intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của một số chỉ tiêu lý hóa tính đất đến mật độ tuyến trùng trong đất trồng tiêu tỉnh Gia Lai

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cây hồ tiêu (Piper nigrum L.) là cây trồng có giá trị kinh tế cao và có ý nghĩa rất lớn đối với đời sống của người dân địa bàn tỉnh Gia Lai. Bài viết trình bày ảnh hưởng của một số chỉ tiêu lý hóa tính đất đến mật độ tuyến trùng trong đất trồng tiêu tỉnh Gia Lai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của một số chỉ tiêu lý hóa tính đất đến mật độ tuyến trùng trong đất trồng tiêu tỉnh Gia Lai

  1. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ CHỈ TIÊU LÝ HÓA TÍNH ĐẤT ĐẾN MẬT ĐỘ TUYẾN TRÙNG TRONG ĐẤT TRỒNG TIÊU TỈNH GIA LAI Nguyễn Ngọc Sinh1, Nguyễn Vũ Đức Thịnh1, Lê Quốc Tuấn1 TÓM TẮT Cây hồ tiêu (Piper nigrum L.) là cây trồng có giá trị kinh tế cao và có ý nghĩa rất lớn đối với đời sống của người dân địa bàn tỉnh Gia Lai. Phân tích, đánh giá tác động của một số chỉ tiêu lý hóa tính đất đến mật độ của tuyến trùng trong đất là cơ sở để áp dụng các phương pháp quản lý tổng hợp để phát triển hồ tiêu bền vững. Kết quả nghiên cứu phân tích được 26 giống tuyến trùng thuộc 16 họ và 7 bộ khác nhau trong đất ở địa bàn nghiên cứu. Trong quá trình canh tác hồ tiêu, người dân đã sử dụng phân bón, đặc biệt là phân hóa học và thuốc bảo vệ thực vật không hợp lý, không chỉ ảnh hướng đến môi trường đất mà còn ảnh hưởng đến khả năng phát triển và chống chịu dịch bệnh của hồ tiêu. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy môi trường đất có pH càng thấp và đất càng nghèo axit humic thì mật độ tuyến trùng càng cao. Ngoài ra, trong môi trường đất trồng hồ tiêu còn phát hiện các chi nấm, đặc biệt là Fusarium sp., chi nấm này khi kết hợp với tuyến trùng gây ra bệnh vàng lá. Các nguyên nhân trên góp phần làm giảm năng suất tiêu trên địa bàn. Vì vậy, các giải pháp cần tập trung vào việc cải thiện chất lượng môi trường đất nhằm ngăn ngừa hoạt động của tuyến trùng và tăng sức đề kháng cho cây hồ tiêu. Từ khóa: Chỉ thị sinh học, tuyến trùng, hồ tiêu, môi trường đất, Gia Lai. 1. GIỚI THIỆU 9 tuyến trùng trong đất như ảnh hưởng của phân bón nitrogen và phosphate [5]. Từ lâu đã có rất nhiều Cây hồ tiêu (Piper nigrum L.) thuộc họ nghiên cứu về tuyến trùng trong việc đánh giá chất Piperaceae, là cây công nghiệp nhiệt đới dài ngày, có lượng đất được thực hiện tại Việt Nam và trên thế giá trị kinh tế cao, được trồng ở nhiều nơi trên thế giới [6], [7], [8]. Tuy nhiên, nghiên cứu về các ảnh giới như Indonesia, Brazil, India,… Tính đến năm hưởng của các chỉ tiêu lý hóa tính đất đến mật độ 2018, Việt Nam có 107.392 ha đất trồng hồ tiêu [1] tuyến trùng tại các vùng chuyên canh hồ tiêu tại Việt phân bố nhiều ở các tỉnh Bình Dương, Bình Phước, Nam còn khá hạn chế và chưa có nhiều nghiên cứu Đồng Nai, Gia Lai, Đắk Lắk, Quảng Trị và Phú Quốc được công bố. Việc phân tích, đánh giá được các ảnh (Kiên Giang). Năm 2018, tổng sản lượng tiêu của hưởng này cho một hệ nông nghiệp cụ thể là vấn đề nước ta đạt 262.658 tấn, là nước dẫn đầu thế giới về cần thiết để có các giải pháp phù hợp nhằm hạn chế sản lượng tiêu [1]. các thiệt hại do các bệnh hại gây ra bởi tuyến trùng Việc trồng hồ tiêu mang lại lợi nhuận và giá trị trên cây tiêu, đồng thời nâng cao hiệu quả kinh tế từ xuất khẩu cao, tuy nhiên cũng mang nhiều yếu tố rủi chính cây trồng chuyên canh của vùng. ro do cả nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan, đặc Những năm gần đây, gần 6.500 ha trên tổng số biệt là các loại bệnh gây kém phát triển, thậm chí là 16.000 ha hồ tiêu ở tỉnh Gia Lai bị chết do bệnh gây làm chết cây ở tiêu [2]. Sản xuất hồ tiêu gặp nhiều thiệt hại kinh tế nặng nề cho