quả tỷ lệ sống cao hơn các nghiệm thức trộn một phần Artemia mới nở, cá tra có thể (100A) và 100A2+100M (P
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II hợp cho nghề nuôi. Vì giảm mật độ cá ương Artemia mới 2 ngày đầu sau đó 100% Moina ban đầu thì cần diện tích lớn gây tiêu tốn không micrura cho tỷ lệ sống và kích thước cá bột khá gian, năng suất sản xuất cá và khó quản lý về khả quan cần được làm sáng tỏ và đưa ra nhiều an toàn sinh học vì diện tích lớn. Theo Bui và hướng ứng dụng khác nhau. Một vấn đề cần ctv. (2010) cho rằng phương pháp ương trong nghiên cứu là tiếp tục đánh giá tỉ lệ sống và tốc ao với mật độ 500 -2.000 con/m3 nhưng cho tỷ độ tăng trưởng của cá nuôi từ 9 - 30 ngày ở chu lệ sống thấp. kỳ tiếp theo. Ngoài ra việc nghiên cứu và đánh V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT giá về tỉ lệ nhiễm các mầm bệnh vi khuẩn và ký 5.1. Kết luận sinh trùng của cá bột ở các nghiệm thức cũng Nghiên cứu đã xác định sử dụng loại thức cần làm rõ. ăn khác nhau ảnh hưởng lên tăng trưởng, độ LỜI CẢM ƠN phân đàn và tỷ lệ sống của cá trong 9 ngày nuôi. Nghiên cứu này là một phần của đề tài + Nghiệm thức 100M: sử dụng 100% “Nghiên cứu sản xuất cá tra giống bằng hệ Moina micrura làm nguồn thức ăn thể hiện tỷ thống tuần hoàn (RAS)” được tài trợ kinh phí lệ phân đàn cao nhất, tốc độ tăng trưởng thấp bởi Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh An Giang. nhất và khối lượng trung bình thấp nhất so với Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn đến Trung các nghiệm thức 100A, 100A1-2+50A+50M và tâm giống thủy sản An Giang đã tạo điều kiện 100A2+100M. phối hợp nghiên cứu, Ths. Phan Hồng Cương, + Nghiệm thức 100M: sử dụng 100% CN. Nguyễn Đăng Pháp, ông Lê Thành Quốc Moina micrura làm nguồn thức ăn cho tỷ lệ Hải và ông Trần Đình Khoa đã hỗ trợ trong quá sống cao nhất so với nghiệm thức (100A) sử trình thu thập số liệu nghiên cứu. dụng Artemia mới nở 100% (P < 0,05) và không TÀI LIỆU THAM KHẢO khác biệt với nghiệm thức 100A1-2+50A+50M Tài liệu tiếng Việt Tổng cục thủy sản, 2020. Sản xuất thủy sản năm (P > 0,05). 2020 tiếp tục duy trì được đà tăng trưởng. Báo + Tỷ lệ phân đàn của cá sau 9 ngày ương cáo thông kê. https://tongcucthuysan.gov.vn/vi- giữa các nghiệm thức (P < 0,05). Tại ngày ương vn/tin-t%E1%BB%A9c/-tin-v%E1%BA%AFn/ thứ 9, tỷ lệ phân đàn của 100A2+100M cao nhất, doc-tin/015515/2020-12-30/san-xuat-thuy-san- 100M cao nhì, 100A1-2+50A+50M cao thứ 3 và nam-2020-tiep-tuc-duy-tri-duoc-da-tang-truong VASEP, 2019. Tổng quan ngành cá tra năm 2019, thấp nhất là 100A có ý nghĩa thống kê (P < 0,05). Bản tin của VASEP. http://vasep.com.vn/san- + Vào ngày ương thứ 8, 100% cá tra bột có pham-xuat-khau/ca-tra/tong-quan-nganh-ca-tra khả năng bắt mồi và tiêu thụ Artemia và Moina Tài liệu tiếng Anh micrura. APHA, 1999. Standard methods for the examination of water and waste water, 20th edn. American + Thời gian tiêu hóa của tra bột đối với cá Public Health Association, American Water Artemia và Moina micrura là 115 -150 giờ sau Works Association, Water Pollution Control khi cho ăn từ 4 - 9 ngày tuổi. Federation, Washington, DC. 5.2. Đề xuất Baras, E., Raynaud, T., Slembrouck, J., Caruso, D., Cochet, C., Legendre, M., 2011. Interactions Giới hạn của nghiên cứu này là chỉ dừng between temperature and size on the growth, lại quy mô nhỏ và cần phải mở rộng. Trong đó, size heterogeneity, mortality and cannibalism thí nghiệm cần phải được nghiên cứu sâu hơn in cultured larvae and juveniles of the Asian và làm sáng tỏ nguyên nhân của sử dụng 100% catfish, Pangasianodon hypophthalmus Moina micrura cho tỷ lệ sống cao hơn sử dụng (Sauvage). Aquac. Res. 42, 260–276. https://doi. org/10.1111/j.1365-2109.2010.02619.x 100% Artemia mới nở. Nghiệm thức sử dụng 28 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 21 - THÁNG 12/2021
