intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của phương pháp làm khô đến chất lượng của bột lá Chùm ngây (Moringa oleifera L.)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát ảnh hưởng của phương pháp làm khô đến thành phần hóa học và màu sắc của bột lá Chùm ngây (Moringa oleifera L.). Kết quả cho thấy nhiệt độ càng cao thì thời gian làm khô càng ngắn, dài nhất ở NTRT (144 giờ), kế đến là NTT55 (4,5 giờ) và ngắn nhất ở NTT65 (1,7 giờ).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của phương pháp làm khô đến chất lượng của bột lá Chùm ngây (Moringa oleifera L.)

  1. CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC 4. KẾT LUẬN 3. Ferreira E.A., Abreu J.G.D., Martinez J.C., Braz T.G.D.S. and Ferreira D.P. (2018). Cutting ages of Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phân elephant grass for chopped hay production. Pesquisa bón vô cơ đến khả năng phát triển và tạo sinh Agr. Tro., 48: 245-53. 4. Nguyễn Văn Lộc (2008). Khảo sát đặc tính sinh trưởng khối cây cỏ Voi phục vụ chăn nuôi tại tỉnh và tính năng sản xuất của cỏ Voi (Pennisetum purpureum) Vĩnh Phúc cho thấy: công thức phân bón VC3 với các mức bón phân khác nhau. Luận văn tốt nghiệp (Ure 350 kg/ha - Lân 750 kg/ha - Kali 300 kg/ Kỹ sư Chăn nuôi Thú y, Khoa Nông nghiệp, Trường Đại ha) được kết luận là phù hợp với điều kiện đất học Cần Thơ. tại tỉnh Vĩnh Phúc cho các chỉ tiêu sinh trưởng 5. Rusdy M. (2016). Elephant grass as forage for ruminant animals. Liv. Res. Rur. Dev., 28(4): 1-6. và phát triển (bao gồm cả năng suất) của cỏ 6. Dương Hữu Thời và Nguyễn Đăng Khôi (1981). Nghiên Voi cao nhất. Khi so sánh với các thí nghiệm cứu về cây thức ăn gia súc Việt Nam tập II - những cây của các tác giả khác, công thức phân bón này họ Hòa thảo (poaceae). NXB Khoa học Kỹ thuật. đã cải thiện được đáng kể khả năng phát triển 7. Lê Xuân Tiên (2011). Khảo sát đặc tính sinh trưởng và và tạo sinh khối của cây cỏ Voi. tính năng sản xuất của cỏ voi (Pennisetum purpureum) với các mức bón phân khác nhau. Luận văn tốt nghiệp TÀI LIỆU THAM KHẢO Kỹ sư Chăn nuôi Thú y, Khoa Nông nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ. 1. Nguyễn Tường Cát (2005). Khảo sát đặt tính sinh trưởng và tính năng sản xuất của cỏ Sả (Penticum maximu), cỏ 8. Trần Phương Tùng (2011). So sánh đặc tính sinh trưởng Voi (penisetum purpureum) và cỏ Paspalum (Paspalum và tính năng sản xuất của Cây cỏ voi VA06 - cỏ Voi tím. atratum). Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư Chăn nuôi Thú y, Luận văn tốt nghiệp Kỹ Sư Chăn nuôi Thú y, Khoa Khoa Nông nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ. Nông nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ. 2. Hồ Quốc Đạt, Lâm Quốc Nam và Nguyễn Thị Hồng Nhân 9. Wang D.O.N.G., Poss J.A., Donovan T.J., Shannon (2016). Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của M.C. and Lesch S.M. (2002). Biophysical properties cây cỏ Voi (Pennisetum pureum) trên vùng đất nhiễm phèn and biomass production of elephant grass under saline tại Trà Vinh. Tạp chí KH Trường Đại học Trà Vinh. conditions. J. Env., 52(4): 447-56. ẢNH HƯỞNG CỦA PHƯƠNG PHÁP LÀM KHÔ ĐẾN CHẤT LƯỢNG CỦA BỘT LÁ CHÙM NGÂY (MORINGA OLEIFERA L.) Ngô Trí Dũng2, Lê Thị Thúy Hằng1, Lê Thị Thúy Loan1, Phạm Đức Thọ1 và Nguyễn Tuyết Giang1* Ngày nhận bài báo: 10/02/2022 - Ngày nhận bài phản biện: 20/02/2022 Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 11/3/2022 TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát ảnh hưởng của phương pháp làm khô đến thành phần hóa học và màu sắc của bột lá Chùm ngây (Moringa oleifera L.). Mẫu lá Chùm ngây tươi được làm khô với ba nghiệm thức (NT) là rải phơi ở điều kiện nhiệt độ phòng 29±4,5oC (RT) và sấy đối lưu ở 55oC (T55) và 65oC (T65). Kết quả cho thấy nhiệt độ càng cao thì thời gian làm khô càng ngắn, dài nhất ở NTRT (144 giờ), kế đến là NTT55 (4,5 giờ) và ngắn nhất ở NTT65 (1,7 giờ). Về thành phần hóa học cho thấy hàm lượng các chất dinh dưỡng tăng lên trong các mẫu bột lá, ngoại trừ vitamin C. Hàm lượng protein và xơ không khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các NT. Tỷ lệ khoáng tổng số, carbohydrate không xơ tăng lên trong khi canxi, sắt và vitamin C giảm cùng với mức tăng nhiệt độ sấy. Phân tích màu sắc cho thấy khi sấy ở nhiệt độ cao, sản phẩm bột lá Chùm ngây sẽ có màu tối hơn, độ xanh lá và xanh dương tăng lên (L* giảm trong khi a* và b* tăng). Từ các kết quả có thể thấy rằng 55oC là nhiệt độ thích hợp để sấy lá Chùm ngây. Bột lá Chùm ngây thành phẩm giữ được 1 Trường Đại học An Giang, Đại học Quốc gia TP. HCM 2 Chi cục Chăn nuôi - Thú y tỉnh An Giang * Tác giả liên hệ: TS. Nguyễn Tuyết Giang, Trường Đại học An Giang, Đại học Quốc gia TP. HCM. Điện thoại: 0902719021 ; Email: ntgiang@agu.edu.vn 78 KHKT Chăn nuôi số 278 - tháng 6 năm 2022
  2. CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC màu sắc gần giống với nguyên liệu lá tươi, có độ ẩm 4,45%, 29,25% protein, 10,51% khoáng, 43,19% carbohydrate không xơ, 894,07 mg/100g canxi, 21,32 mg/100g sắt và 143,72 mg/100g vitamin C. Từ khóa: Màu sắc, nhiệt độ sấy, lá Chùm ngây, thành phần hóa học. ABTRACT Effects of drying methods on the quality of Moringa (Moringa oleifera L.) leaf powder The study was conducted to investigate the effect of drying temperature on the chemical composition and color of Moringa ((Moringa oleifera L.) leaf powder. Fresh Moringa leaf samples were dried either at room temperature (RT) 29±4,5oC or convectively dryer at 55oC (T55) and 65oC (T65) treatments. The results showed that the higher the temperature, the shorter the drying time, being longest in the RT treatment (144 hours), followed by the T55 treatment (4.5 hours) and shortest in the T65 treatment (1.7 hours). The results of chemical composition showed that the nutrients increased after drying, except for vitamin C. The protein and fiber contents were not statistically different among treatments. The percentages of ash, non-fiber carbohydrates increased while calcium, iron and vitamin C decreased with the increase of drying temperature. Under high temperature, the Moringa leaf powder showed a darker color with an increase in greenness and blueness (lower L* but higher in a* and b*). It can be concluded that 55oC is the ideal temperature for drying Moringa leaves. The Moringa leaf powder retains fresh leaf color, containing of 4.45% moisture, 29.25% protein, 10.51% ash, 43.19% non-fiber carbohydrates, 894.07 mg/100g calcium, 21.32 mg/100g iron and 143.72 mg/100g vitamin C. Keywords: Chemical composition, color, drying temperature, Moringa leaves. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ truyền thống cho nhiều đối tượng vật nuôi như heo, gà, bò và các loài động vật thủy sản Chùm ngây có tên khoa học là Moringa (Su và Chen, 2020). oleifera L., thuộc họ Chùm ngây (Moringaceae), là loài thực vật thân gỗ mềm, phát triển nhanh, Nhằm hạn chế các tổn thất sau khi thu phân bố chủ yếu ở các vùng nhiệt đới và cận hoạch, giúp kéo dài thời gian sử dụng, thuận nhiệt đới, đặc biệt ở khu vực Nam Á. Tất cả tiện trong chế biến, vận chuyển và bảo quản, lá Chùm ngây thường được sấy khô và nghiền các bộ phận của Chùm ngây như rễ, lá, vỏ cây, thành sản phẩm bột. Sấy khô là phương pháp hoa, vỏ quả và hạt đều có công dụng riêng như sử dụng nhiệt để làm giảm lượng nước có trong kháng oxy hóa, giúp lợi tiểu, hạ sốt, kháng nguyên liệu (Ahmed và ctv, 2013; Kakade và viêm, hạ huyết áp, chống đông máu, kháng Neeha, 2014). Nhiệt độ sấy quá thấp sẽ kéo dài ung thư,… Đặc biệt, lá Chùm ngây được sử thời gian sấy, độ khô không đạt yêu cầu sẽ làm dụng rộng rãi do hàm lượng dinh dưỡng cao cho sản phẩm dễ bị ẩm mốc, hư hỏng. Sấy ở hơn rất nhiều so với các loại thực vật khác, có nhiệt độ cao có thể rút ngắn thời gian sấy nhưng thể cung cấp lượng protein cao gấp 9 lần so lại dẫn đến một loạt các thay đổi vật lý như biến với sữa chua, canxi gấp 17 lần so với sữa tươi, màu, mất mùi thơm hoặc làm giảm giá trị dinh vitamin C gấp 7 lần so với cam, vitamin A gấp dưỡng của sản phẩm sau khi sấy (Zhang và ctv, 10 lần so với cà rốt, sắt gấp 25 lần sắt so với cải 2017; Thamkaew và ctv, 2020). Từ đó, nghiên bó xôi (Spinacia oleracea) và kali gấp 15 lần so cứu này được thực hiện nhằm tìm ra phương với chuối (Gopalakrishnan và ctv, 2016). Bột pháp sấy phù hợp để thu được sản phẩm bột lá lá Chùm ngây được sử dụng phổ biến trong Chùm ngây có độ ẩm đạt yêu cầu, đồng thời giữ thực phẩm, vitamin có thể được pha với nước được tối đa màu sắc và thành phần dinh dưỡng và dùng như một loại đồ uống hoặc bổ sung như protein, khoáng, vitamin. vào món cháo ăn dặm, giúp bổ sung lượng rau xanh cần thiết cho cơ thể. Những năm gần 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU đây, lá Chùm ngây được sử dụng như một Nghiên cứu được thực hiện từ tháng nguyên liệu thay thế nguồn thức ăn protein 1/2021 đến tháng 4/2021, tại khu thí nghiệm KHKT Chăn nuôi số 278 - tháng 6 năm 2022 79
  3. CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC Trung tâm của Trường Đại học An Giang. Lá và b* tương ứng với độ sáng (0 = đen, 100 Chùm ngây tươi sử dụng trong nghiên cứu = trắng), màu đỏ (giá trị (+): đỏ, giá trị (−): này được thu hái của những cây từ 2 năm tuổi xanh lá cây) và b (giá trị (+): vàng, giá trị (−): trở lên tại tỉnh An Giang. Lá được lựa chọn xanh dương) với bảng màu và màu vàng có màu xanh đậm, không quá già hoặc quá (CIE, 1978). Chênh