Nguyễn Văn Bình và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
118(04): 101 - 106<br />
<br />
ẢNH HƢỞNG CỦA PHƢƠNG THỨC CHĂN NUÔI ĐẾN KHẢ NĂNG<br />
SINH SẢN VÀ SẢN XUẤT TRỨNG CỦA GÀ SAO MÁI DÒNG TRUNG<br />
NUÔI TRONG NÔNG HỘ<br />
Nguyễn Văn Bình*, Nguyễn Vũ Quang<br />
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật - ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Trong những năm gần đây gà Sao đƣợc nuôi nhiều và sản phẩm của chúng đƣợc ngƣời tiêu dùng<br />
ƣa chuộng do thịt, trứng của chúng có chất lƣợng tốt, hơn nữa gà Sao dễ nuôi, ít mắc bệnh. Để<br />
nâng cao hiệu quả chăn nuôi thì việc nghiên cứu, tƣ vấn cho ngƣời chăn nuôi lựa chọn phƣơng<br />
thức nuôi gà phù hợp rất cần thiết.<br />
Gà Sao mái dòng trung đƣợc nghiên cứu, đánh giá, so sánh về khả năng sinh sản và sản xuất trứng,<br />
hiệu quả sử dụng thức ăn ki đƣợc nuôi theo 2 phƣơng thức chăn nuôi: nuôi nhốt (Lô I) và bán chăn<br />
thả (Lô II) trong mô hình chăn nuôi nông hộ tại Tuyên Quang, với 3 lần thí nghiệm nhắc lại và<br />
tổng số gà thí nghiệm là 480 con.<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Khả năng sinh sản và sản xuất trứng của gà Sao nuôi theo phƣơng<br />
thức nuôi nhốt (Lô 1) và bán chăn thả (Lô 2) là tƣơng đƣơng nhau. Gà mái ở Lô 1 có tuổi đẻ đầu<br />
sớm hơn và khối lƣợng cơ thể khi bắt đầu vào đẻ cao hơn so với gà mái ở Lô 2 (tương ứng là<br />
28,79 tuần và 2.043gr so với 28,94 tuần và 2.003,67gr)(P>0,05). Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng của<br />
gà ở 2 lô là tƣơng đƣơng nhau: Tỷ lệ đẻ trung bình, năng suất trứng cả kỳ khảo sát và năng suất<br />
trứng trung bình/mái/tuần của gà Sao mái ở Lô 1 và Lô 2 đạt tƣơng ứng là 60,11%; 84,2 quả/mái;<br />
4,21 quả/mái/tuần và 59,85%; 83,80 quả/mái; 4,19 quả/mái/tuần.<br />
Khả năng cho phôi và tỷ lệ ấp nở của trứng gà Sao ở Lô 2 (bán chăn thả) cao hơn Lô 1 (nuôi nhốt).<br />
Tỷ lệ trứng có phôi, tỷ lệ nở/số trứng ấp và tỷ lệ nở/số trứng có phôi của gà Sao mái ở Lô 2 tƣơng<br />
ứng là: 91,9%; 78,1% và 85,0% cao hơn so với Lô 1 với kết quả tƣơng ứng là 90,7%; 76,8% và<br />
84,6%.<br />
Tóm lại: Gà Sao mái dòng trung nuôi theo phƣơng thức nuôi nhốt và bán chăn thả cho khả năng<br />
sinh sản và sản xuất trứng tƣơng đƣơng nhau. Tuy nhiên chất lƣợng trứng của gà Sao mái chăn thả<br />
tốt hơn so với nuôi nhốt.<br />
Từ khóa: Phương thức chăn nuôi, sinh sản, sức sản xuất trứng, tỷ lệ có phôi, tỷ lệ ấp nở.<br />
<br />
MỞ ĐẦU*<br />
Trong những năm gần đây nhu cầu sử dụng<br />
