intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của răng miệng lên các sinh hoạt hằng ngày của người cai nghiện ma túy tại Trung tâm Giáo Dục - Dạy Nghề Nhị Xuân thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

55
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá tác động của các vấn đề răng miệng lên các sinh hoạt hàng ngày của người cai nghiện ma túy tại Trung tâm Giáo Dục - Dạy Nghề Nhị Xuân thành phố Hồ Chí Minh. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của răng miệng lên các sinh hoạt hằng ngày của người cai nghiện ma túy tại Trung tâm Giáo Dục - Dạy Nghề Nhị Xuân thành phố Hồ Chí Minh

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> ẢNH HƯỞNG CỦA RĂNG MIỆNG LÊN CÁC SINH HOẠT HẰNG NGÀY<br /> CỦA NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY<br /> TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC-DẠY NGHỀ NHỊ XUÂN TPHCM<br /> Điền Hòa Anh Vũ*, Hoàng Trọng Hùng*, Trần Đức Thành*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá tác động của các vấn đề răng miệng lên các sinh hoạt hàng ngày<br /> của người cai nghiện ma túy tại Trung tâm Giáo Dục - Dạy Nghề Nhị Xuân thành phố Hồ Chí Minh.<br /> Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 378 người cai nghiện tại<br /> Trung tâm Giáo Dục - Dạy Nghề Nhị Xuân TPHCM. Người cai nghiện được phỏng vấn trực tiếp về ảnh<br /> hưởng của các vấn đề răng miệng lên các sinh hoạt hàng ngày (ăn nhai, phát âm, vệ sinh răng miệng, nghỉ ngơi,<br /> sự thoải mái về tinh thần, cười mà không thấy ngại ngùng, học nghề và làm việc hàng ngày, tiếp xúc với mọi<br /> người) theo hai bước như sau: bước một hỏi về những vấn đề khó chịu hay đau ở vùng răng miệng trong ba<br /> tháng qua, bước hai hỏi về mức độ trầm trọng, tần suất và nguyên nhân răng miệng nào gây ảnh hưởng theo<br /> hướng dẫn sử dụng chỉ số OIDP, bởi năm phỏng vấn viên đã được huấn luyện. Các thống kê mô tả và kiểm định<br /> 2, phân tích ANOVA một yếu tố kết hợp với phương pháp Tukey được sử dụng trong nghiên cứu này.<br /> Kết quả: 63% người cai nghiện ma túy tại Trung tâm Nhị Xuân có ít nhất một khó chịu về răng miệng ảnh<br /> hưởng đến sinh hoạt hàng ngày. Vấn đề răng miệng thường gặp nhất ở người cai nghiện ma túy là đau răng<br /> (41,8%), tiếp theo là có lỗ sâu trên răng (39,7%) và ê buốt răng (24,1%). Ăn nhai và vệ sinh răng miệng là hai<br /> sinh hoạt bị ảnh hưởng nhiều nhất. Nguyên nhân chính gây ảnh hưởng lên các sinh hoạt hàng ngày là đau răng,<br /> có lỗ sâu trên răng và ê buốt răng. Không có sự khác biệt về ảnh hưởng của răng miệng lên các sinh hoạt hàng<br /> ngày của người cai nghiện ma túy có tuổi đời và trình độ học vấn khác nhau.<br /> Kết luận: Rõ ràng, có sự tác động đáng kể từ răng miệng lên chất lượng cuộc sống cụ thể ở đây là sinh hoạt<br /> hàng ngày của những người cai nghiện thuộc Trung tâm Nhị Xuân TPHCM.<br /> Từ khóa: Trung Tâm Nhị Xuân, sức khỏe răng miệng, sinh hoạt hàng ngày, chất lượng cuộc sống, người<br /> cai nghiện.