lệch màu sắc giữa mẫu lá non và không bị bệnh đốm lá. Lá Chùm ngây Chùm ngây tươi và các mẫu bột lá sau khi làm sau khi thu hoạch được rửa sạch, để ráo nước khô được xác định thông qua giá trị ΔE* bởi trước khi làm khô. Lá được tách khỏi cuống công thức: ΔE* = và được chia làm ba phần tương ứng với ba NT: RT (room temperature, để khô ở nhiệt độ . Trong đó, ΔL*, Δa* phòng), T55 (sấy ở 55oC) và T65 (sấy ở 65oC). và Δb* lần lượt là chênh lệch giữa giá trị L*, a* và b* Mỗi NT được lặp lại 3 lần. của mẫu lá tươi và các mẫu bột lá sau khi làm khô. Cân 300g lá Chùm ngây tươi và trải Thành phần hóa học của lá Chùm ngây đều trên khay lưới kim loại có kích thước tươi và các sản phẩm bột lá được thể hiện qua 1.000×600×20mm, độ dày mẫu khoảng 5mm. các chỉ tiêu như hàm lượng đạm thô, xơ thô, Lá được đặt ở phòng có nhiệt độ trung bình béo thô, khoáng tổng số dựa trên tiêu chuẩn 29±4,5oC, độ thông thoáng khí tốt. Độ ẩm của AOAC (2005). Hàm lượng carbohydrate nguyên liệu được xác định thường xuyên không xơ được tính dựa trên các thành phần đến khi đạt giá trị không thay đổi. Phương hóa học khác, bằng 100 trừ cho tổng các giá trị pháp sấy đối lưu được thực hiện trong tủ sấy độ ẩm + protein + tro + béo + xơ. Memmert UF750 (Đức). Tủ sấy được điều Số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel chỉnh ở các mức nhiệt độ 55oC và 65oC khoảng và phân tích phương sai bằng mô hình tuyến 30 phút cho ổn định trước khi bắt đầu sấy. Độ tính tổng quát của Minitab 16. Sự sai khác ẩm của nguyên liệu được xác định sau mỗi 30 giữa các trung bình nghiệm thức được so sánh phút trong suốt quá trình sấy và dừng khi độ bằng phép thử Tukey ở mức ý nghĩa 5%. ẩm của nguyên liệu giảm đến giá trị dưới 7%. Theo khuyến cáo của Wickramasinghe và ctv 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN (2020), đối với lá Chùm ngây, độ ẩm dưới 7% 3.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến thời gian được xem là có thể hạn chế sự phát triển của vi làm khô sinh vật và đạt yêu cầu để bảo quản. Lá Chùm Theo Zhang và ctv (2017), nhiệt độ sấy ngây sau khi làm khô được xay thành bột và thích hợp có thể rút ngắn thời gian sấy, thuận rây qua cỡ sàng 3mm rồi cho vào túi nilon để lợi tách ẩm ra khỏi nguyên liệu mà không bảo quản ở điều kiện 2-4oC, trước khi phân gây ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. tích màu sắc và các thành phần hóa học. Các Thời gian sấy được tính từ lúc bắt đầu quá chỉ tiêu nghiên cứu bao gồm: trình sấy và kết thúc khi độ ẩm của nguyên Thời gian làm khô (giờ) được xác định là liệu đạt yêu cầu (không thay đổi với RT và khoảng thời gian từ khi bắt đầu đến khi độ dưới 7% đối với T55 và T65). Kết quả ở Bảng ẩm không đổi đối với phương pháp làm khô 1 cho thấy nhiệt độ sấy là yếu tố chính quyết ở nhiệt độ phòng và dưới 7% đối với phương định thời gian sấy. Nghiệm thức T65 có thời pháp sấy đối lưu (nhiệt nóng). gian sấy ngắn nhất (1,7 giờ), kế đến là T55 Độ màu phản ánh giá trị cảm quan của (4,5 giờ) và dài nhất là ở RT (144,0 giờ). Trong sản phẩm, được xác định bằng máy đo màu nghiên cứu này, thời gian làm khô tự nhiên sắc cầm tay Konica Minolta Model CR-20 với ở nhiệt độ phòng mất khoảng 6 ngày, tương nguồn sáng tiêu chuẩn D65 (CIE standard đương với kết quả của Joshi và Mehta (2010), illuminant D65). Màu sắc của bột lá Chùm đến khi lá khô hoàn toàn, trở nên giòn và dễ ngây được thể hiện qua các chỉ tiêu: L*, a* gãy khi chạm vào. 80 KHKT Chăn nuôi số 278 - tháng 6 năm 2022