thịt, trứng gia cầm trong nƣớc tăng mạnh, đặc<br />
biệt là thịt gà, trứng gà chất lƣợng cao đang<br />
đƣợc thịnh hành và ƣa chuộng ở các thành<br />
phố, tỉnh thành trong cả nƣớc.<br />
Một trong những giống gà đƣợc ngƣời tiêu<br />
dùng ƣa chuộng đó là giống gà Sao. Thịt, trứng<br />
của gà Sao đƣợc xếp vào món ăn đặc sản. Đặc<br />
biệt là gà Sao không mắc các bệnh nhƣ Marek,<br />
Leucosis, Mycoplasma, Salmonella, thậm chí cả<br />
bệnh cúm gia cầm. Đây là một trong những đặc<br />
điểm quý của gà Sao. Do đó, nuôi gà Sao đang<br />
đƣợc ngƣời chăn nuôi quan tâm đầu tƣ và ngày<br />
càng phát triển.<br />
*<br />
<br />
Trong chăn nuôi gia cầm có thể áp dụng<br />
nhiều phƣơng thức chăn nuôi khác nhau nhƣ:<br />
nuôi công nghiệp, bán công nghiệp, thả<br />
vƣờn… Việc lựa chọn phƣơng thức chăn nuôi<br />
phù hợp với từng giống gia cầm và yêu cầu<br />
của sản phẩm, điều kiện khí hậu, cơ sở vật<br />
chất, phong tục tập quán từng vùng, tạo ra sản<br />
phẩm chất lƣợng cao, đáp ứng thị hiếu tiêu<br />
dùng là rất cần thiết.<br />
Chăn nuôi gia cầm ở tỉnh Tuyên Quang đã có<br />
từ lâu đời, nhƣng cơ cấu giống gà của tỉnh<br />
còn hạn chế, chƣa có nhiều giống gà đặc sản<br />
chất lƣợng thịt, trứng thơm ngon để cung cấp<br />
cho thị trƣờng. Do đó việc nghiên cứu phát<br />
triển chăn nuôi gà Sao với phƣơng thức chăn<br />
nuôi phù hợp, hiệu quả tại tỉnh Tuyên Quang<br />
đang đƣợc quan tâm đầu tƣ phát triển.<br />
<br />
Tel: 01684.298666<br />
<br />
101<br />
<br />
Nguyễn Văn Bình và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
VẬT<br />
LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
Đối tƣợng nghiên cứu<br />
Đề tài nghiên cứu đƣợc tiến hành trên đàn gà<br />
Sao mái dòng trung nhập từ Trung tâm nghiên<br />
cứu giống Gia cầm Thụy Phƣơng, Viện Chăn<br />
nuôi Quốc gia, nuôi trong nông hộ theo 2<br />
phƣơng thức: nuôi nhốt và bán chăn thả.<br />
Nội dung nghiên cứu<br />
Nghiên cứu, đánh giá, so sánh khả năng sinh<br />
sản và sản xuất trứng, hiệu quả sử dụng thức<br />
ăn của đàn gà Sao mái nuôi theo 2 phƣơng<br />
thức: nuôi nhốt và bán chăn thả, theo các chỉ<br />
tiêu sau:<br />
<br />
118(04): 101 - 106<br />
<br />
- Khả năng sinh sản và sản xuất trứng:<br />
+ Tuổi và khối lƣợng cơ thể lúc bắt đầu đẻ<br />
+ Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng/mái<br />
- Khả năng cho phôi và tỷ lệ ấp nở của trứng.<br />
Phƣơng pháp nghiên cứu<br />
Sơ đồ bố trí thí nghiệm<br />
Nghiên cứu, đánh giá và so sánh khả năng<br />
sinh sản và sản xuất trứng của gà Sao theo sơ<br />