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Baras, E., Slembrouck, J., Cochet, C., Caruso, D., Rangsin, W., Areechon, N., Yoonpundh, R., 2012. Legendre, M., 2010. Morphological factors Digestive enzyme activities during larval behind the early mortality of cultured larvae of the development of striped catfish, Pangasianodon Asian catfish, Pangasianodon hypophthalmus. hypophthalmus (Sauvage, 1878). Kasetsart J. Aquaculture 298, 211–219. https://doi. Nat. Sci. 46, 217–228. org/10.1016/j.aquaculture.2009.10.005 Rottmann, R.W., Graves, J.S., Watson, C., Yanong, Bui, T.M., Phan, L.T., Ingram, B.A., Nguyen, R.P.E., 2003. Culture Techniques of Moina : The T.T.T., Gooley, G.J., Nguyen, H. V., Nguyen, Ideal Daphnia for Feeding to Freshwater Fish P.T., De Silva, S.S., 2010. Seed production Fry. Univ. Florida IFAS Extention 1–6. practices of striped catfish, Pangasianodon Sampaio, F.D.F., Freire, C.A., 2016. An overview hypophthalmus in the Mekong Delta region, of stress physiology of fish transport: changes Vietnam. Aquaculture 306, 92–100. https://doi. in water quality as a function of transport org/10.1016/j.aquaculture.2010.06.016 duration. Fish Fish. 17, 1055–1072. https://doi. Huong, D.T.T., Quyen, N.T., 2012. Effect of salinity org/10.1111/faf.12158. on embryo development and osmoregulation of Slembrouck, J., Baras, E., Subagja, J., Hung, L.T., striped catfish (Pangasianodon hypophthalmus) Legendre, M., 2009. Survival, growth and food larvae and fingerlings. Can Tho Univ. J. Sci. 21b, conversion of cultured larvae of Pangasianodon 29–37. hypophthalmus, depending on feeding level, Lavens, P., Sorgeloos, P., 1996. Manual on the prey density and fish density. Aquaculture production and use of live food for aquaculture, 294, 52–59. https://doi.org/10.1016/j. FAO Fisheries Technical Paper. https://doi. aquaculture.2009.04.038 org/10.1017/CBO9781107415324.004. Subagja, J., Thanh, L., Slembrouck, J. Marc L, 1999. Malik, A., Kalhoro, H., Shah, S.A., Kalhoro, I.B., Larval rearing of an Asian catfish Pangasius 2014. The effect of different stocking densities on hypophthalmus Analysis of precocious mortality growth, production and survival rate of pangas and proposition of appropriate treatments. Aquat. (Pangasius hypophthalmus) Fish in cemented Living Resour 12, 37–44. tanks at fish. Int. Lournal Interdiscip. Stud. 1, Yuslan, A., Najuwa, S., Hagiwara, A., Ghaffar, M.A., 129–136. Suhaimi, H., Rasdi, N.W., 2021. Production Mukai, Y., 2011. High survival rates of sutchi Performance of Moina macrocopa (Straus 1820) catfish, Pangasianodon hypophthalmus, Larvae (Crustacea, Cladocera) Cultured in Different reared under dark conditions. J. Fish. Aquat. Sci. Salinities: The Effect on Growth, Survival, https://doi.org/10.3923/jfas.2011.285.290. Reproduction, and Fatty Acid Composition of Mukai, Y., Daning, A., 2010. Feeding behavior the Neonates. Diversity 13, 105. https://doi.org/ under dark conditions in larvae of sutchi catfish https://doi.org/10.3390/d13030105. Pangasianodon hypophthalmus 457–461. https:// doi.org/10.1007/s12562-010-0237-3. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 21 - THÁNG 12/2021 29
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II EFFECTS OF LIVE FOOD ON GROWTH AND SURVIVAL OF STRIPED CATFISH (Pangasianodon hypophthalmus) LARVAE IN EARLY - STAGE CULTURE Nguyen Nhut1*, Nguyen Hong Quan1 and Phan Hong Khoi Nguyen2 ABSTRACT The aims of this study are detail determinating effects of feeding newly hatched Artemia and Moina micrura on growth performance, size variation and survival of striped catfish (Pangasianodon hypophthalmus) larvae in early-stage culture from day 1 to day 9 to contribute further technique development. The reciculating system comprised 12 fish tanks, a sump tank and a overflowing tank and provided the same culture condition for 04 livefood treatments: feeding 100% of the newly hatched Artemia on day 1-9 (100A); feeding 100% of the Moina micrura on day 1-9 (100M); feeding 100% of newly hatched Artemia for the first two days then feeding 50% of newly hatched Artemia combining with 50% of Moina micrura on day 3-9 (100A1-2+50A+50M); feeding 100% of newly hatched Artemia for