  4. CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC Bảng 1. Ảnh hưởng của phương pháp làm khô quá trình bốc hơi nước, thời gian sấy kéo dài làm ảnh hưởng đến thành phần dinh dưỡng Chỉ tiêu RT T55 T65 Nhiệt độ (oC) 29 55 65 khác và gây tiêu tốn năng lượng; đồng thời Thời gian (giờ) 144,00 4,50 1,70 độ ẩm còn lại sẽ tạo điều kiện cho vi sinh vật So sánh (lần) 57,60 1,80 1,00 hoạt động làm hư hại sản phẩm (Zhang và ctv, 2017). So với NT T65, thời gian làm khô lá của hai NT T55 và RT dài hơn gấp 1,8% lần và 57,6 Lá Chùm ngây tươi sử dụng trong nghiên lần, hoặc có thể nói so với phương thức làm cứu có hàm lượng dinh dưỡng tương đương khô tự nhiên ở nhiệt độ phòng thì sấy đối lưu 72,24% độ ẩm, 10,26% protein, 3,03% khoáng ở nhiệt độ 55oC và 65oC đã rút ngắn thời gian tổng số, 2,92% chất béo, 2,20% chất xơ, 9,35% sấy từ 32,0 đến 57,6 lần. Kết quả này phù hợp carbohydrate không xơ, 232,25 mg/100g canxi, với nguyên lý xử lý nhiệt, đó là nhiệt độ càng 4,45 mg/100g sắt và 273,85 mg/100g vitamin cao thì khả năng truyền nhiệt vào nguyên liệu C. Độ ẩm ban đầu của nguyên liệu là thành càng tăng, kết quả là lượng nước của nguyên phần ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình làm liệu sẽ bốc hơi nhanh hơn, giúp rút ngắn thời khô, đồng thời độ ẩm còn lại sau khi làm khô gian của quá trình làm khô (Zhang và ctv, là yếu tố quyết định đến chất lượng và thời gian bảo quản của sản phẩm (Zhang và ctv, 2017). 2017). Trong quá trình sấy, độ ẩm giảm xuống 3.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến thành phần là nguyên nhân dẫn đến các biến đổi hóa lý hóa học của bột lá trong sản phẩm. Kết quả ở Bảng 2 cho thấy sự Lá Chùm ngây được xem là bộ phận có gia tăng đáng kể ở hầu hết các thành phần hóa giá trị nhất của cây Chùm ngây, để tăng giá học của bột lá Chùm ngây (gấp 2-5 lần so với trị sử dụng, người ta thường sấy khô tạo sản lá tươi), ngoại trừ vitamin C. Kết quả này cho phẩm bột lá Chùm ngây (Trương Thị Hồng thấy bột lá Chùm ngây là nguồn dinh dưỡng Hải và ctv, 2016). Tuy nhiên, nếu nhiệt độ tiềm năng cho con người và động vật. sấy quá cao sẽ tạo ra lớp màng khô cứng bên Bột lá Chùm ngây ở cả ba NT RT, T55 ngoài nguyên liệu, làm cho độ ẩm bên trong và T65 có sự khác biệt ở hầu hết các chỉ tiêu khó bốc hơi. Đồng thời, quá trình sấy ở nhiệt nghiên cứu (P0,05). Hàm lượng sấy kéo dài và có thể gây ra một số biến đổi khoáng tổng số và carbohydrate không xơ trong thành phần hóa học, làm giảm giá trị trong bột lá cao hơn trong khi các thành phần cảm quan và giá trị dinh dưỡng của sản phẩm. như canxi, sắt và vitamin C giảm đáng kể khi Ngược lại, nhiệt độ sấy quá thấp sẽ làm chậm nhiệt độ sấy tăng lên. Bảng 2. Thành phần hóa học của bột lá Chùm ngây Chỉ tiêu RT T55 T65 SEM p Độ ẩm, % 9,84a 4,45b 5,27b 0,28 0,000 Protein, % 29,40 29,25 28,54 0,33 0,230 Khoáng tổng số, % 7,48c 10,51b 12,15a 0,18 0,000 Chất béo, % 6,93a 6,64a 4,69b 0,16 0,000 Chất xơ, % 5,78 5,97 4,78 0,28 0,047 Carbohydrate không xơ, % 40,57b 43,19a 44,57a 0,33 0,000 Ca, mg/100g 1.114,38a 894,07b 734,29c 20,38 0,002 Fe, mg/100g 21,95a 21,32a 17,19b 0,67 0,027 Vitamin C, mg/100g 154,20a 143,72a 114,16b 1,89 0,001 Thất thoát vitamin C, % 43,69b 47,52b 58,31a 0,69 0,001 Ghi chú: Trong cùng hàng, các giá trị mang chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (P
  5. CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC Thành phần dinh dưỡng được quan tâm biến đổi của nguyên liệu trong quá trình bảo nhiều nhất trong lá Chùm ngây là protein. quản. Tuy nhiên, nếu tiếp xúc với không khí Tuy nhiên, protein dễ bị tổn thất khi sấy ở nóng quá lâu có thể làm giảm chất lượng sản nhiệt độ cao; vì vậy, trong quá trình sản xuất phẩm do xảy ra các phản ứng màu và phân lá Chùm ngây cần phải lựa chọn phương hủy các chất có trong nguyên liệu. Màu của pháp và chế độ sấy thích hợp để giữ lại tối đa sản phẩm sau khi sấy là chỉ tiêu chất lượng thành phần này. Trong lá tươi, protein chiếm cảm quan quan trọng của các sản phẩm sấy, 10,26%, tương đương với kết quả nghiên cứu nhất là các sản phẩm có nguồn gốc từ thực vật. của Alakali và ctv (2015) nhưng cao hơn so Màu sắc của sản phẩm càng giống với màu với kết quả của Nguyễn Thị Thùy Minh và của nguyên liệu ban đầu thì càng bắt mắt và ctv (2016). Trong các mẫu bột lá sau khi làm càng dễ được người tiêu dùng chấp nhận. Đối khô, hàm lượng protein khác biệt không có với các loại rau lá xanh, màu sắc phụ thuộc ý nghĩa thống kê (P>0,05), dao động 28,54- chủ yếu vào sự có mặt của chất diệp lục, một 29,40% (Bảng 2). Tương tự như protein, tỷ lệ chất màu tự nhiên dễ bị phân hủy trong quá chất xơ (4,78-5,97%) không chịu sự ảnh hưởng trình sấy (Pathare và ctv, 2013). Lá Chùm ngây của nhiệt độ sấy, trong khi hàm lượng chất chứa hàm lượng diệp lục tương đối cao, đây là béo cao nhất được tìm thấy trong mẫu bột lá hợp chất dễ bị phân hủy trong quá trình nhiệt Chùm ngây sấy ở 55oC. Cùng với sự tăng của hóa (Abdulkadir và ctv, 2015). Kết quả ở Bảng nhiệt độ sấy, hàm lượng khoáng tổng số cũng 3 cho thấy ảnh hưởng của phương pháp sấy tăng lên, cao nhất ở nghiệm thức T65 (12,15%) và nhiệt độ sấy đến các chỉ tiêu màu sắc của và thấp nhất ở RT (7,48%). bột lá Chùm ngây. Mẫu bột lá sấy khô ở 65oC có hàm lượng Lá Chùm ngây tươi có các giá trị màu sắc vitamin C thấp nhất (114,16 mg/100g). Đồng L*, a* và b* tương đương 48,08, -15,62 và 11,17. thời có thể thấy tỷ lệ thất thoát vitamin C tăng Nhiệt độ sấy có tác động đáng kể (P
  6. CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC Hình 1. Các mẫu bột lá Chùm ngây sau khi sấy ở nhiệt độ phòng (RT), 55oC (T55) và 65oC (T65) Theo Wickramasinghe và ctv (2020), LỜI CẢM TẠ màu xanh tự nhiên của lá được quy định Xin chân thành cảm ơn sự tham gia của nhóm bởi hỗn hợp của hai loại chất diệp lục và sinh viên lớp DH18CN và sự hỗ trợ kỹ thuật của trong quá trình sấy chúng bị phân giải thành Khu Thí nghiệm-Thực hành, Trường Đại học An pyropheophytin và pheophytin. Chất diệp lục