đồ bố trí thí nghiệm sau (Bảng 1). Mỗi lô thí<br />
nghiệm đƣợc triển khai trên 2 hộ với quy mô<br />
40 con/hộ và thí nghiệm đƣợc nhắc lại 3 lần<br />
với tổng số gà đƣa vào thí nghiệm ở cả hai lô<br />
là 480 con.<br />
<br />
Bảng 1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm trên đàn gà Sao sinh sản (SS)<br />
ĐVT<br />
<br />
Lô I<br />
Gà Sao dòng trung<br />
<br />
Lô II<br />
Gà Sao dòng trung<br />
<br />
Số lƣợng gà theo dõi<br />
<br />
con<br />
<br />
80<br />
<br />
80<br />
<br />
Thời gian theo dõi gà<br />
<br />
tuần<br />
<br />
27 - 47<br />
<br />
27 – 47<br />
<br />
Kl bắt đầu theo dõi/ con<br />
<br />
g/con<br />
<br />
Diễn giải<br />
Giống gà<br />
<br />
2.043,10<br />
<br />
15,84<br />
<br />
2.003,67<br />
<br />
16,67<br />
<br />
Phƣơng thức nuôi<br />
<br />
Nuôi nhốt<br />
<br />
Bán chăn thả<br />
<br />
Thức ăn sử dụng<br />
<br />
TĂ tự phối trộn<br />
<br />
TĂ tự phối trộn<br />
<br />
Bảng 2. Chế độ dinh dưỡng của gà Sao mái thí nghiệm<br />
trong đoạn 27 – 47 tuần tuổi<br />
Thành phần<br />
ME (Kcalo/kg TĂ)<br />
Protein thô (%)<br />
Canxi (%)<br />
Photpho (%)<br />
NaCl (%)<br />
Methionine (%)<br />
Lyzin (%)<br />
Xơ thô (%)<br />
<br />
Nhu cầu dinh dƣỡng<br />
3100<br />
17<br />
3,5 - 4<br />
0,4<br />
0,5<br />
0,35 - 0,4<br />
0,7<br />
7<br />
<br />
Thức ăn tự phối trộn<br />
2800<br />
17<br />
3,8<br />
0,35<br />
0,15<br />
0,43<br />
0,85<br />
5,0<br />
<br />
Nguồn: http: // phuthinh.co TCVN - 2265, 1994.<br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
Khả năng sinh sản và sản xuất trứng của gà Sao<br />
Tuổi đẻ và khối lượng cơ thể của gà Sao mái<br />
Kết quả khảo sát về tuổi và khối lƣợng cơ thể của gà Sao mái lúc bắt đầu đẻ ở 2 lô thí nghiệm<br />
đƣợc trình bày ở bảng 3. Kết quả cho thấy tuổi đẻ đầu sớm hơn và khối lƣợng cơ thể khi vào đẻ<br />
lớn hơn của gà Sao mái ở Lô 1 so với Lô 2 (tƣơng ứng là 201,67 ngày và 2.043,10 g so với<br />
203,00 ngày và 2003,67 g) với P>0,05.<br />
102<br />
<br />
Nguyễn Văn Bình và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
118(04): 101 - 106<br />
<br />
Bảng 3. Tuổi và khối lượng cơ thể lúc bắt đầu đẻ của gà Sao<br />
Lô thí<br />
nghiệm<br />
Lô I<br />
Lô II<br />
<br />
n<br />
(con)<br />
80<br />
80<br />
<br />
Tuổi đẻ đầu (ngày)<br />
<br />
Khối lƣợng cơ thể khi vào đẻ (g)<br />
<br />
Cv(%)<br />
<br />
X<br />
<br />
mx<br />
201,67<br />
1,35<br />
a<br />
203,00<br />
1,06<br />
a<br />
<br />
50,18<br />
39,44<br />
<br />
Cv(%)<br />
<br />
X<br />
<br />
m<br />
2.043,10 15,84<br />
2.003,67b 16,67<br />
b<br />
<br />
59,03<br />
62,11<br />
<br />
Ghi chú: So sánh theo hàng dọc, số liệu có chữ cái khác nhau thì sự sai khác là rõ rệt (P0,05).<br />
Bảng 4. Tuổi đẻ và khối lượng gà ở các giai đoạn khảo sát<br />
<br />
Chỉ tiêu<br />
<br />
Lô 1<br />
Khối lƣợng cơ thể<br />
Tuổi đẻ (tuần)<br />
(gam)<br />
<br />
X<br />
Đẻ bói<br />
Đạt tỷ lệ đẻ 5%<br />
Đạt tỷ lệ đẻ 30%<br />
Đạt tỷ lệ đẻ 50%<br />
Đạt tỷ lệ đẻ cao nhất<br />
<br />
mx<br />
<br />
28,79<br />
<br />
a<br />
<br />
0,14<br />
<br />
29,65<br />
<br />
a<br />
<br />
0,10<br />
<br />
30,60<br />
<br />
a<br />
<br />
32,26<br />
<br />
a<br />
<br />
35,34<br />
<br />
a<br />
<br />
0,13<br />
0,16<br />
0,48<br />
<br />
X<br />
2.043,10<br />
<br />
2.075,79<br />
<br />
15,84<br />
<br />
b<br />
<br />
2.14,.34<br />
<br />
2.224.,60<br />
2.309,96<br />
<br />
11,66<br />
<br />
b<br />
b<br />
<br />
b<br />
<br />
Tuổi đẻ (tuần)<br />
<br />
X<br />
<br />
mx<br />
b<br />
<br />
Lô 2<br />
<br />
4,36<br />
7,69<br />
17,95<br />
<br />
mx<br />
<br />
28,94<br />
<br />
a<br />
<br />
0,11<br />
<br />
29,97<br />
<br />
a<br />
<br />
0,11<br />
<br />
31,28<br />
<br />
a<br />
<br />
32,73<br />
<br />
a<br />
<br />
35,84<br />
<br />
a<br />
<br />
0,12<br />
<br />
Khối lƣợng<br />
cơ thể (gam)<br />
<br />
X<br />
2.003,67<br />
<br />
mx<br />
b<br />
<br />
16,67<br />
<br />
1.979,56<br />
<br />
b<br />
<br />
7,19<br />
<br />
0,16<br />
<br />
2.039,29<br />
<br />
b<br />
<br />
7,76<br />
<br />
0,10<br />
<br />
b<br />
<br />
2.143,66<br />
<br />
2.255,74<br />
<br />
b<br />
<br />
16,64<br />
9,29<br />
<br />
Ghi chú: So sánh theo hàng ngang với các chỉ tiêu tương ứng, các số liệu có các chữ cái khác nhau thì sai<br />
khác là rõ rệt (P0,05). Tỷ<br />
lệ đẻ và năng suất trứng của gà ở 2 lô là tƣơng<br />
đƣơng nhau: Tỷ lệ đẻ trung bình, năng suất<br />
trứng cả kỳ khảo sát và năng suất trứng trung<br />
bình/mái/tuần của gà Sao mái ở Lô 1 và Lô 2<br />
đạt tƣơng ứng là 60,11%; 84,2 quả/mái; 4,21<br />
quả/mái/tuần và 59,85%; 83,80 quả/mái; 4,19<br />
quả/mái/tuần.<br />
- Khả năng cho phôi và tỷ lệ ấp nở của trứng<br />
gà Sao ở Lô 2 (bán chăn thả) cao hơn Lô 1<br />
(nuôi nhốt). Tỷ lệ trứng có phôi, tỷ lệ nở/số<br />
trứng ấp và tỷ lệ nở/số trứng có phôi của gà<br />
Sao mái ở Lô 2 tƣơng ứng là: 91,9%; 78,1%<br />
và 85,0% cao hơn so với Lô 1 với kết quả<br />
tƣơng ứng là 90,7%; 76,8% và 84,6%.<br />
105<br />
<br />