nông dân. Nguyên nhân khó khăn do các bệnh liên quan đến tuyến trùng như tiêu chết một phần là do nông dân thường canh tác bệnh vàng lá, rễ có nhiều nốt sưng, cây khô chết,… theo tập quán, chưa được trang bị kiến thức cần thiết [3]. Tuyến trùng là một nhóm động vật không xương cho sản xuất theo hướng bền vững đã tạo ra những sống có tiềm năng lớn trong việc sử dụng làm sinh nguy cơ tiềm tàng về dịch hại, ảnh hưởng không ít vật chỉ thị cho chất lượng đất [4]. Do đó, thành phần đến chất lượng sản phẩm. Việc xác định thành phần quần xã tuyến trùng sẽ phản ánh sự khác biệt của quần xã tuyến trùng đất sẽ phản ánh đặc điểm canh chất lượng môi trường đất. Các yếu tố môi trường sẽ tác và môi trường đất ở tỉnh Gia Lai. Việc phân tích tác động và làm thay đổi cấu trúc của các nhóm tương quan sinh thái tuyến trùng và môi trường đất 1 [7] là cơ sở để áp dụng các phương pháp quản lý Khoa Môi trường và Tài nguyên, Trường Đại học Nông Lâm TP. HCM tổng hợp để phát triển hồ tiêu bền vững. Email: quoctuan@hcmuaf.edu.vn N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 5/2021 65
  2. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Mô hình tam giác sinh thái (c – p triangle) của 2.1. Khảo sát thực địa và lấy mẫu các hệ sinh thái được De Goede và cộng sự (1993) [13] đề xuất với các cạnh của tam giác là các giá trị % Khảo sát thực địa và tiến hành thu mẫu đất (81 c – p, cụ thể như sau: Cạnh trái tương ứng với các giá mẫu) theo TCVN 5297:1995 trên địa bàn 3 huyện trị % c – p = 1, cạnh phải tương ứng với giá trị % c – p Chư Sê, Chư Prông và Đăk Đoa, mỗi huyện chọn 3 = 2, cạnh đáy sẽ tương ứng với giá trị % c – p từ 3 đến xã, mỗi xã chọn 3 vườn, mỗi vườn thu 3 trụ tiêu, mỗi 5. Kết quả phân nhóm sinh thái c – p của một hệ sinh trụ tiến hành thu mẫu đất ở độ sâu 0-20 cm vào tháng thái bất kỳ sẽ được tổ hợp theo 3 nhóm có giá trị 1 – 4 (mùa khô), năm 2017. tương ứng với 3 cạnh của tam giác. Từ các giá trị % c 2.2. Xử lý mẫu tuyến trùng – p của mỗi nhóm tổ hợp được xác định trên mỗi Phương pháp tách tuyến trùng ra khỏi đất và làm cạnh của tam giác sẽ được vẽ thành 3 đường song tiêu bản tuyến trùng được thực hiện theo QCVN 01- song với 3 cạnh của tam giác, tạo nên giao điểm 180:2014/BNNPTNT. Sau khi đếm trên đĩa đếm chung cho 3 đường. Vị trí giao điểm được xác định sẽ vuông, 200 cá thể trên mỗi địa điểm lấy mẫu được chỉ ra các giá trị chất lượng cũng như xu hướng của chọn ngẫu nhiên để xác định chi phân loại dựa trên môi trường như: Nếu giao điểm 3 đường hướng về các khóa phân loại theo (Nguyễn Ngọc Châu và đỉnh tam giác (nhóm chỉ số c – p = 1 chiếm ưu thế) Nguyễn Vũ Thanh, (2000)) [9] và (Abebe E; et al thì môi trường chịu sức ép nặng (stress) của các chất (2007))[10]. hữu cơ; hướng về bên phải (nhóm có c – p = 2 chiếm ưu thế) thì môi trường chịu sức ép của các hóa chất; 2.3. Phân tích mẫu đất hướng về bên trái (nhóm có c – p = 3 – 5 chiếm ưu Xác định pH của đất theo TCVN 4402:1987; xác thế) thì môi trường ổn định, không bị stress. định thành phần cơ giới của đất theo phương pháp pipet; xác định độ ẩm theo TCVN 4048:2011; xác 2.5. Xử lý số liệu định nitơ tổng số theo TCVN 6498:1999; xác định Sử dụng Excel 2013 để lưu trữ tính toán và vẽ hàm lượng phốt-pho tổng theo TCVN 8940:2011; xác biểu đồ, đồ thị thể hiện giá trị các thông số trong định hàm lượng chất hữu cơ tổng số theo TCVN nghiên cứu. Số liệu được xử lý ANOVA (Tukey test) 8941:2011. bằng phần mềm thống kê SPSS 13.0 với P
  3. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ hơn 87%, mà chủ yếu là nhóm ăn nấm thuộc giống vực có mật độ tuyến trùng cao như Nam Yang (Đắk Filenchus. Kế đến là nhóm tuyến trùng ký sinh thực Đoa), Ia Tiêm (Chư Sê) và Ia Pia (Chư Prông). So với vật cũng thuộc họ Tylenchidae, các loài Psilenchus kết quả nghiên cứu của Wenju Liang và cộng sự sp. và nhóm Longidoridea, loài Longidorus sp. Sự (2009) [15], số giống tuyến trùng thuộc nhóm ăn vi hiện diện của các nhóm tuyến trùng ký sinh thực vật khuẩn trong kết quả nghiên cứu tại tỉnh Gia Lai thấp trong vùng nghiên cứu với mật độ cao được xem là hơn kết quả nghiên cứu của họ. Wenju Liang và cộng nguy cơ tiềm năng gây bệnh cho cây tiêu. Thành sự [15] đã xác định được 12 giống (Acrobeloides, phần các nhóm dinh dưỡng thấp, chỉ gồm nhóm Cephalobus, Chiloplacus, Chronogaster, ngoại ký sinh và nhóm ăn nấm. Nhóm ăn tạp xuất Eucephalobus, Plectus, Panagrolaimus, hiện ít nhất trong các nhóm tuyến trùng tại vùng Protorhabditis, Rhabditis, Zeldia, Monhystera, nghiên cứu. Rhabditophanes) tuyến trùng thuộc nhóm tuyến Số liệu ở bảng 1 cũng cho thấy các giống tuyến trùng ăn vi khuẩn tại vùng đất trồng đậu ở một số trùng cơ hội thuộc nhóm ăn vi khuẩn bao gồm 8 vùng đất khác nhau của Trung Quốc. Điều này cho giống (Eucephalobus sp., Cephalobus sp., thấy, khi tuyến trùng ăn vi khuẩn với mật độ thấp thì Heterocephalobus sp., Megadorus sp., khả năng nhiễm bệnh cho cây bởi vi khuẩn cao. Tuy Panagrolaimus sp., Paraplectonema sp., nhiên, phần lớn vi khuẩn trong đất thuộc các nhóm Paramphidelus sp., Prismatolaimus sp.) đã được tìm chuyển hoá chất hữu cơ để tạo dinh dưỡng cho đất thấy tại khu vực nghiên cứu, trong đó, giống lại có tác dụng làm cho đất tơi xốp và phì nhiêu hơn. Panagrolaimus sp. xuất hiện khá phổ biến tại khu Bảng 1. Thành phần quần xã tuyến trùng trong đất hồ tiêu tỉnh Gia Lai Đắk Đoa Chư Sê Chư Prông T Giống Bộ Họ Nam Hải Tân Ia Ia Chư Ia Ia Ia T (theo kiểu dinh dưỡng) Yang Yang Bình Tiêm Blang Sê Bang Đrăng Pia Ăn vi khuẩn 1 Rhabditida Cephalobidae Eucephalobus sp. + + + + + 2 Cephalobus sp. + 3 Heterocephalobus sp. + 4 Alaimidae Megadorus sp. + + + 5 Panagrolaimidae Panagrolaimus sp. + + + + + 6 Araeolaimida Leptolaimidae Paraplectonema sp. + 7 Tylenchida Tylenchulidae Paramphidelus sp. + + + 8 Enoplida Prismatolaida Prismatolaimus sp. + Ăn nấm 9 Aphelenchida Aphelenchoididae Aphelenchoides sp. + + + + + + + 10 Aphelenchidae Aphelenchus sp. + + + + 11 Tylenchida Tylenchidae Filenchus sp. + + + + + + + + + 12 Ecphyadophoroides sp. + Ăn thịt 13 Monochida Molochulidae Actus sp. + + + + 14 Itonchus sp. + 15 Molonchulus sp. + + + 16 Aphelenchida Seinuridae Aprutides sp. + Ăn tạp 17 Dorylaimida Aporcelaimidae Aporcelaimellus sp. + + + + 18 Crocodorylaimus sp. + + Ký sinh thực vật 19 Tylenchida Pratylenchidae Hirschmanniella sp. + 20 Tylenchidae Psilenchus sp. + + + + + + + 21 Tylenchulus sp. + + N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 5/2021 67
  4. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 22 Heteroderidae Meloidogyne sp. + + + + + + 23 Hoplolaimidae Helicotylenchus sp. + + + + + + 24 Hoplolaimus sp. + + + 25 Pratylenchidae Pratylenchus sp. + + 26 Dorylaimida Longidoridae Longidorus sp. + + + + + + + 3.2. Tính chất lý hóa đất và mật độ tuyến trùng nghiên cứu đều có tính axit, dao động từ 4,3 đến 5,8 trong đất (Bảng 2). Độ ẩm của đất nhìn chung có sự chênh lệch không đáng kể, dao động từ 24% đến 29% (Bảng 3.2.1. Tính chất lý hóa đất 2) vào các tháng mùa khô (tháng 12 đến tháng 4). Thành phần cơ giới đất tại khu vực nghiên cứu Tuy nhiên, do điều kiện khí hậu tại tỉnh Gia Lai có 6 có tỷ lệ đất sét, đất thịt và đất cát lần lượt là 52%, 34% tháng nắng và 6 tháng mưa trong năm nên thường và 14%. Điều này đồng nghĩa với đất có sa cấu mịn, xuyên xảy ra hiện tượng mưa dầm kéo dài gây úng khả năng giữ nước tốt. Tuy nhiên nếu nước quá nước cục bộ trên cây hồ tiêu. Những vườn tiêu ẩm nhiều và kéo dài sẽ dẫn đến tình trạng cây không sử thấp, bị đọng nước trong mùa mưa càng lâu thì áp lực dụng hết nước làm ảnh hưởng đến sự phát triển của bệnh trên cây tiêu càng lớn, nấm trong đất phát triển rễ cây [14]. Độ pH của đất thích hợp cho cây tiêu mạnh, xâm nhập phá hủy bộ rễ gây ra hiện tượng cây sinh trưởng và phát triển tốt là 5,5 đến 7,0 [16]. Tuy tiêu bị chết đồng loạt. nhiên, giá trị pH của đất trồng tiêu tại khu vực Bảng 2. Một số tính chất lý hóa đất trồng tiêu tại khu vực nghiên cứu Cacbon Axit Độ ẩm Chất hữu Nitơ tổng P2O5 tổng Vùng nghiên cứu pH hữu cơ (%) humic (%) cơ (%) số (%) số (%) (%) Nam Yang, Đắk Đoa 5,75 27,25 3,97 6,83 1,89 0,67 1,35 Hải Yang, Đắk Đoa 5,00 24,46 3,82 6,57 1,18 0,14 0,90 Tân Bình, Đắk Đoa 5,28 24,55 3,84 6,61 1,41 0,11 0,85 Ia Tiêm, Chư Sê 4,44 25,30 2,88 4,96 1,00 0,10 0,30 Ia Blang, Chư Sê 4,67 26,52 3,46 5,95 1,32 0,21 0,64 Chư Sê, Chư Sê 4,36 28,05 3,04 5,23 2,39 0,22 0,89 Ia Băng, Chư Prông 4,95 28,91 3,90 6,70 1,73 0,16 0,86 Ia Đrăng, Chư Prông 5,21 26,02 3,22 5,54 0,93 0,16 0,58 Ia Pia, Chư Prông 5,24 25,18 3,03 5,21 0,72 0,15 0,76 Bên cạnh các yếu tố vật lý về tính chất đất, hàm lượng phốtpho tổng số trong đất Việt Nam” thì không thể phủ nhận các tác dụng tích cực của phân hàm lượng phốtpho tổng số trong đất trồng tiêu tại bón, nhưng cần phải có sự kiểm soát, tránh dư thừa khu vực nghiên cứu ở mức rất giàu, trừ khu vực xã Ia hàm lượng dinh dưỡng, đặc biệt là nitơ và phốtpho Tiêm. Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng chất trong hệ sinh thái [17]. Hàm lượng nitơ tổng số tại hữu cơ trong đất trồng tiêu dao động từ 4,96% đến khu vực nghiên cứu đạt giá trị thấp nhất là 0,1% tại 6,83% tương ứng với thành phần cacbon hữu cơ tổng khu vực xã Ia Tiêm và giá trị cao nhất 0,67% tại xã số là 2,88% đến 3,97% (Bảng 2). Căn cứ TCVN Nam Yang (Bảng 2). Phần lớn các khu vực có hàm 7376:2004 về “Chất lượng đất - Giá trị chỉ thị về hàm lượng nitơ tổng số ở mức 0,1 – 0,2% (Bảng 2), so sánh lượng cacbon hữu cơ tổng số trong đất Việt Nam”, thì với nhóm đất đỏ theo TCVN 7373:2004 về “Chất hàm lượng cacbon hữu cơ tổng số trong đất trồng lượng đất - Giá trị chỉ thị về hàm lượng nitơ tổng tiêu tại khu vực nghiên cứu đều cao hơn mức trung số trong đất Việt Nam” thì hàm lượng nitơ tổng số bình của nhóm đất đỏ, đây là nguồn cung cấp thức ăn trong đất trồng tiêu tại khu vực nghiên cứu ở mức thường xuyên vừa là kho dự trữ dinh dưỡng lâu dài trung bình. Hàm lượng phốtpho tổng số (tính theo của cây trồng cũng như vi sinh vật đất. Bên cạnh đó, P2O5) tại khu vực nghiên cứu dao động từ 0,3 – 1,35% trong tự nhiên, xác bã thực vật được vi sinh vật phân (Bảng 2). So sánh với nhóm đất đỏ theo TCVN hủy tạo thành một hợp chất hữu cơ phức tạp là chất 7374:2004 về “Chất lượng đất - Giá trị chỉ thị về mùn, một nhân tố quan trọng tạo nên độ phì nhiêu của đất. Trong chất mùn chứa nhiều loại axit hữu cơ 68 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 5/2021
  5. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ như axit humic, axit fulvic, axit fugavic,... gọi chung đất có tác dụng kích thích sự phát triển của hệ rễ để là axit mùn. Trong số đó axit humic chiếm tỷ lệ hấp thu chất dinh dưỡng tốt hơn, tăng sức đề kháng nhiều nhất. Hàm lượng axit humic tại khu vực nghiên của cây với sâu bệnh và các điều kiện bất lợi như cứu dao động từ 0,72% đến 2,39% (Bảng 2), tỷ lệ axit nóng, rét, hạn, úng, chua,… humic thấp nhất là ở xã Ia Pia (Chư Prông), và cao 3.2.2. Mật độ tuyến trùng trong đất nhất ở thị trấn Chư Sê (Chư Sê). Axit humic trong Bảng 3. Số liệu phân tích mật độ tuyến trùng và pH, độ ẩm của đất Nam Hải Tân Ia Tiêm, Ia Chư Ia Ia Ia Pia, Yang, Yang, Bình, Chư Sê Blang, Sê, Băng, Đrăng, Chư Đắk Đắk Đắk Chư Sê Chư Sê Chư Chư Prông Đoa Đoa Đoa Prông Prông pH 5,75 5,00 5,28 4,44 4,67 4,36 4,95 5,21 5,24 Độ ẩm (%) 27,25 24,46 24,55 25,30 26,52 28,05 28,91 26,02 25,18 Số lượng tuyến trùng (cá 1.799 335 1.182 3.258 918 256 572 396 1.422 thể/100 g đất) Kết quả phân tích mật độ tuyến trùng trong đất huyện Chư Sê, hàm lượng P2O5 tổng số là 0,30% (ở trồng tiêu tại khu vực nghiên cứu (Bảng 3) cho thấy mức trung bình của nhóm đất đỏ) thì có mật độ tuyến trùng có mật độ cao nhất ở xã Ia Tiêm (huyện tuyến trùng rất lớn. Ngược lại tại các khu vực đất rất Chư Sê), tiếp theo đó là xã Nam Yang (huyện Đắk giàu hàm lượng P2O5 tổng số như thị trấn Chư Sê, Đoa) và xã Ia Pia (huyện Chư Prông). Theo khảo sát huyện Chư Sê (P2O5 tổng số = 0,89%) và xã Hải Yang, thực địa, quan sát tại hiện trường thì tại những khu huyện Đắk Đoa (P2O5 tổng số = 0,90%) thì mật độ vực này, một số lượng lớn cây tiêu thối rễ, rụng lá và tuyến trùng ở mức thấp, lần lượt là 256 và 335 cá chết dần theo thời gian. Mật độ trụ tiêu chết lên đến thể/100 g đất. Mặt khác tại khu vực thị trấn Chư Sê, 30%. Qua kết quả nghiên cứu (Bảng 3), đất trồng tiêu huyện Chư Sê, hàm lượng axit humic ở mức cao khu vực xã Ia Tiêm, huyện Chư Sê có tính axit rất (2,39%), trong khi đó ở xã Ia Tiêm, huyện Chư Sê mạnh (pH = 4,44) cộng với việc có mật độ tuyến hàm lượng axit humic chỉ chiếm 1,00%. Đất có hàm trùng lớn (3.258 cá thể/100 g đất). Qua thực tế quan lượng mùn cao, axit humic cao, là một yếu tố hạn chế sát tại khu vực này thì tỷ lệ cây tiêu nhiễm bệnh do mật độ tuyến trùng trong đất (Hình 1). Vì vậy, các tuyến trùng như vàng lá, nốt sưng rễ,… rất cao, gây biện pháp sử dụng phân chuồng, phân hữu cơ để tác hại đáng kể đến năng suất cây tiêu. Bên cạnh đó, tăng độ mùn cho đất cũng góp phần hạn chế sự phát đây là khu vực chuyên canh cây tiêu trong thời gian triển của tuyến trùng. dài, việc trồng tiêu liên tục trong thời gian dài có thể làm chua đất đáng kể [18]. Điển hình, ở những vườn tiêu canh tác tiêu trên 30 năm, pH của đất luôn ở mức thấp [16]. Ở những vườn tiêu này, tiêu thường sinh trưởng kém, cây bị bệnh nặng và sâu bệnh, thiếu dinh dưỡng, năng suất thấp và chất lượng kém [18]. Vì vậy để cải thiện tình hình này, người dân cần chú ý cải tạo pH của đất bằng những cách đơn giản như tăng cường bón vôi để hạn chế sự phát triển của tuyến trùng. Độ ẩm vào mùa khô của đất tại khu vực nghiên cứu dao động trong khoảng từ 24,55% đến 28,91%, trong khi tuyến trùng phát triển mạnh ở những khu vực có độ ẩm cao (60%). Độ ẩm tại khu vực cũng là một trong những nguyên nhân hạn chế Hình 1. Biểu đồ thể hiện mật độ tuyến trùng và một sự phát triển của tuyến trùng. Bên cạnh đó, qua kết số hợp chất hữu cơ trong đất trồng tiêu quả ở hình 1, mật độ tuyến trùng càng cao ở những khu vực có P2O5 tổng số càng thấp. Tại xã Ia Tiêm, 3.3. Nhóm nấm trong đất N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 5/2021 69
  6. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Bảng 4. Nhóm nấm trong đất canh tác hồ tiêu Phytophthora sp. Fusarium sp. STT Mẫu Địa chỉ Phát Không phát Phát Không phát hiện hiện hiện hiện 1 DD01 Đăk Đoa, Gia Lai x x 2 DD02 Đăk Đoa, Gia Lai x x 3 DD03 Đăk Đoa, Gia Lai x x 4 DD04 Đăk Đoa, Gia Lai x x 5 DD05 Đăk Đoa, Gia Lai x x 6 DD06 Đăk Đoa, Gia Lai x x 7 DD07 Đăk Đoa, Gia Lai x x 8 DD08 Đăk Đoa, Gia Lai x x 9 DD09 Đăk Đoa, Gia Lai x x 10 CS01 Chư Sê, Gia Lai x x 11 CS02 Chư Sê, Gia Lai x x 12 CS03 Chư Sê, Gia Lai x x 13 CS04 Chư Sê, Gia Lai x x 14 CS05 Chư Sê, Gia Lai x x 15 CS06 Chư Sê, Gia Lai x x 16 CS07 Chư Sê, Gia Lai x x 17 CS08 Chư Sê, Gia Lai x x 18 CS09 Chư Sê, Gia Lai x x 19 CP01 Chư Prông, Gia Lai x x 20 CP02 Chư Prông, Gia Lai x x 21 CP03 Chư Prông, Gia Lai x x 22 CP04 Chư Prông, Gia Lai x x 23 CP05 Chư Prông, Gia Lai x x 24 CP06 Chư Prông, Gia Lai x x 25 CP07 Chư Prông, Gia Lai x x 26 CP08 Chư Prông, Gia Lai x x 27 CP09 Chư Prông, Gia Lai x x Kết quả phân tích ở bảng 4 cho thấy hầu như tất trình chăm sóc hồ tiêu như: Đào rãnh thoát nước, vệ cả các vườn tiêu trên địa bàn tỉnh Gia Lai đều nhiễm sinh vườn tiêu, sử dụng giống sạch bệnh không lấy Phytophthora sp. Đây là loại nấm gây ra bệnh chết hom giống trong vườn đã bị bệnh chết nhanh, hạn nhanh trên cây hồ tiêu. Bệnh thường xuất hiện vào chế gây vết thương trên rễ, than vì nấm gây bệnh mùa mưa tại những vườn tiêu thoát nước kém, đất bị sống trong đất và xâm nhập vào cây qua các vết ngập nước hoàn toàn nhất là khi mùa mưa kéo dài là thương do con người tạo ra khi chăm sóc hoặc do những điều kiện thích hợp cho nấm phát triển. Cây tuyến trùng, côn trùng chích hút như rệp sáp,… tiêu bị bệnh có triệu chứng héo lá đột ngột nhưng Theo kết quả phân tích đất các vườn trồng tiêu lá vẫn còn xanh. Cây chết rất nhanh nên lá vẫn còn trên cho thấy có sự hiện diện của Fusarium sp. tập nhiều trên cây, chưa kịp rụng, cây tiêu bị chết đồng trung thành từng vùng, chủ yếu là các vùng trồng loạt vào mùa mưa và đầu mùa khô khi cây bị thiếu tiêu lâu năm và trong giai đoạn tiêu kinh doanh. nước. Đối với bệnh chết nhanh hồ tiêu do Đồng thời theo bảng 1 các khu vực này cũng xuất Phytophthora sp. gây ra, khi bệnh đã xuất hiện thì hiện khá nhiều tuyến trùng ký sinh thực vật, đặc biệt công tác trừ bệnh rất khó khăn, tốn kém, nhưng là Meloidogyne sp.. Sự kết hợp giữa Meloidogyne sp. không đem lại hiệu quả cao. Vì vậy, cần phải áp dụng và Fusarium sp. là tác nhân gây bệnh vàng lá cho cây biện pháp phòng bệnh ngay từ đầu và trong suốt quá tiêu. Cây tiêu sinh trưởng chậm lại, lá bị vàng héo 70 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 5/2021
  7. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ trên toàn trụ tiêu và rụng dần, ban đầu là các lá già, đều được đưa vào để tính chỉ số c – p, và đạt tỷ lệ sau đó đến rụng đốt, quan sát trong vườn tiêu thì 100% số họ thu được (Bảng 5). bệnh xuất hiện thành từng vùng, ban đầu là một vài Kết quả phân tích và xây dựng chỉ số sinh học cây sau đó lan sang các cây bên cạnh và tạo thành (Bảng 6) dựa vào chỉ số đa dạng sinh học Margalef vùng bệnh. Điều này phản ánh đúng với thực tế đang và chỉ số bền vững sinh học c – p [11], [12]. Kết quả diễn ra tại các vườn tiêu trên địa bàn tỉnh Gia Lai. nghiên cứu cho thấy sự da dạng sinh học của tuyến 3.4. Xây dựng chỉ số sinh học và tương quan sinh trùng trong vùng đất nghiên cứu ở mức trung bình. thái tuyến trùng Tuy nhiên, tại Chư Sê có sự đa dạng sinh học cao của Bảng 5. Giá trị c – p của các họ tuyến trùng trong đất tuyến trùng trong môi trường đất. Dựa vào bảng 6, trồng tiêu tại Gia Lai tam giác sinh thái được xây dựng để biểu diễn mối TT Họ tuyến trùng Chỉ TT Họ tuyến trùng Chỉ tương quan giữa tính bền vững sinh học của tuyến số c số c trùng và môi trường đất trong vùng canh tác hồ tiêu –p –p tại tỉnh Gia Lai (Hình 2). Từ kết quả thể hiện trong 1 Cephalobidae 2 9 Tylenchidae 2 tam giác sinh thái cho thấy thành phần tuyến trùng 2 Alaimidae 4 10 Molochulidae 5 có chỉ số c – p = 3 – 5 chiếm ưu thế trong môi trường 3 Panagrolaimidae 1 11 Seinuridae 5 canh tác, nhóm c – p = 1 chiếm tỉ lệ thấp. Điều này 4 Leptolaimidae 2 12 Aporcelaimidae 5 chứng tỏ môi trường đất tại vùng trồng hồ tiêu tỉnh 5 Tylenchulidae 2 13 Pratylenchidae 2 Gia Lai có tính ổn định. Tuy nhiên, tại huyện Chư Sê 6 Prismatolaida 3 14 Heteroderidae 3 môi trường đất đang chịu áp lực của hoá chất được 7 Aphelenchoididae 2 15 Hoplolaimidae 3 sử dụng trong vùng canh tác. Kết quả nghiên cứu là 8 Aphelenchidae 2 16 Longidoridae 5 một đánh giá khách quan về mối tương quan giữa Căn cứ vào giá trị c – p của các họ tuyến trùng tuyến trùng và môi trường đất từ đó có những giải theo đề xuất của Bongers (1999) [12], tất cả 16 họ pháp thích hợp cho việc quy hoạch và sử dụng phân tuyến trùng định danh được tại khu vực nghiên cứu bón, thuốc trừ sâu trong canh tác bền vững tiêu trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Bảng 6. Chỉ số đa dạng sinh học và chỉ số bền vững sinh học Nam Tân Yang Hải Yang Bình Ia Băng Ia Đrăng Ia Pia Ia Blang Ia Tiêm Chư Sê Chỉ số ĐDSH 1,87 1,03 0,99 0,31 0,5 1,93 1,32 1,73 2,16 %c-p=1 8 14 0 8 0 9 0 0 9 %c-p=2 42 43 67 33 67 36 67 67 36 %c-p=3-5 50 43 33 58 33 55 33 33 55 4. KẾT LUẬN Xác định được 26 giống tuyến trùng thuộc 16 họ, 7 bộ trong đất trồng tiêu tại tỉnh Gia Lai. Trong đó, họ Tylenchidae xuất hiện phổ biến với mật độ cao trong đất tại khu vực nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra mối tương quan giữa tuyến trùng trên đất canh tác hồ tiêu và một số tính chất hóa lý đất. Các vùng trồng tiêu trong thời gian dài, đất có tính axit cao, hàm lượng P2O5 ở mức trung bình thì mật độ tuyến trùng càng cao. Mặt khác, tại những khu vực trồng tiêu chuyên canh sản xuất còn có sự hiện diện của Fusarium sp. Fusarium sp. là một chi lớn của nấm sợi, khi kết hợp với tuyến trùng Meloidogyne Hình 2. Mô hình tam giác sinh thái đánh giá chất sp. gây bệnh vàng lá ở cây tiêu. Bên cạnh đó, đất ở lượng môi trường đất canh tác hồ tiêu tỉnh Gia Lai các khu vực có hàm lượng axit humic cao, hàm lượng N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 5/2021 71
  8. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ mùn cao thì hạn chế được sự phát triển của tuyến 7. Arantzazu U., Hernandez A. and Pastor J., trùng trong đất trồng tiêu. 2000. Biotic indices based on soil nematode Kết quả phân tích chỉ số đa dạng sinh học và chỉ communities for assessing soil quality in terrestrial số bền vững sinh học cho thấy sự đa dạng sinh học ecosystem. The Science of Total Environment, 247, của tuyến trùng trong vùng đất nghiên cứu ở mức độ 253-261. trung bình. Phân tích tam giác sinh thái dựa vào chỉ 8. Deborah A. N., 2001. Role of Nematodes in số bền vững sinh học chứng tỏ môi trường đất tại Soil Health and Their Use as Indicators, Journal of vùng nghiên cứu có tính ổn định. Tuy nhiên, tại Nematology, 33, 161 – 168. huyện Chư Sê môi trường đất đang chịu áp lực của 9. Nguyễn Ngọc Châu và Nguyễn Vũ Thanh, hoá chất và thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng trong 2000. Động vật chí Việt Nam, phần 4: Tuyến trùng ký quá trình canh tác. Vì thế, các giải pháp đưa ra ngoài sinh thực vật. NXB Khoa học Kỹ thuật Hà Nội, 400 việc hạn chế tuyến trùng, còn phải thực hiện việc cải trang. tạo pH của đất, bổ sung chất mùn cho đất. Việc hạn 10. Abebe E., Andrássay I. and Schnell S., 2007. chế tuyến trùng phải sử dụng khá nhiều chất độc hại Freshwater nematode – Ecology and Taxonomy. không những gây ảnh hưởng đến chất lượng đất mà CABI publisher, USA, 772p. còn ảnh hưởng đến hệ sinh thái đất và sự phát triển của cây tiêu. Nên giải pháp tăng cường chất lượng 11. Bongers T. and Bongers M., 1998. đất phải được ưu tiên, phân tích và đánh giá trước khi Functional diversity of nematodes. Applied Soil đưa ra giải pháp thích hợp. Ecology, 10, 239 – 251. 12. Bongers T., 1990. The Maturity Index: an TÀI LIỆU THAM KHẢO ecological measure of environmental disturbance based on nematode spicies composition. Oecologi, 1. FAO, 2019. 83, 14 – 19. http://faostat3.fao.org/browse/Q/QC/S 13. De Goede R. G. M., Bongers T. and Ettema 2. Nguyen Thi Bich Nhi, Le Quoc Tuan and C. H., 1993. Graphical presentation and Duong Duc Hieu, 2014. Study on using Namatode to interpretation of nematode community structure: c-p assess soil quality of pepper cultivation area in Binh triangles. Meded. Facult. Landbouwwet. Univ. Gent., Phuoc province. Journal of Agricultural Sciences and 58, 743–750. Technology, 2, 60-67. 14. Nguyễn Ngọc Sinh, Hồ Minh Lý, Nguyên 3. Bui C. T. and Le D. D., 2013. Pepper, diseases Hồng Hà và Lê Quốc Tuấn, 2016. Đánh giá hiện and control measures. Agricultural Publishing trạng canh tác và chất lượng đất trồng hồ tiêu huyện House, Ho Chi Minh, Vietnam. Chư Prông, tỉnh Gia Lai. Tạp chí KHKT Nông Lâm 4. Cairns J., McCormick P. V., and Niederlehner nghiệp, 4, 18-25. B. R., 1993. A proposed framework for developing 15. Liang W. J., Lou Y. L., Li Q., Zhong S., Zhang indicators of the ecosystem health. Hydrobiologia, X. K. and Wang J. K, 2009. Nematode faunal 263(1), 44p. response to long-term application of nitrogen 5. Sarathchandra S., Ghani A., Yeates G., Burch fertilizer and organic manure in Northeast G. and Cox N., 2001. Effect of nitrogen and China. Soil Biol. Biochem, 41, 883–890. phosphate fertilizers on microbial and nematode 16. Yang J. F., Xing G. Y., Sun Y., Wang H., Wu diversity in pasture soils. Soil Biology and H. S. and Zheng W. Q., 2009. Analysis and Biochemistry, 33, 953-964. Assessment of Soil Chemical Fertility in Typical 6. Nguyễn Ngọc Châu và Vũ Thanh Tâm, 2005. Black Pepper Gardens in Hainan. Journal of Tropical Hội thảo quốc gia về sinh thái và tài nguyên sinh vật Crops, 30, 1291-1294. lần thứ nhất - Nghiên cứu sử dụng tuyến trùng để 17. Zaubin R., Hidaysat A. and Sesda M., 1995. đánh giá chất lượng môi trường đất trong hệ sinh Effect on NPK composition on the grown and health thái nông nghiệp. Nhà xuất bản Nông nghiệp, 900 of black pepper plant. Journal of Spice and Medical trang, 690 - 697. crops, 3, 51-55. 72 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 5/2021
  9. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 18. Zu C., Wu H. S., Tan L. H., Yu H., Yang J. F., Black Pepper Advantage Region. Chinese Journal of Li Z. G., et al., 2012. Analysis of Correlation between Tropical Crops, 33, 1174- 1179. Soil pH and Nutrient Concentrations across Hainan EFFECTS OF SOME SOIL PHYSICOCHEMICAL PROPERTIES ON NEMATODES DENSITY IN PEPPER (Piper nigrum L.) CULTIVATION SOIL IN GIA LAI PROVINCE Nguyen Ngoc Sinh, Nguyen Vu Duc Thinh, Le Quoc Tuan Summary Pepper (Piper nigrum L.) is a plant species of high economic value that plays a significant role in people’s life in Gia Lai province. Analyzing and assessing the effects of soil physicochemical properties on the development of nematodes is the basis for applying integrated management methods for sustainable pepper development. Study results are analyses of 24 genera of nematodes belonging to 16 families and 7 orders in soil. The situation of excessive agricultural chemical use is also a concern, this does not only affect the soil environment but also affect the ability to grow and diseases tolerance of pepper. The research results also indicated that the lower the soil acid humic and pH value, the higher the nematode density. In addition, in the soil environment, it was also found fungus genera, especially Fusarium sp. which combined with the nematode causing yellow leaf disease. These factors lead to a loss of the region’s pepper productivity. Therefore, solutions need to focus on improving the quality of the soil environment to prevent nematodes activity and increase resistance to pepper plants. Keywords: Biological indicators, nematode, pepper, soil environment, Gia Lai. Người phản biện: TS. Trương Hồng Ngày nhận bài: 30/6/2020 Ngày thông qua phản biện: 30/7/2020 Ngày duyệt đăng: 6/8/2020 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 5/2021 73
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2