intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của kẹo cao su chứa xylitol lên các đặc điểm nước bọt của trẻ 8-9 tuổi có tình trạng sâu răng cao

Chia sẻ: Tran Hanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

59
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá tác động của kẹo cao su chứa xylitol lên đặc điểm nước bọt (lưu lượng, độ nhớt, pH, khả năng đệm của nước bọt); hàm lượng streptococcus mutans trong nước bọt kích thích của trẻ 8-9 tuổi có tình trạng sâu răng cao sống trong vùng không fluor hóa nước máy.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của kẹo cao su chứa xylitol lên các đặc điểm nước bọt của trẻ 8-9 tuổi có tình trạng sâu răng cao

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ẢNH HƯỞNG CỦA KẸO CAO SU CHỨA XYLITOL LÊN CÁC ĐẶC ĐIỂM<br /> NƯỚC BỌT CỦA TRẺ 8-9 TUỔI CÓ TÌNH TRẠNG SÂU RĂNG CAO<br /> Trần Thị Minh Thảo*, Ngô Thị Quỳnh Lan*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tác động của kẹo cao su chứa xylitol lên đặc điểm nước bọt (lưu lượng, độ<br /> nhớt, pH, khả năng đệm của nước bọt); hàm lượng Streptococcus mutans trong nước bọt kích thích của trẻ 8-9<br /> tuổi có tình trạng sâu răng cao sống trong vùng không fluor hóa nước máy.<br /> Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng mù đơn có nhóm chứng. Mẫu thuận tiện<br /> gồm: Nhóm thử nghiệm (nhai kẹo cao su có chứa xylitol): 153 học sinh cho nhóm thử nghiệm (nhai kẹo cao su<br /> Xylitol); 147 học sinh cho nhóm chứng (không nhai kẹo), cả hai nhóm đều có tình trạng sâu răng cao (SMTR +<br /> smt-r ≥ 3) là những học sinh của trường tiểu học Nguyễn Văn Trân, huyện Bình Chánh, TP HCM (địa phương<br /> không có fluor hoá nước máy). Các biến nghiên cứu gồm: Độ nhớt nước bọt: Đánh giá bằng bằng test kéo sợi; Lưu<br /> lượng nước bọt, pH nước bọt, Khả năng đệm của nước bọt: Sử dụng bộ thử nghiệm Saliva-Check BUFFER; Hàm<br /> lượng S.mutans trong nước bọt: Sử dụng bộ Saliva-Check Mutans. Các dữ liệu được thu thập trước thử nghiệm<br /> và sau 1 và 9 tháng. Nhóm thử nghiệm: nhai kẹo cao su chứa xylitol mỗi ngày 4 lần (lúc truy bài đầu giờ, sau giờ<br /> ra chơi buổi sáng, sau giờ ra chơi buổi chiều, buổi tối trước khi đi ngủ), mỗi lần nhai 2 viên trong ít nhất 5 phút.<br /> Không đánh răng sau khi nhai kẹo tối thiểu 1 tiếng đồng hồ.<br /> Kết quả: (1) Tác động của kẹo cao su chứa xylitol lên các tính chất của nước bọt: Độ nhớt nước bọt loãng<br /> dần (độ nhớt giảm)và lưu lượng nước bọt tăng dần ở cả hai nhóm sau 1 tháng và 9 tháng thử nghiệm. pH nước<br /> bọt không kích thích ở nhóm thử nghiệm tăng sau 9 tháng, nhóm chứng là không thay đổi. pH có kích thích tăng ở<br /> cả hai nhóm. Khả năng đệm: không thay đổi ở cả hai nhóm. (2) Tác động của kẹo cao su chứa xylitol đối với lượng<br /> Streptococcus mutans: Nhóm chứng: lượng vi khuẩn tăng theo thời gian, khác biệt có ý nghĩa tại thời điểm 9<br /> tháng so với ban đầu; Nhóm nhai kẹo cao su chứa xylitol: dù trẻ thuộc nhóm sâu răng cao nhưng lượng vi khuẩn<br /> không bị tăng lên sau 9 tháng. (3)So sánh hai nhóm nhai và không nhai kẹo cao su chứa xylitol: chưa xác định<br /> được ảnh hưởng của kẹo cao su chứa xylitol lên độ nhớt và lưu lượng của nước bọt; Việc nhai kẹo cao su chứa<br /> xylitol làm cho pH nước bọt không kích thích thay đổi theo chiều hướng có lợi cho sâu răng nhưng chưa ảnh<br /> hưởng lên pH nước bọt có kích thích. Hàm lượng S.mutans: vào lúc bắt đầu nghiên cứu, không có sự khác biệt<br /> hàm lượng S.mutans giữa hai nhóm. Sau 9 tháng thử nghiệm, có sự khác biệt có ý nghĩa giữa nhóm chứng và<br /> nhóm thử nghiệm: nhóm trẻ không nhai kẹo chứa xylitol có lượng S.mutans cao hơn một cách có ý nghĩa so với<br /> nhóm trẻ không nhai kẹo.<br /> Kết luận: Việc nhai kẹo cao su chứa Xylitol có một số tác động lên tính chất nước bọt theo chiều hướng có lợi<br /> cho phòng ngừa sâu răng.<br /> Từ khóa: kẹo cao su chứa xylitol, lưu lượng, độ nhớt, pH, khả năng đệm của nước bọt.