Giang trong suốt quá trình nghiên cứu. a có màu xanh lam và chất diệp lục b có màu xanh lục vàng. Chất diệp lục a kém bền hơn TÀI LIỆU THAM KHẢO so với chất diệp lục b; do đó, ở nhiệt độ cao, 1. Abdulkadir A.R., Jahan M.S. and Zawawi D.D. (2015). chất diệp lục a bị phân hủy nhanh hơn chất Effect of chlorophyll content and maturity on total phenolic, total flavonoid contents and antioxidant diệp lục b, tạo thành màu vàng xanh khác với activity of Moringa oleifera leaf (Miracle tree). J. Che. màu xanh lá cây tự nhiên. Đồng thời, độ vàng Phar. Res., 7(5): 1147-52. (b*) của lá giảm có thể do sự phân hủy của sắc 2. Ahmed N., Singh J., Chauhan H., Anjum P.G.A. and Kour H. (2013). Different drying methods: their tố carotenoid trong quá trình sấy (Razak và applications and recent advances. Int. J. Food Nut. ctv, 2016). Nhìn chung, các mẫu bột lá Chùm Safety, 4: 34-42. ngây ở nghiệm thức nhiệt độ phòng (RT) và ở 3. Alakali J.S., Kucha C.T. and Rabiu I.A. (2015). Effect of drying temperature on the nutritional quality of nghiệm thức T55 có các giá trị màu sắc (L*, a*, Moringa oleifera leaves. Afr. J. Food Sci., 9: 395-99. b* và ΔE*) gần hơn với mẫu lá tươi. Tuy nhiên, 4. Ali M.A., Yusof Y.A., Chin N.L. and Ibrahim M.N. thời gian sấy của nghiệm thức RT dài hơn (2017). Processing of Moringa leaves as natural source đáng kể so với nghiệm thức T55 (Bảng 1). of nutrients by optimization of drying and grinding mechanism. J. Food Pro. Engineering, 40: 1-17. 4. KẾT LUẬN 5. AOAC (2005). Official methods of analysis of the association of official analytical chemists, 18th ed. Từ các kết quả trên cho thấy để đạt được Horwitz W. (Ed.). Association of Official Analytical Chemists. Washington DC, USA. ẩm độ và chất lượng theo yêu cầu, thông số 6. CIE (1978). International commission on illumination, thích hợp để sấy lá Chùm ngây là ở 55oC, trong recommendations on uniform color spaces, color thời gian 4,5 giờ. Bột lá Chùm ngây thành difference equations, psychometric color terms. phẩm giữ được màu sắc gần giống với nguyên Supplement No. 2 to C.I.E. Pub. No. 15 (E-1.3.1) 1971/ (TC-1.3). Bureau Central de la C.I.E., Paris, France. liệu lá tươi, có độ ẩm 4,45%, chứa 29,25% 7. Gopalakrishnan L., Doriya K. and Kumar D.S. (2016). protein, 10,51% khoáng, 43,19% carbohydrate Moringa oleifera: a review on nutritive importance and không xơ, 894,07 mg/100g canxi, 21,32 mg/100g its medicinal application. Food Sci. Human Wellness, 5: 49-56. sắt và 143,72 mg/100g vitamin C. Đây là cơ 8. Trương Thị Hồng Hải, Trần Đăng Hòa, Trần Viết sở quan trọng để hoàn thiện quy trình sấy lá Thắng, Nguyễn Thị Thu Thủy và Nguyễn Duy Phong Chùm ngây và là tiền đề cho các nghiên cứu sử (2016). Cây chùm ngây (Moringa spp.). NXB Nông nghiệp, Hà Nội. dụng bột lá Chùm ngây làm thức ăn chăn nuôi, 9. Joshi P. and Mehta D. (2010). Effect of dehydration on góp phần đa dạng hóa ứng dụng của nguồn the nutritive value of drumstick leaves. J. Metabolomics nguyên liệu này trong sản xuất nông nghiệp. and Systems Biology, 1(1): 5 -9. KHKT Chăn nuôi số 278 - tháng 6 năm 2022 83
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2