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> ORAL IMPACTS ON DAILY PERFORMANCES IN DRUG USERS AT THE CENTER OF<br /> REHABILITATION OF NHIXUAN, HOCHIMINH CITY, VIETNAM<br /> Dien Hoa Anh Vu, Hoang Trong Hung, Tran Duc Thanh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 232 - 240<br /> Objective: The objective of this study was to use an OHRQoL measure, OIDP, to assess the prevalence,<br /> characteristics and severity of oral impacts in drug users at the Center of Rehabilitation of Nhi Xuan, Ho Chi<br /> Minh city, Vietnam.<br /> Materials and method: A cross-sectional survey was conducted at the Center of Rehabilitation of Nhi<br /> Xuan, Ho Chi Minh city, Vietnam. The sample consisted of 378 drug users aged at least 19 years at the Nhi<br /> Xuan School in year 2007. Data were collected through a face to face interview for oral impacts using OIDP<br /> indicator, by 05 trained interviewers. The drug users were interviewed individually to assess oral impacts on<br /> *: Khoa RHM, Đại học Y Dược TPHCM<br /> Liên lạc tác giả: Điền Hòa Anh Vũ, ĐT: 0909841012, Email: dhavu18@gmail.com<br /> <br /> 232<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> daily life relation to 8 daily performances. The 8 performances were: eating, speaking, brushing, relaxing<br /> including sleeping, smiling, maintaining emotional state, working and contact with other people. If the drug<br /> users reported an impact on any performances, the frequency of impact and the severity of its effect on their daily<br /> life were scored. The drug users were also asked to identify oral problems that in their opinion caused the impact.<br /> Some descriptive and analytic statistics were applied in the study.<br /> Results: 63% of drug users had at least one oral problem during three months preceding the survey and<br /> 53.7% of those had one or more oral impacts. 15.6% of the drug users with impact had impacts at very severe and<br /> severe level of intensity. 24.3% of those with impacts had at least 3 daily performances affected (out of 8<br /> performances). Eating was the most common performance affected (47.1%), then brushing (24.3%) and sleeping<br /> (22%). The main clinical causes of impacts were toothache (35.2%), the presence of cavities (23.8%) and tooth<br /> sensitivity (14.1%).<br /> Conclusion: The study showed that oral health affected the quality of life of drug users, especially in daily<br /> performances which are related to nutrition and oral hygiene.<br /> Key words: Nhi Xuân, oral health, daily performances, quality of life, drug user.<br /> hàng hoá và dịch vụ mà một người có, những<br /> MỞ ĐẦU<br /> con số này được đo một cách khá dễ dàng, trong<br /> Con người biết đến bệnh tật hàng ngàn năm<br /> khi các yếu tố khác như tự do, hạnh phúc, nghệ<br /> nay nhưng sức khỏe là gì thì nhiều người vẫn<br /> thuật, sức khỏe môi trường và sự đổi mới khó<br /> chưa biết. Mãi cho đến tận năm 1946, lần đầu<br /> định luợng hơn. Trong các yếu tố đó, sức khỏe<br /> tiên Tổ chức Sức khỏe Thế giới (WHO) mới định<br /> răng miệng là một thành phần không thể thiếu<br /> nghĩa sức khỏe là sự thoải mái hoàn toàn về thể<br /> của chất lượng cuộc sống. Từ đó thuật ngữ “chất<br /> chất, tinh thần và xã hội, chứ không phải chỉ là<br /> lượng cuộc sống liên quan sức khỏe răng miệng”<br /> không có bệnh hay tật(10). Nhiều người có tật<br /> (OHRQOL) đã được nhiều người nhắc đến<br /> nguyền nhưng lại sống rất hạnh phúc trong khi<br /> nhưng đến nay vẫn chưa có một định nghĩa rõ<br /> có những người khỏe mạnh lại trở thành tác<br /> ràng nào.<br /> nhân gây bất ổn cho xã hội.<br /> OHRQOL có thể tạo ra một sự đóng góp<br /> Gần đây WHO mới đưa ra khái niệm chất<br /> hữu ích đối với thực hành lâm sàng nha khoa,<br /> lượng cuộc sống gồm 100 câu hỏi trắc nghiệm để<br /> nghiên cứu nha khoa và giáo dục nha khoa(1,3,5).<br /> đo mức độ sảng khoái trên sáu đề mục : về thể<br /> Những quan tâm về chất lượng cuộc sống<br /> chất, ăn uống, ngủ nghỉ, cả việc lệ thuộc chuyện<br /> đã góp phần vào sự phát triển của nha khoa hơn<br /> đi lại, thuốc men; về tinh thần thì gồm cả yếu tố<br /> bất cứ yếu tố nào khác. Ban đầu, bệnh nhân tìm<br /> tâm lý và yếu tố tâm linh (tín ngưỡng, tôn giáo),<br /> đến Nha Sĩ vì những mối quan tâm về chất<br /> về xã hội gồm các mối quan hệ xã hội kể cả tình<br /> lượng cuộc sống, như là tình trạng đau và cảm<br /> dục và môi trường sống (bao gồm cả môi trường<br /> giác không thoải mái. Thậm chí ngày nay, một tỉ<br /> xã hội: an toàn, an ninh, kinh tế, văn hóa và môi<br /> lệ lớn bệnh nhân ở Mỹ, đặc biệt là những người<br /> trường thiên nhiên). Chất lượng cuộc sống được<br /> đến từ các nước có nền kinh tế xã hội thấp hơn,<br /> định nghĩa như một cảm nhận có tính cách chủ<br /> chỉ đến với nha sĩ trong những tình huống khẩn<br /> quan của cá nhân đặt trong bối cảnh môi trường<br /> cấp. Tuy nhiên, những tài liệu trước đây cho<br /> xã hội và thiên nhiên.<br /> thấy những khía cạnh khác của chất lượng cuộc<br /> Chất lượng cuộc sống của một cộng đồng là<br /> sống, như chức năng và thẩm mỹ cũng đóng<br /> một mặt quan trọng trong kinh tế học và khoa<br /> một vai trò quan trọng trong nhu cầu chăm sóc<br /> học chính trị. Có nhiều thành phần của chất<br /> răng miệng của bệnh nhân ngay từ đầu.<br /> lượng cuộc sống, trong đó, một phần là mức<br /> Vai trò của OHRQOL trong nghiên cứu Nha<br /> sống, đo bằng lượng tiền và khả năng tiếp cận<br /> Khoa cũng quan trọng không kém, thể hiện trên<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> 233<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> 3 hình thức : nghiên cứu khoa học cơ bản,<br /> nghiên cứu lâm sàng, và nghiên cứu định hướng<br /> cộng đồng. Các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực<br /> Nha Khoa cộng đồng và khoa học hành vi có thể<br /> hỗ trợ bằng cách phát triển những công cụ đo<br /> lường chất lượng cuộc sống và phác thảo vai trò<br /> của chất lượng cuộc sống trong chăm sóc sức<br /> khỏe răng miệng.