the first two days then feeding 100% of Moina micrura on day 3-9 (100A2+100M). Results showed that larva growth rates were 4.2 mg/d, 2.3mg/d, 3.8 mg/d and 4.4 mg/d for the 100A, the 100M, the 100A1-2+50A+50M and the 100A2+100M, respectively. Survival of larvae in 100M (48.3%) was significantly higher than those of the 100A (44%) and the 100A2+100M (43,7%) (P < 0,05), and insignificant difference with the 100A1-2+50A+50M (46,5%) (P > 0,05). Average of larva body weight at day 9 in the 100M was significantly lower than those of the 100A, the 100A1-2+50A+50M and the 100A2+100M (P < 0,05). Also, ingested livefood rate, digestibility time and size variation of larva at day 9 were determined. These data will be provided for developing recirculating aquaculture system (RAS) for the striped catfish fingerling culture. Keywords: Artemia, Moina, live food, striped catfish, striped catfish fingerling. Người phản biện: PGS. TS. Bùi Minh Tâm Người phản biện: TS. Nguyễn Văn Sáng Ngày nhận bài: 10/8/2021 Ngày nhận bài: 10/8/2021 Ngày thông qua phản biện: 15/12/2021 Ngày thông qua phản biện: 20/12/2021 Ngày duyệt đăng: 25/12/2021 Ngày duyệt đăng: 25/12/2021 1 Research Institute for Aquaculture No.2 2 An Giang Fisheries Breeding Center * Email: nhut300676@yahoo.com 30 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 21 - THÁNG 12/2021
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn, thức ăn và mật độ ương đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá bống bớp (Bostrichthys sinensis Lacépède, 1801) giai đoạn con giống
6 p | 149 | 8
-
Đề tài: Ảnh hưởng của giống, loài gia súc đến tỷ lệ tiêu hóa và giá trị dinh dưỡng của một số loại thức ăn thô dùng cho gia súc nhai lại
9 p | 143 | 7
-
Ảnh hưởng của loài tảo chiếm ưu thế trong ao nuôi đến năng suất và chất lượng sinh khối Artemia franciscana
5 p | 66 | 7
-
Ảnh hưởng của một số loại thức ăn đến tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá bống tượng (Oxyeleotris marmorata Bleeker, 1852) giai đoạn cá hương
6 p | 97 | 5
-
Ảnh hưởng của thức ăn khác nhau đến tỷ lệ sống và tỷ lệ lột vỏ của cua xanh (Scyllasp.) nuôi trong bể tuần hoàn
7 p | 67 | 4
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của loại và lượng thức ăn sống lên tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng cá bớp (Rachycentron canadum)
9 p | 75 | 4
-
Ảnh hưởng của nguồn thức ăn đến sự sinh trưởng của giun đất Amynthas rodericensis (Grube, 1879) trong điều kiện nuôi thử nghiệm
7 p | 6 | 3
-
Ảnh hưởng các loại thức ăn khác nhau lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng Marphysa sanguinea trong 23 ngày nuôi
6 p | 46 | 3
-
Ảnh hưởng của loại thức ăn và vitamin C bổ sung lên tỉ lệ sống và sinh trưởng của cá chim vây vàng trachinotus blochii (Lacepede, 1801) cỡ 30-40mm
4 p | 92 | 3
-
Ảnh hưởng các loại thức ăn công nghiệp đến khả năng sinh trưởng gà Tre từ 4 đến 12 tuần tuổi
5 p | 7 | 3
-
Ảnh hưởng của thức ăn và khẩu phần cho ăn đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá dìa giống (Siganus Guttatus, Bloch 1787)
5 p | 92 | 3
-
Ảnh hưởng của thức ăn và mật độ lên sinh trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng nghêu Meretrix lyrata (Sowerby, 1851) tại Thái Bình
6 p | 76 | 3
-
Ảnh hưởng của loại phân hữu cơ đến sinh trưởng và năng suất giống chùm ngây (Moringa oleifera Lam.) Ninh Thuận tại tỉnh Đồng Nai
0 p | 79 | 3
-
Đề tài: Ảnh hưởng của các mức thay thế thức ăn tinh bằng đầu tôm lên men với sắn lát đến tăng trọng và hiệu qủa sử dụng thức ăn của bê lai Sind
7 p | 65 | 3
-
Ảnh hưởng của loại thức ăn và mật độ ương lên sinh trưởng và tỷ lệ sống cá trèn bầu (Ompok bimaculatus Bloch, 1797) giai đoạn 31 – 90 ngày tuổi trong bể thủy tinh sợi
8 p | 33 | 2
-
Ảnh hưởng của loại phân bón và thời điểm thu hoạch đến sinh trưởng, năng suất cỏ Lông tây (Brachiaria mutica) tại tỉnh Bến Tre
4 p | 32 | 2
-
Ảnh hưởng của mật độ và thức ăn trong ương cá chành dục (channa gachua hamilton, 1822) giai đoạn cá bột
6 p | 62 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn