intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát ảnh hưởng của một số hóa chất giúp kiểm soát bệnh cho chanh không hạt (Citrus latifolia) trong quá trình tồn trữ

Chia sẻ: VieEinstein2711 VieEinstein2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

57
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của một số chất bảo quản và Chlorine đến khả năng kiểm soát bệnh sau thu hoạch cho chanh không hạt. Chanh thu hoạch ở độ chín thương mại được xử lý với NaHCO3 (2%; 3%), Na2 CO3 (2%; 3%), CaCl2 (2%; 3%), Kali Sorbate (1%; 2%), Chlorine (0,015%; 0,02%), Presim (0,06%; 0,07%) và đối chứng (ngâm trong nước) với thời gian xử lý là 2 phút, sau đó bảo quản ở 8 +1 o C, RH = 80 - 90%.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát ảnh hưởng của một số hóa chất giúp kiểm soát bệnh cho chanh không hạt (Citrus latifolia) trong quá trình tồn trữ

Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(87)/2018<br /> <br /> Nguyễn Thị Kim Lý, Lê Đức Thảo và Nguyễn Xuân Jabbarzadeh, Z. and M. Khosh-Khui, 2005. Factors<br /> Linh, 2012. Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây hoa hồng. affecting tissue culture of Damask rose (Rosa<br /> Nhà xuất bản Nông nghiệp. Hà Nội: 56 trang. damascena Mill.). Scientia Horticulturae, 105(4):<br /> Dương Tấn Nhựt, 2010. Một số phương pháp, hệ thống 475-482.<br /> mới trong nghiên cứu công nghệ sinh học thực vật. Murashige, T. and F. Skoog, 1962. A Revised Medium<br /> Nhà xuất bản Nông nghiệp TP. Hồ Chí Minh. Trang for Rapid Growth and Bio Assays with Tobacco<br /> 113-117. Tissue Cultures. Physiol Plant, 15(3): 473-497.<br /> Dương Tấn Nhựt, 2011. Công nghệ sinh học thực vật: Noodezh, H. M, A. Moieni and A. Baghizadeh, 2012.<br /> Nghiên cứu cơ bản và ứng dụng (tập 1). Nhà xuất bản In vitro propagation of the Damask rose (Rosa<br /> Nông nghiệp TP. Hồ Chí Minh. Trang 517. damascena Mill.). In Vitro Cellular & Developmental<br /> Biology - Plant, 48(5): 530-538.<br /> Nguyễn Bảo Vệ, Lê Văn Hòa, Trần Văn Hâu, Nguyễn<br /> Thị Xuân Thu, Lâm Ngọc Phương, Nguyễn Văn Wang, G. Y., M. F. Yuan and Y. Hong, 2002. In vitro<br /> Ây và Mai Văn Trầm, 2010. Cải thiện sản xuất một flower induction in roses. In Vitro Cellular &<br /> số loại hoa truyền thống triển vọng ở Sa Đéc, tỉnh Developmental Biology - Plant, 38(5): 513-518.<br /> Đồng Tháp. Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học đề Zeng, S. J., S. Liang, Y. Y. Zhang, K. L. Wu, J. A. Teixeira<br /> tài cấp tỉnh, 432 trang. da Silva and J. Duan, 2013. In vitro flowering red<br /> miniature rose. Biologia Plantarum, 57 (3): 401-409.<br /> <br /> Research on multiplication, in vitro flowering and rooting of rose<br /> (Rosa damascena Mill.)<br /> Le Nguyen Lan Thanh, Nguyen Thi Huong Lan and Nguyen Thi Van Anh<br /> Abstract<br /> The study reports in vitro multiple shoot formation, flower induction and rooting of rose (Rosa damascena Mill.).<br /> Results showed that the full-strength MS culture medium containing 1 - 2 mg/l BA was the best medium for shoot<br /> proliferation of this variety with 6.38 - 6.71 shoots per explant for 60 days. The sucrose concentration at 50 g/l was<br /> more suitable for in vitro flowering than at 30 g/l on the MS medium containing 3,0 mg/l BA and 0,5 mg/l NAA.<br /> Microshoots were rooted by improved ½-strength MS medium devoid of growth regulators with a survival rate of<br /> 100% and a gardening rate 76.7%.<br /> Keywords: Rosa damascena, multiplication, in vitro, flowering, nodal culture, rooting<br /> Ngày nhận bài: 15/1/2018 Người phản biện: TS. Đặng Văn Đông<br /> Ngày phản biện: 20/1/2018 Ngày duyệt đăng: 12/2/2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ HÓA CHẤT GIÚP KIỂM SOÁT BỆNH<br /> CHO CHANH KHÔNG HẠT (Citrus latifolia) TRONG QUÁ TRÌNH TỒN TRỮ<br /> Nguyễn Khánh Ngọc1, Nguyễn Văn Phong1<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của một số chất bảo quản và Chlorine đến khả năng kiểm soát bệnh sau thu<br /> hoạch cho chanh không hạt. Chanh thu hoạch ở độ chín thương mại được xử lý với NaHCO3 (2%; 3%), Na2CO3 (2%;<br /> 3%), CaCl2 (2%; 3%), Kali Sorbate (1%; 2%), Chlorine (0,015%; 0,02%), Presim (0,06%; 0,07%) và đối chứng (ngâm<br /> trong nước) với thời gian xử lý là 2 phút, sau đó bảo quản ở 8 +1 oC, RH = 80 - 90%. Trong quá trình bảo quản chanh<br /> được đánh giá chất lượng và mức độ bệnh ở 4, 6, 8 tuần sau bảo quản. Các nghiệm thức chanh được xử lý với Na2CO3<br /> 2%; 3% và Kali Sorbate 2% có tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh thấp hơn so với các nghiệm thức xử lý khác và so với đối<br /> chứng. Các nghiệm thức xử lý này cũng giúp duy trì được hàm lượng tổng chất rắn hòa tan, hàm lượng acid tổng số,<br /> hàm lượng vitamin C của chanh không hạt đến 8 tuần bảo quản ở 8oC.<br /> Từ khóa: Hóa chất bảo quản, chanh không hạt, bệnh sau thu hoạch<br /> <br /> 1<br /> Viện Cây ăn quả miền Nam<br /> <br /> 84<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(87)/2018<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ (± 0,5 °C). Hóa chất: Sodium bicarbonat (NaHCO3);<br /> Chanh không hạt (Citrus latifolia) có nhu cầu Sodium carbonate (Na2CO3), canxi clorua  (CaCl2),<br /> tiêu thụ cao đối với người tiêu dùng do có hương Kali sorbate (C6H7KO2  ), Chlorine (NaOCl 70%),<br /> vị đặc trưng và chứa hàm lượng acid cao. Giá bán Presim (C8H7NaO4, công ty Path).<br /> của sản phẩm quả chanh tươi phụ thuộc vào mùa vụ 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> và chất lượng của sản phẩm, nhưng mùa vụ chanh<br /> chỉ tập trung ở một số tháng trong năm trong khi 2.2.1. Bố trí thí nghiệm<br /> nhu cầu tiêu thụ thì quanh năm. Do đó, nhu cầu về Chanh được phân loại sơ bộ, cắt tỉa, rửa nước, để<br /> công nghệ bảo quản chanh luôn được đặt ra để kéo ráo nước sau đó ứng với từng nghiệm thức chanh sẽ<br /> dài thời gian tồn trữ nhằm cân bằng sự cung ứng và được nhúng vào các dung dịch hóa chất NaHCO3<br /> giá cả. Tuy nhiên, nấm bệnh tấn công gây thối quả (2%; 3%), Na2CO3 (2%; 3%), CaCl2 (2%; 3%), Kali<br /> chanh sau thu hoạch gây ảnh hưởng lớn trong việc Sorbate (1%; 2%), Chlorine (0,015%; 0,02%), Presim<br /> bảo quản, theo Eckert và Eaks (1989), thất thoát sau (0,06%; 0,07%) và đối chứng (ngâm trong nước),<br /> thu hoạch trên cây có múi là do nấm Penicillium sp., thời gian xử lý là 2 phút. Sau đó chanh được làm khô<br /> Lasiodiplodia sp., Phomopsis sp.,... và chúng cũng là cho vào bao PE đục 4 lỗ (F 6 mm/ lỗ) và đóng gói<br /> nguyên nhân gây giảm chất lượng và giá trị thương trong thùng carton và bảo quản ở nhiệt độ 8 + 1 oC,<br /> phẩm của quả. RH = 80 - 90%. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn<br /> Trong những năm gần đây, mặc dù nhu cầu bảo ngẫu nhiên một nhân tố và lặp lại 3 lần, 8 quả/lần lặp<br /> quản quả tươi phục vụ cho nhu cầu nội tiêu và xuất lại, chanh được đánh giá ở 4, 6, 8 tuần sau bảo quản.<br /> khẩu ngày càng tăng nhưng công nghệ bảo quản ở Các nồng độ xử lý được tham khảo từ các nghiên<br /> Việt Nam còn thiếu và chưa áp dụng rộng rãi trong cứu trước đó hoặc từ kết quả thí nghiệm đánh giá<br /> sản xuất, đặc biệt là những công nghệ sạch, đảm bảo khả năng ức chế sự phát triển của các chủng nấm gây<br /> tính an toàn cho sản phẩm (Trần Thị Thu Huyền và thối quả chanh.<br /> Nguyễn Thị Bích Thủy, 2011). Kali sorbate có thể<br /> kiểm soát hiệu quả bệnh thối cuống quả chanh do 2.2.2. Các chỉ tiêu theo dõi<br /> nấm Phomopsis sp. và Diplodia sp. (L. Cerioni et Màu sắc vỏ quả (L*, a*, b*): Đo màu theo phương<br /> al., 2013). Nghiên cứu của Nguyễn Thị Tuyết Mai pháp của Piriyavinita và cộng tác viên (2011).<br /> và cộng tác viên (2012) đã cho thấy xử lý CaCl2 sau Hao hụt khối lượng (%): Phần trăm khối lượng<br /> thu hoạch trên quýt đường có thể trì hoãn tiến trình mất đi so với khối lượng ban đầu.<br /> chín, giữ màu xanh vỏ quả lâu hơn, làm giảm hao hụt<br /> Tỷ lệ bệnh (%) = Tổng số quả bệnh ˟ 100/tổng số<br /> khối lượng quả, hạn chế bệnh hại trên quả và rụng<br /> quả quan sát.<br /> cuống quả trong quá trình tồn trữ. Youssef và cộng<br /> tác viên (2012) cũng cho thấy xử lý muối sodium Chỉ số bệnh: Đánh giá theo 5 cấp (Sharma<br /> carbonate và potassium carbonate có hiệu quả kiểm et al., 1985).<br /> soát sự phát triển của bệnh thối do nấm Penicillium Hàm lượng acid tổng số (%) được tính theo<br /> digitatum và P. italicum trên quả bưởi. Tuy nhiên TCVN 5483-1991.<br /> không có nhiều kết quả nghiên cứu về quản lý thối Độ chắc (kg/cm2): Dùng máy đo cấu trúc quả<br /> hỏng sau thu hoạch cho chanh không hạt bằng các hiệu Guss.<br /> hóa chất an toàn thay thế cho thuốc trừ nấm. Vì thế<br /> để hạn chế thối quả và duy trì chất lượng và kéo dài Hàm lượng tổng chất rắn hoà tan (oBrix): sử dụng<br /> thời gian bảo quản sau thu hoạch cho chanh không khúc xạ kế Atago (0 - 32 oBrix).<br /> hạt, nghiên cứu “Khảo sát ảnh hưởng của một số Hàm lượng vitamin C (mg/100 g): Phương pháp<br /> chất bảo quản giúp kiểm soát bệnh cho chanh không chuẩn độ với dung dịch Iodine (I2/KI).<br /> hạt trong quá trình tồn trữ” được tiến hành. 2.2.3. Phân tích số liệu<br /> II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tất cả các số liệu được phân tích thống kê ANOVA<br /> và so sánh theo phép thử Duncan ở mức ý nghĩa 1%<br /> 2.1. Vật liệu nghiên cứu bằng phần mềm SAS, version 8.1.<br /> Chanh không hạt (đúng độ chín thu hoạch): Thu<br /> hoạch lúc 9 - 11 giờ sáng, vườn trồng chanh theo 2.3. Thời gian và điểm nghiên cứu<br /> VietGAP ở Thạnh Hóa, Long An. Thiết bị sử dụng: Thí nghiệm được thực hiện năm 2016 tại Bộ môn<br /> Khúc xạ kế (Atago, Nhật), máy đo màu (Minolta Công nghệ sau thu hoạch - Viện Cây ăn quả miền<br /> CR400, Nhật) máy đo pH (Schott, Đức), kho lạnh Nam - Long Định, Châu Thành, Tiền Giang.<br /> <br /> 85<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(87)/2018<br /> <br /> III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> Sự thay đổi màu vỏ của quả là một trong những sáng vỏ (chỉ số L*) của chanh có xu hướng tăng dần<br /> chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng cảm quan trong quá trình bảo quản ở tất cả các nghiệm thức,<br /> của quả, sự thay đổi màu sắc được thể hiện qua tương ứng với màu sắc trên vỏ quả chuyển dần sang<br /> chỉ số L* (độ sáng màu vỏ) và chỉ số a*, b* (sắc tố màu vàng. Ở giai đoạn 4 và 6 tuần có sự khác biệt về<br /> vàng) của vỏ quả. Nguyên nhân của quá trình thay độ sáng màu L* của vỏ quả ở các nghiệm thức xử lý<br /> đổi màu sắc vỏ quả là do ethylene đã thúc đẩy việc với hóa chất, tuy nhiên không có sự khác biệt có ý<br /> phân hủy chlorophyll làm mất màu xanh của vỏ quả nghĩa thống kê so với đối chứng không xử lý. Đến 8<br /> và đồng thời thức đẩy việc tổng hợp các chất màu tuần sau bảo quản thì chỉ số L* không khác biệt có<br /> mới như carotenoids và anthocyanin (Jobling et al., nghĩa trong thống kê giữa tất các nghiệm thức và cả<br /> 2002). Kết quả được trình bày ở Bảng 1 cho thấy độ đối chứng.<br /> <br /> Bảng 1. Ảnh hưởng của xử lý hóa chất đến màu sắc vỏ quả chanh không hạt trong quá trình bảo quản<br /> L* a* b*<br /> Nghiệm thức<br /> 4 tuần 6 tuần 8 tuần 4 tuần 6 tuần 8 tuần 4 tuần 6 tuần 8 tuần<br /> NaHCO3 2% 51,42 ab 53,57 ab 53,80 -21,24 ab -22,00 -21,00 ab 43,96 ab 47,77 ab 48,97 ab<br /> NaHCO3 3% 48,88 b 51,29 abc 54,48 -21,46 b -21,93 -21,02 ab 42,21 a-d 46,83 ab 50,81 a<br /> Na2CO3 2% 49,17 ab 49,87 c 54,43 -20,93 ab -21,36 -21,34 ab 41,55 a-d 44,88 b 49,79 ab<br /> Na2CO3 3% 51,39 ab 51,77 abc 52,89 -21,12 ab -21,45 -21,23 ab 42,88 abc 47,14 ab 46,87 ab<br /> CaCl2 2% 50,64 ab 50,87 abc 53,29 -21,55 b -21,37 -21,15 ab 43,09 abc 46,84 ab 48,41 ab<br /> CaCl2 3% 49,61 ab 50,20 bc 51,77 -20,78 ab -21,65 -21,14 ab 41,67 a-d 46,45 ab 46,48 b<br /> Kali Sorbate 1% 49,02 b 51,59 abc 54,56 -20,91 ab -22,06 -21,31 ab 41,09 bcd 47,33 ab 49,96 ab<br /> Kali Sorbate 2% 49,88 ab 52,29 abc 53,77 -21,33 ab -21,49 -20,90 ab 42,07 a-d 48,05 ab 48,11 ab<br /> Chlorine 0,015% 53,48 a 53,78 a 54,28 -21,55 b -21,82 -21,55 ab 45,75 a 48,92 a 49,60 ab<br /> Chlorine 0,02% 51,62 ab 52,37 abc 53,49 -21,30 ab -21,57 -21,71 b 42,08 a-d 47,54 ab 48,78 ab<br /> Presim 0,06% 52,16 ab 54,17 a 55,28 -21,07 ab -21,42 -20,91 ab 41,88 a-d 48,70 a 49,93 ab<br /> Presim 0,07% 49,99 ab 50,76 abc 52,92 -20,79 ab -21,32 -21,35 ab 39,19 cd 45,70 ab 46,91 ab<br /> Đối chứng 48,19 b 51,20 abc 54,98 -20,49 a -21,18 -20,64 a 38,14 d 46,07 ab 48,81 ab<br /> CV (%) 3,77 2,92 3,56 -1,97 -2,34 -2,11 4,70 3,16 3,83<br /> Mức ý nghĩa ** ** ns ** ns ** ** ** **<br /> Ghi chú: Các giá trị trung bình trong cùng một cột có cùng ký tự theo sau thì khác biệt không có ý nghĩa trong thống<br /> kê với mức tin cậy 99%. (**): khác biệt có ý nghĩa, (ns): khác biệt không có ý nghĩa thống kê.