<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> Tuy nhiên, việc áp dụng thang đo lường<br /> OHRQOL trong các nghiên cứu khoa học cơ<br /> bản, nghiên cứu lâm sàng, và nghiên cứu định<br /> hướng cộng đồng trong Nha Khoa vẫn còn khá<br /> mới mẻ ở Việt Nam cũng như một số nước trên<br /> thế giới. Nghiên cứu này sẽ đánh giá tác động<br /> của tình trạng răng miệng lên chất lượng cuộc<br /> sống của người cai nghiện ma túy tại Trung tâm<br /> Giáo Dục - Dạy Nghề Nhị Xuân TPHCM thông<br /> qua chỉ số OIDP, với các mục tiêu sau:<br /> <br /> Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu<br /> <br /> Mục tiêu tổng quát<br /> Đánh giá ảnh hưởng của sức khỏe răng<br /> miệng lên các sinh hoạt hàng ngày của người cai<br /> nghiện ma túy tại Trung tâm Giáo Dục - Dạy<br /> Nghề Nhị Xuân TPHCM hiện nay.<br /> <br /> Mục tiêu cụ thể<br /> 1. Phát hiện những vấn đề răng miệng gây<br /> khó chịu cho người cai nghiện ma túy tại Trung<br /> tâm Giáo Dục - Dạy Nghề Nhị Xuân TPHCM<br /> trong ba tháng gần đây.<br /> 2. Mô tả tần suất, mức độ trầm trọng và<br /> phạm vi tác động của các vấn đề răng miệng lên<br /> các sinh hoạt hàng ngày của người cai nghiện<br /> ma túy tại Trung tâm Giáo Dục - Dạy Nghề Nhị<br /> Xuân TPHCM hiện nay.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Cắt ngang mô tả có sử dụng bảng câu hỏi.<br /> <br /> Địa điểm nghiên cứu<br /> Trung tâm giáo dục - dạy nghề nhị xuân Tp.<br /> HCM.<br /> <br /> 234<br /> <br /> Dân số mục tiêu<br /> Người cai nghiện ma túy tại các Trung tâm<br /> Giáo Dục - Dạy Nghề của TPHCM.<br /> Dân số chọn mẫu: Người cai nghiện ma túy<br /> tại Trung Tâm Giáo Dục - Dạy Nghề Nhị Xuân<br /> TPHCM.<br /> <br /> Cỡ mẫu<br /> 378 người cai nghiện ma túy tại Trung tâm<br /> Giáo Dục – Dạy Nghề Nhị Xuân TPHCM (dựa<br /> trên mẫu sẵn có của dự án “Mô hình tăng cường<br /> sức khỏe răng miệng cho người cai nghiện ma<br /> túy tại Trung tâm Giáo dục – Dạy nghề Nhị<br /> Xuân TPHCM”).<br /> Kỹ thuật chọn mẫu<br /> Chọn mẫu ngẫu nhiên theo cụm.<br /> Chọn ngẫu nhiên người cai nghiện ở từng<br /> tổ/đội của Trung tâm Nhị Xuân dựa trên sự<br /> phân bố số người cai nghiện giữa các tổ/đội, cỡ<br /> mẫu ở mỗi cụm (tổ/đội).<br /> <br /> Tiêu chí chọn mẫu<br /> Người cai nghiện vừa mới về trại.<br /> Người cai nghiện chưa từng tham gia bất kỳ<br /> hoạt động tăng cường sức khỏe răng miệng nào<br /> của Trung tâm Nhị Xuân TPHCM.<br /> Người cai nghiện không bị kỷ luật.<br /> Người cai nghiện đồng ý tham gia.<br /> <br /> Kiểm soát sai lệch chọn lựa<br /> - Kiểm tra danh sách người cai nghiện dựa<br /> theo danh sách của Ban Quản Huấn của Trung<br /> tâm Giáo Dục - Dạy Nghề Nhị Xuân TPHCM.<br /> - Hỏi trực tiếp người cai nghiện về thời gian<br /> được đưa về Trung tâm Giáo Dục - Dạy Nghề<br /> Nhị Xuân TPHCM.<br /> <br /> Phương tiện nghiên cứu<br /> Bảng phỏng vấn tác động của các vấn đề<br /> răng miệng lên các sinh hoạt hàng ngày của<br /> người cai nghiện ma túy tại Trung tâm Giáo Dục<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> - Dạy Nghề Nhị Xuân TPHCM hiện nay theo<br /> bảng câu hỏi gốc OIDP.<br /> <br /> Thu thập dữ kiện<br /> Các đặc điểm nghiên cứu<br /> - Tần suất tác động (x): x = 0 nếu không có, x<br /> = 1 nếu tác động 1-2 lần/tháng, x= 2 nếu tác động<br /> 1-2 lần/tuần, và x = 3 nếu tác động lớn hơn hay<br /> bằng 3 lần/tuần.<br /> - Mức độ trầm trọng của tác động (y): không<br /> có: y= 0; nhẹ: y= 1; trung bình: y= 2; nặng: y= 3.<br /> - Phạm vi tác động (z): là số hoạt động có<br /> ảnh hưởng lên chất lượng cuộc sống, thay đổi từ<br /> 1 đến 8.<br /> - Điểm số tác động được tính bằng cách<br /> nhân (x) với (y) theo phân loại của Slade G.D,<br /> 1997(2) như sau:<br /> Bảng 1: Bảng phân loại mức độ tác động của Slade<br /> G.D, 1997<br /> Phân loại Mức độ trầm<br /> Tần suất<br /> Điểm số<br /> mức độ<br /> trọng<br /> tác động<br /> tác động Phân loại Điểm Phân loại Điểm (x) x (y)<br /> số (x)<br /> số (y)<br /> Rất nặng<br /> Nặng<br /> 3<br /> Nặng<br /> 3<br /> 9<br /> Nặng<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> Nhẹ<br /> <br /> Rất nhẹ<br /> Không ảnh<br /> hưởng<br /> <br /> Nặng<br /> Trung<br /> bình<br /> Trung<br /> bình<br /> Nặng<br /> Nhẹ<br /> Trung<br /> bình<br /> Nhẹ<br /> Nhẹ<br /> Không<br /> <br /> 3<br /> 2<br /> 2<br /> 3<br /> 1<br /> 2<br /> 1<br /> 1<br /> 0<br /> <br /> Trung<br /> bình<br /> Nặng<br /> Trung<br /> bình<br /> Nhẹ<br /> Nặng<br /> Nhẹ<br /> Trung<br /> bình<br /> Nhẹ<br /> Không<br /> <br /> 2<br /> 3<br /> <br /> 6<br /> 6<br /> <br /> 2<br /> 1<br /> 3<br /> <br /> 4<br /> 3<br /> 3<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> <br /> 2<br /> 2<br /> <br /> 1<br /> 0<br /> <br /> 1<br /> 0<br /> <br /> Phương pháp thu thập dữ kiện<br /> Sử dụng bảng câu hỏi và phỏng vấn theo chỉ<br /> số OIDP theo 2 bước.<br /> Bước 1: Hỏi về những vấn đề khó chịu hay<br /> đau ở vùng răng miệng trong ba tháng qua của<br /> người cai nghiện. Nếu người cai nghiện trả lời<br /> không thì ghi nhận điểm số 0. Nếu người cai<br /> nghiện trả lời có thì hỏi bước 2.<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bước 2: Hỏi về những tác động của các vấn<br /> đề đó lên các sinh hoạt hàng ngày của người cai<br /> nghiện gồm: ăn nhai, phát âm, vệ sinh răng<br /> miệng, nghỉ ngơi, sự thoải mái về tinh thần, cười<br /> mà không thấy ngại ngùng, học nghề và làm<br /> việc hàng ngày, tiếp xúc với mọi người. Ở mỗi<br /> hoạt động, ghi nhận điểm số từ 1 đến 3 tùy theo<br /> mức độ tác động.<br /> <br /> Kiểm soát sai lệch thông tin<br /> Dịch và thử nghiệm bảng câu hỏi.<br /> Tham vấn ý kiến nhà chuyên môn và<br /> chỉnh sửa.<br /> Tập huấn nhóm phỏng vấn viên.<br /> <br /> Xử lý và phân tích dữ liệu<br /> Các phiếu trả lời sẽ được kiểm tra ngay<br /> trong ngày, điều chỉnh các sai sót (nếu có).<br /> Sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 16 để<br /> nhập và phân tích dữ kiện.<br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Đặc điểm đối tượng nghiên cứu<br /> 378 người cai nghiện ma túy tại Trung tâm<br /> Nhị Xuân đã tham gia vào nghiên cứu này, đây<br /> là những người cai nghiện vừa mới chuyển về<br /> trung tâm vào cuối năm 2007 từ các trường trại<br /> cai nghiện khác, chưa được tham gia bất cứ hoạt<br /> động tăng cường sức khỏe răng miệng nào của<br /> Nhị Xuân. Kết quả nghiên cứu ở bảng 2 cho thấy<br /> khoảng hai phần ba người cai nghiện trong mẫu<br /> nghiên cứu (71,4%) dưới 30 tuổi và gần như<br /> 100% người cai nghiện có trình độ học vấn dưới<br /> cấp III, trong đó có 67% người cai nghiện dưới<br /> cấp II. Rõ ràng, người cai nghiện trong mẫu<br /> nghiên cứu đa số là người trẻ và có trình độ học<br /> vấn thấp. Đặc điểm này phù hợp với đặc điểm<br /> mẫu nghiên cứu trên cùng đối tượng của Phạm<br /> Thị Hương, 2005(7) và Nguyễn Đức Minh, 2007(5),<br /> cũng phù hợp với đặc điểm xã hội của các đối<br /> tượng nghiện chích ma túy tại Việt Nam (đối<br /> tượng trẻ và ít học thường chưa có ý thức về tác<br /> hại nguy hiểm của ma túy và tính nông nổi,<br /> bồng bột của tuổi trẻ đã khiến họ dễ sa vào con<br /> đường nghiện ngập hơn).<br /> <br /> 235<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> Bảng 2: Phân bố người cai nghiện theo nhóm tuổi và<br /> trình độ học vấn<br /> Trình độ họcvấn ≤ cấp I n cấp II – cấp<br /> Tổng n (%)<br /> (%)<br /> III n (%)<br /> Nhóm tuổi<br /> ≤ 24<br /> 28<br /> 98<br /> 126 (33,3)<br /> 25 – 29<br /> 29<br /> 115<br /> 144 (38,1)<br /> ≥ 30<br /> 28<br /> 80<br /> 108 (28,6)<br /> Tổng<br /> 85 (22,5) 293 (77,5) 378 (100,0)<br /> <br /> Sức khỏe răng miệng của người cai nghiện<br /> ma tuý tại trung tâm Nhị Xuân dựa trên<br /> thang đo lường OIDP<br /> Bảng 3 cho thấy 41,8% người cai nghiện bị<br /> đau răng và nhức răng, 39,7% người cai nghiện<br /> có lỗ sâu trên răng, 24,1% người cai nghiện bị ê<br /> buốt răng. Điều đó chứng tỏ khó chịu ở “răng”<br /> đang là vấn đề răng miệng lớn của người cai<br /> nghiện ma túy tại TT Nhị Xuân. Mặc dù nghiên<br /> cứu không đo lường bệnh sâu răng nhưng rõ<br /> ràng kết quả này cũng đã phản ánh được gần<br /> 50% người cai nghiện của Nhị Xuân đang có sâu<br /> răng ở giai đoạn nặng (có bệnh lý tủy), và gần<br /> 40% trong số họ có lỗ sâu lớn cần phải được<br /> trám ngay. So sánh với những kết quả điều tra<br /> sức khỏe răng miệng trên cùng đối tượng trong<br /> năm 2006-2007 cho thấy 94,1% người cai nghiện<br /> có sâu răng, trung bình mỗi người cai nghiện có<br /> 7,1 răng SMT-R(3). Dựa vào những thông số<br /> thống kê này, kết hợp với kết quả ghi nhận được<br /> từ nghiên cứu đã cho thấy gần 50% người cai<br /> nghiện tại TT Nhị Xuân bị sâu răng trầm trọng,<br /> cần được điều trị ngay. Đứng về khía cạnh<br /> chuyên môn, tỷ lệ phần trăm cao trong dân số có<br /> bệnh sâu răng trầm trọng đồng nghĩa với việc<br /> đòi hỏi một nguồn nhân lực chuyên môn đáng<br /> kể để có thể đáp ứng được nhu cầu điều trị cấp<br /> bách này, xa hơn nữa là tổn phí điều trị mà cá<br /> nhân, gia đình và xã hội phải chi trả cho công<br /> việc điều trị này là rất lớn. Trên thực tế, những<br /> khó chịu nhận được từ hậu quả của bệnh sâu<br /> răng sẽ ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng cuộc<br /> sống của mỗi cá nhân và cộng đồng(5,6).<br /> <br /> 236<br /> <br /> Bảng 3: Phân bố tỉ lệ % người cai nghiện có những<br /> khó chịu về răng miệng trong 3 tháng gần đây<br /> Loại khó chịu<br /> Đau răng, nhức răng<br /> Ê buốt răng<br /> <br /> n<br /> 158<br /> 91<br /> <br /> %<br /> 41,8<br /> 24,1<br /> <br /> Sâu răng, có lỗ trên răng<br /> <br /> 150<br /> <br /> 39,7<br /> <br /> Nấm trong miệng<br /> <br /> 8<br /> <br /> 2,1<br /> 11,6<br /> <br /> Trống răng<br /> <br /> 44<br /> <br /> Răng vĩnh viễn bị gãy<br /> <br /> 36<br /> <br /> 9,5<br /> <br /> Màu răng<br /> <br /> 23<br /> <br /> 6,1<br /> <br /> Hình dạng hay kích thước răng<br /> <br /> 2<br /> <br /> 0,5<br /> <br /> Vị trí của răng<br /> <br /> 5<br /> <br /> 1,3<br /> <br /> Chảy máu nướu<br /> <br /> 58<br /> <br /> 15,3<br /> <br /> Sưng nướu<br /> <br /> 71<br /> <br /> 18,8<br /> <br /> Vôi răng<br /> <br /> 20<br /> <br /> 5,3<br /> <br /> Loét hay trầy xước trong miệng<br /> <br /> 22<br /> <br /> 5,8<br /> <br /> Hôi miệng hay hơi thở hôi<br /> <br /> 44<br /> <br /> 11,6<br /> <br /> Bợn trắng ở niêm mạc miệng<br /> <br /> 13<br /> <br /> 3,4<br /> <br /> Răng vĩnh viễn đang mọc<br /> <br /> 2<br /> <br /> 0,5<br /> <br /> Thiếu răng vĩnh viễn<br /> <br /> 2<br /> <br /> 0,5<br /> <br /> Những khó chịu khác<br /> <br /> 12<br /> <br /> 3,2<br /> <br /> So với nghiên cứu của Andreá Silveira<br /> Gomes và Claides Abegg(2) ở Porto Alegre, Brazil<br /> thì chỉ có 20,7% người bị đau răng. Sở dĩ có sự<br /> khác biệt như vậy là vì đặc điểm mẫu nghiên<br /> cứu trên hai cộng đồng khác nhau cả về con<br /> người lẫn điều kiện kinh tế, xã hội. Hay tại Việt<br /> Nam, nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Khanh<br /> (2005)(6) trên học sinh 10 – 11 tuổi ở hai trường<br /> tiểu học của quận 5 thì tỉ lệ phần trăm học sinh<br /> bị đau răng trong nghiên cứu này là 15,6%, ê<br /> buốt răng là 22,7% và có lỗ sâu trên răng là<br /> 12,3% (trường Huỳnh Kiến Hoa có 37% học sinh<br /> bị sâu răng, SMT-R = 0,72). Dễ thấy rằng tỷ lệ<br /> phần trăm về đau răng, ê buốt răng và sâu răng<br /> của người cai nghiện tại Trung tâm Nhị Xuân<br /> cao hơn hẳn học sinh 10 – 11 tuổi tại quận 5<br /> trước đây. Điều này có thể được giải thích là vì<br /> học sinh quận 5 cùng lúc được hưởng hai<br /> chương trình dự phòng và chăm sóc răng miệng<br /> lớn của TPHCM (chương trình Nha học đường<br /> và chương trình Flour hóa nước máy), các<br /> chương trình này đã góp phần làm giảm đáng<br /> kể tỉ lệ và mức độ trầm trọng sâu răng cho học<br /> sinh của quận. Trong khi người cai nghiện Nhị<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1