<br /> <br /> Tương tự chỉ số L*, các chỉ số a* và b* ở tất cả tấn công. Qua kết quả thí nghiệm, nghiệm thức<br /> các nghiệm thức trong thí nghiệm đều tăng dần chanh xử lý với Na2CO3 2%; 3% và Kali Sorbate 2%<br /> theo thời gian bảo quản nhưng không khác biệt có có tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh thấp hơn có nghĩa trong<br /> nghĩa trong thống kê giữa các nghiệm thức (Bảng 1). thống kê so với các nghiệm thức khác trong suốt<br /> Kết quả này tương ứng với kết quả đã được nghiên quá trình bảo quản. Kết quả này tương tự như kết<br /> cứu trước đó, vỏ chanh xanh nên chỉ số L*, b* nhỏ, quả nghiên cứu trước đó, Kali sorbate có thể kiểm<br /> tuy nhiên sau thời gian bảo quản màu sắc vỏ chanh soát hiệu quả bệnh thối cuống quả chanh do nấm<br /> chuyển sang vàng nên giá trị L*, b* tăng lên (Nguyễn (L. Cerioni et al., 2013); xử lý CaCl2 sau thu hoạch<br /> Thị Bích Thủy và ctv., 2008). có thể hạn chế thối hỏng quả quýt đường (Nguyễn<br /> Qua kết quả thí nghiệm được trình bày ở Bảng Thị Tuyết Mai và ctv., 2012), xử lý muối Sodium<br /> 2, chanh không hạt bảo quản đến 8 tuần ở điều kiện carbonate và Potassium carbonate ở nồng độ 0,25%<br /> nhiệt độ thấp 8oC không thấy xuất hiện bệnh. Tuy có hiệu quả kiểm soát sự phát triển của bệnh thối<br /> nhiên sau 7 ngày khi chuyển sang bảo quản ở 20oC, do nấm Penicillium digitatum và P. italicum trên quả<br /> một số nghiệm thức đã xuất hiện quả thối do nấm bưởi (Youssef et al., 2012).<br /> <br /> 86<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(87)/2018<br /> <br /> Bảng 2. Ảnh hưởng của xử lý hóa chất đến mức độ bệnh của chanh không hạt trong quá trình bảo quản<br /> (thời điểm đánh giá- 7 ngày ở điều kiện 20o C sau khi bảo quản 4; 6; 8 tuần ở điều kiện lạnh 8o C)<br /> Tỷ lệ bệnh (%) Chỉ số bệnh (%)<br /> Nghiệm thức<br /> 4 tuần 6 tuần 8 tuần 4 tuần 6 tuần 8 tuần<br /> NaHCO3 2% 0,00 12,50 abc 12,50 abc 0,00 c 11,43 a-d 12,86 a-d<br /> NaHCO3 3% 0,00 0,00 c 12,5 abc 0,00 c 0,00 d 8,57 b-e<br /> Na2CO3 2% 0,00 0,00 c 0,00 c 0,00 c 0,00 d 0,00 e<br /> Na2CO3 3% 0,00 6,25 bc 6,25 bc 0,00 c 5,71 bcd 1,43 e<br /> CaCl2 2% 7,14 6,25 bc 12,50 abc 2,86 bc 4,29 cd 10,00 a-e<br /> CaCl2 3% 7,14 12,50 abc 12,50 abc 7,14 abc 12,86 a-d 12,86 a-d<br /> Kali Sorbate 1% 0,00 6,25 bc 6,25 bc 0,00 c 4,29 cd 4,29 de<br /> Kali Sorbate 2% 0,00 0,00 c 6,25 bc 0,00 c 0,00 d 1,43 e<br /> Chlorine 0,015% 12,50 18,75 ab 25,00 a 11,43 ab 17,14 abc 20,00 a<br /> Chlorine 0,02% 14,29 12,50 abc 18,75 ab 12,86 ab 12,86 a-d 15,71 abc<br /> Presim 0,06% 7,14 18,75 ab 18,75 ab 4,29 abc 18,57 ab 18,57 ab<br /> Presim 0,07% 14,29 12,50 abc 12,50 abc 14,29 a 10,00 a-d 7,14 cde<br /> Đối chứng 14,29 25,00 a 25,00 a 14,29 a 22,86 a 18,57 ab<br /> CV (%) 82,16 54,29 42,23 71,14 49,32 34,17<br /> Mức ý nghĩa ns ** ** ** ** **<br /> Ghi chú: * Số liệu được chuyển sang arcsin√% khi phân tích thống kê. Các giá trị trung bình trong cùng một cột<br /> có cùng ký tự theo sau thì khác biệt không có ý nghĩa trong thống kê với mức tin cậy 99%. (**): khác biệt có ý nghĩa,<br /> (ns): khác biệt không có ý nghĩa thống kê.<br /> <br /> Hao hụt khối lượng quả tăng theo thời gian bảo trong vách tế bào và Calci ở đó nó có chức năng tạo<br /> quản (Bảng 3), kết quả này tương ứng với kết luận của sự ổn định, ảnh hưởng đến cấu tạo và sự vững chắc<br /> Rothore và cộng tác viên (2007), tổn thất khối lượng của tế bào quả (Hanson et al.,1993).<br /> là do các quá trình sinh lý như hô hấp và thoát hơi Sự thay đổi hàm lượng tổng chất rắn hòa tan<br /> nước qua mô, và các thay đổi sinh học khác diễn ra trong dịch quả tùy thuộc vào điều kiện bảo quản, kết<br /> trong quả. Hao hụt khối lượng quả giữa các nghiệm quả của thí nghiệm độ Brix dịch quả tăng nhẹ dần<br /> thức ở các thời điểm đánh giá sau 4, 6, 8 tuần bảo theo thời gian bảo quản điều này có thể được lý giải<br /> quản ở 8oC có khác biệt có ý nghĩa thống kê. Nghiệm do sự mất nước nhanh chóng gây ra (Chundawatt<br /> thức được xử lý với hóa chất NaHCO3, Na2CO3 và et al., 1978). Sự gia tăng hàm lượng tổng chất rắn<br /> CaCl2 có phần trăm hao hụt khối lượng thấp hơn so hòa tan của dịch quả ở 4 và 6 tuần sau bảo quản có<br /> với các nghiệm thức khác và đối chứng không xử lý. sự khác biệt có nghĩa trong thống kê giữa một số<br /> Kết quả này có thể được lý giải như sau cung cấp calci nghiệm thức xử lý hóa chất, tuy nhiên không khác<br /> có hiệu quả trong việc duy trì chức năng của màng biệt có nghĩa trong thống kê so với nghiệm thức<br /> tế bào làm giảm hao hụt khối lượng do phospholipid đối chứng. Đến giai đoạn 8 tuần thì kết quả không<br /> và protein giảm ít (Lester và Grusak, 1999), và natri sự khác biệt có nghĩa trong thống kê giữa tất cả các<br /> đóng vai trò trong việc giảm sự phát triển của các nghiệm thức xử lý và cả đối chứng (Bảng 3).<br /> mầm bệnh, cải thiện cấu trúc (Jane và cộng tác viên, Hàm lượng acid tổng số (%) của chanh giảm dần<br /> 2010) giúp giảm hô hấp của quả. theo thời gian bảo quản và không khác biệt có ý nghĩa<br /> Theo thời gian bảo quản, độ chắc quả giảm dần trong thống kê giữa các nghiệm thức xử lý so với đối<br /> là do mô quả mềm, chủ yếu là do sự chuyển hóa chứng (Bảng 3). Kết quả này có thể lý giải do thành<br /> protopectin không tan thành pectin (Kays, 1991). phần acid tổng trong chanh chủ yếu là các acid hữu<br /> Chanh được xử lý với CaCl2 quả có độ chắc cao và cơ và nó giảm dần trong quá trình bảo quản. Kết quả<br /> duy trì tốt trong suốt quá trình bảo quản so với các này tương tự như kết quả nghiên cứu của Nguyễn<br /> nghiệm thức khác (Bảng 3). Kết quả này phù hợp Thị Bích Thủy và cộng tác viên (2008), hàm lượng<br /> với nhận định của Tobias và cộng tác viên, (1993), acid hữu cơ trong chanh giảm theo thời gian bảo<br /> có khoảng 60% của tổng calci tế bào được tìm thấy quản do nó tham gia vào quá trình decacboxyl hóa.<br /> <br /> 87<br /> 88<br /> Bảng 3. Ảnh hưởng của xử lý hóa chất đến chất lượng của chanh không hạt trong quá trình bảo quản<br /> <br /> Hàm lượng tổng chất rắn Hàm lượng acid tổng số Hàm lượng Vitamin C<br /> Hao hụt khối lượng (%) Độ chắc (kg/cm2)<br /> hòa tan (oBrix) (g/100ml) (mg/100 ml)<br /> Nghiệm thức<br /> 4 6 8 4 6 4 6 4 8 4<br /> 8 tuần 8 tuần 6 tuần 6 tuần 8 tuần<br /> tuần tuần tuần tuần tuần tuần tuần tuần tuần tuần<br /> <br /> NaHCO3 2% 1,44 ab 1,78 b 1,94 d 8,03 ab 7,90 ab 7,70 7,67 a 8,53 ab 8,57 6,62 ab 6,51 6,42 a 57,83 ab 55,48 53,72<br /> <br /> NaHCO3 3% 1,90 ab 1,98 ab 2,54 cd 7,83 ab 7,30 b 7,22 7,50 abc 7,97 bc 8,80 6,60 ab 6,44 6,49 a 56,36 ab 55,18 53,42<br /> <br /> Na2CO3 2% 0,90 b 1,95 ab 2,71 bcd 8,33 ab 7,79 ab 7,72 7,30 abc 8,43 ab 8,47 6,50 ab 6,40 6,37 a 59,29 a 56,65 54,89<br /> <br /> Na2CO3 3% 1,11 ab 1,95 ab 3,60 abc 8,88 a 8,04 ab 7,36 7,17 bc 8,00 abc 8,70 6,57 ab 6,53 6,29 ab 53,72 b 52,84 51,07<br /> <br /> CaCl2 2% 1,37 ab 1,72 b 2,82 bcd 8,81 a 8,83 a 7,61 7,17 bc 7,77 c 8,57 6,62 ab 6,55 6,40 a 55,48 ab 54,60 52,84<br /> <br /> CaCl2 3% 2,27 a 2,18 ab 3,64 abc 7,85 ab 8,82 a 7,33 7,47 abc 8,20 abc 8,63 6,57 ab 6,46 6,29 ab 54,01 b 52,84 51,07<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(87)/2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Kali Sorbate 1% 1,63 ab 3,34 a 3,46 abc 8,02 ab 7,74 ab 7,84 7,33 abc 8,13 abc 8,60 6,42 b 6,40 6,20 ab 54,01 b 53,42 51,66<br /> <br /> Kali Sorbate 2% 1,33 ab 2,43 ab 3,43 a-d 8,20 ab 7,39 b 7,25 7,03 c 8,27 abc 8,53 6,51 ab 6,46 6,28 ab 55,18 ab 53,72 51,96<br /> <br /> Chlorine 0,015% 1,99 ab 2,16 ab 4,79 a 8,04 ab 8,04 ab 6,89 7,13 bc 8,57 a 8,70 6,54 ab 6,40 6,34 a 55,18 ab 54,30 52,54<br /> <br /> Chlorine 0,02% 1,09 ab 3,10 ab 3,18 bcd 7,99 ab 7,98 ab 7,09 7,43 abc 8,43 ab 8,47 6,78 a 6,44 6,40 a 54,60 b 54,30 52,54<br /> <br /> Presim 0,06% 1,09 ab 3,10 ab 3,18 bcd 8,10 ab 7,34 b 7,19 7,53 ab 8,57 a 8,63 6,51 ab 6,40 5,59 b 54,60 b 53,42 51,66<br /> <br /> Presim 0,07% 1,90 ab 2,97 ab 3,31 a-d 7,45 b 7,36 b 7,33 7,30 abc 8,33 abc 8,70 6,49 ab 6,44 6,26 ab 56,65 ab 54,89 53,13<br /> <br /> Đối chứng 1,13 ab 2,41 ab 4,23 ab 8,82 a 7,97 ab 6,65 7,13 bc 8,23 abc 8,90 6,58 ab 6,49 6,37 a 54,60 b 53,72 51,95<br /> <br /> CV (%) 26,71 28,03 20,26 6,00 6,44 9,27 2,94 3,05 2,54 2,31 1,14 5,15 3,71 3,16 3,27<br /> <br /> Mức ý nghĩa ** ** ** ** ** ns ** ** ns ** ns ** ** ns ns<br /> <br /> Ghi chú: Các giá trị trung bình trong cùng một cột có cùng ký tự theo sau thì khác biệt không có ý nghĩa trong thống kê với mức tin cậy 99%.<br /> (**): khác biệt có ý nghĩa, (ns): khác biệt không có ý nghĩa thống kê<br /> Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 2(87)/2018<br /> <br /> Qua kết quả thí nghiệm, hàm lượng vitamin C Eckert, J.W., Eaks, I.L., 1989. Postharvest disorders<br /> của chanh cũng giảm dần theo thời gian bảo quản, and diseases of citrus fruit. In: Reuter, W., Calavan,<br /> kết quả này phù hợp với nhận định của Ladaniya E.C., Carman, G.E. (Eds.). The Citrus Industry, vol.<br /> (2008), hàm lượng vitamin C giảm trong suốt quá 5. University of California Press, Berkeley, CA, USA,<br /> trình bảo quản trái cây có múi. Hàm lượng vitamin pp. 179-260.<br /> C giảm chủ yếu do sự chuyển hóa acid L-ascorbic Jane E. Henney, Christine L. Taylor, and Caitlin S.<br /> thành acid dehydro ascorbic (Duguma et al., 2014). Boon, 2010. Strategies to Reduce Sodium Intake in<br /> Hàm lượng vitamin C trong chanh ở nghiệm thức the United States, The National Academies Press,<br /> xử lý Na2CO3 2% (59,29 mg/100 ml) đạt cao nhất và Washington, D.C.; ISBN: 0-309-14806-5, 480p.<br /> khác biệt có ý nghĩa trong thống kê so với đối chứng http://www.nap.edu/catalog/12818.html<br /> không xử lý ở 4 tuần sau bảo quản. Tuy nhiên đến Jobling, J.R., Conchie, M.C and Cannon, A., 2002.<br /> 6 và 8 tuần thì hàm lượng vitamin C trong chanh ở Practical concepts in Postharvest Biology and<br /> tất cả các nghiệm thức không có khác biệt có nghĩa Technology, the AusAID CARD project at the<br /> trong thống kê (Bảng 3). University of Sydney and Sydney Potharvest<br /> Laboratory, University of Sydney.<br /> IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Hanson, E. J., J. L. Beggs and R. M. Beaudry, 1993.<br /> 4.1. Kết luận Applying Clorua calcium postharvest to improve<br /> Chanh không hạt sau thu hoạch được xử lý với highbush blueberry firmness. HortScience, 28:<br /> Na2CO3 2%; 3% và Kali Sorbate 2% có tỷ lệ bệnh 1033-1034.<br /> thấp hơn từ 18 - 25% so với đối chứng không xử lý Kays S.J., 1991. Metabolic process in harvested<br /> trong quá trình bảo quản. Quả chanh ở các nghiệm products-respiration. In: Post-Harvest Physiology of<br /> thức này vẫn duy trì được hàm lượng tổng chất rắn Perishable Plant Products. Van Nostrand Reinhold<br /> hòa tan, hàm lượng acid tổng số, hàm lượng vitamin Publication, New York, pp. 75-79.<br /> C đến 8 tuần bảo quản ở 8oC. L. Cerioni, M. Sepulveda, Z. Rubio-Ames, S.I.<br /> Volentini, L. Rodríguez-Montelongo, J.L.<br /> 4.2. Đề nghị<br /> Smilanick, J.L. Smilanick, J. Ramallo, V.A.<br /> Tiếp tục khảo sát và đánh giá hiệu quả của việc Rapisarda, 2013. Control of lemon postharvest<br /> xử lý chanh với Na2CO3 và Kali Sorbate để có thể diseases by low-toxicity salts combined with<br /> đưa vào qui trình ứng dụng trong điều kiện sản xuất hydrogen peroxide and heat. Postharvest Biology and<br /> thực tế. Technology, 83: 17-21.<br /> Lester, G. E. and M. A. Grusak, 1999. Postharvest<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> application of calcium and magnesium to honeydew<br /> Trần Thị Thu Huyền và Nguyễn Thị Bích Thủy, 2011. and netted muskmelons: effects on tissue ion<br /> Ảnh hưởng của chitosan đến những biến đổi hóa lý concentrations, quality and senescence. J. Am. Soc.<br /> của nhãn sau thu hoạch. Tạp chí Khoa học và Phát<br /> Hort. Sci., 124: 545-552.<br /> triển, 9: 271-277.<br /> Piriyavinita P., Ketsaa S., Doorn W.G., 2011. 1-MCP<br /> Nguyễn Thị Tuyết Mai, Nguyễn Thị Mỹ An và Nguyễn<br /> extends the storage and shelf life of mangosteen<br /> Bảo Vệ, 2012. Ảnh hưởng của xử lý Calci đến chất<br /> (Garcinia mangostana L.) fruit. Postharvest Biology<br /> lượng và khả năng bảo quản quả quýt đường. Tạp chí<br /> and Technology, 61: 15-20.<br /> Khoa học, 23a: 193-202.<br /> Nguyễn Thị Bích Thủy, Nguyễn Thị Thu Nga và Đỗ Thị Sharma J.K., Mohanan C. and Florence, E.J.M., 1985.<br /> Thu Thủy, 2008. Ảnh hưởng của nồng độ chitosan Disease survey in nurseries and plantations of forest<br /> đến chất lượng và thời gian bảo quản chanh. Tạp chí tree species grown in Kerala. Research report 36.<br /> Khoa học và Phát triển, Đại học Nông Nghiệp I, 6 (1), (Kerela Forest Research Institute: Peechi, Kerala).<br /> 70-75. Tobias, R. B., W. S. Conway and C. E. Sams, 1993.<br /> Chundawatt, B. S., Gupta, A. K., and Singh, A. P., Cell wall composition of Calcium-treated apples<br /> 1978. Storage behaviour of different grades of inoculated with Botrytis cinera. Phytochemistry, 32:<br /> Kinnow fruits, Punjob Hort, J., 18: 156-160. 35-39.<br /> Duguma T., Egigu M.C. and Muthuswamy M., 2014. Youssef, K., Ligorio, A., Nigro, F., and Ippolito,<br /> The effects of gibberellic acid on quality and shelf A., 2012. Activity of salts incorporated in wax in<br /> life of banana (Musa spp.). International Journal of controlling postharvest diseases of citrus fruit.<br /> Current Research and Review, 6 (23): 63-69. Postharvest Biol. Technol., 63: 39-43.<br /> <br /> 89<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2