<br /> <br /> * Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp.HCM<br /> Tác giả liên lạc: PGS Ngô Thị Quỳnh Lan, ĐT: 0903125864, Email: ngothiquynhlan@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> 271<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013<br /> <br /> ABSTRACT<br /> EFFECT OF XYLITOL CHEWING GUM ON THE SALIVARY CHARACTERISTICS AMONG 8-9<br /> YEARS-OLD CHILDREN WITH HIGH CARIES PREVALENCE<br /> Tran Thi Minh Thao, Ngo Thi Quynh Lan<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 2 - 2013: 271 - 279<br /> Objective: The aim of this study was to evaluate the effect of xylitol chewing gum on the salivary parameters<br /> (flow, viscosity, pH, buffering capacity) and the amount of Streptococcus mutans in stimulated saliva among 8-9<br /> years-old children with high caries prevalence living in a non-fluoridated area.<br /> Materials and method: The study design was clinical single-blind experiment with control group.<br /> Convenient sampling consisted of: 153 schoolchildren in the experiment group (chewing xylitol gum) and 147<br /> schoolchildren in the control group (no chewing gum). All subjects were student at primary school Nguyen Van<br /> Tran, Binh Chanh, HoChiMinh city (non-fluoridated area) with high caries prevalence (DMFT + dmft ≥ 3).<br /> Variables included: salivary viscosity (evaluated by stringy test); flow, pH, buffering capacity (evaluated with<br /> Saliva-Check BUFFER); salivary load of S.mutans (evaluated with Saliva-Check Mutans). Baseline data was<br /> collected as well as 1 and 9 months after experiment. Subjects in experiment group were requested to chew 2<br /> xylitol gums during at least 5 minutes 4 times/day (before class time, after morning break, after afternoon break,<br /> before bedtime). They were not allowed to brush their teeth at least 1 hour after chewing gum.<br /> Results: (1) Effects of xylitol gum on salivary parameters: decreased viscosity with increased flow in both<br /> groups 1 and 9 months after experiment. pH of non-stimulated saliva increased after 9 months, with no change in<br /> control group. pH of stimulated saliva increased in both groups. No modification of buffering capacity was<br /> observed in both groups. (2) Effect of xylitol gum on Streptococcus mutans load: control group: bacterial load<br /> increased with time, with a significant difference between the load 9 months after experiment and baseline data;<br /> experiment group: the bacterial load did not increase after 9 months despite the initial high caries prevalence.<br /> (3)Comparing the 2 groups: the effect of xylitol gum on salivary viscosity and flow was not determined; chewing<br /> xylitol made the pH of stimulated saliva change to enhance the benefit for dental caries prevention. S.mutans load:<br /> there was no significant difference between 2 groups at the beginning. After 9 months, there was a significant<br /> difference between 2 groups: children chewing xylitol gum had significantly less S.mutans compared to control<br /> group.<br /> Conclusion: Xylitol chewing gum had positive effect on salivary characteristics towards caries prevention.<br /> Key words: Xylitol chewing gum, flow, viscosity, pH, buffering capacity.<br /> chính sách của xã hội. Một phương pháp dự<br /> MỞ ĐẦU<br /> phòng sâu răng dựa vào những tính chất đặc<br /> Sâu răng là một bệnh phổ biến, việc dự<br /> biệt của một loại đường thay thế - xylitol đang<br /> phòng sâu răng đem lại nhiều lợi ích cho cá nhân<br /> được nghiên cứu trên thế giới hơn 40 năm qua.<br /> và xã hội. Ở nước ta hiện nay vẫn còn nhiều<br /> Hiện nay, chưa có nhiều nghiên cứu ảnh hưởng<br /> vùng chưa được hưởng lợi từ những chương<br /> của xylitol đối với người Việt Nam. Do đó việc<br /> trình dự phòng sâu răng. Việc fluor hóa nước<br /> nghiên cứu ảnh hưởng của việc nhai kẹo cao su<br /> máy tuy có làm giảm tỉ lệ phần trăm và mức độ<br /> chứa xylitol đối với sâu răng nói chung và yếu tố<br /> trầm trọng của sâu răng nhưng vẫn chưa đủ để<br /> nước bọt nói riêng để hiểu rõ hơn tác động của<br /> bảo vệ tối đa cho trẻ em. Vì vậy, cần có những<br /> xylitol trong môi trường miệng đồng thời góp<br /> chiến lược dự phòng khác mà mọi người có thể<br /> phần xây dựng chiến lược dự phòng sâu răng<br /> chủ động áp dụng mà không phụ thuộc vào các<br /> cho cộng đồng là cần thiết.<br /> <br /> 272<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013<br /> Mục tiêu tổng quát<br /> Đánh giá tác động của kẹo cao su chứa<br /> xylitol lên đặc điểm nước bọt của trẻ 8-9 tuổi có<br /> tình trạng sâu răng cao sốngtrong vùng không<br /> fluor hóa nước máy.<br /> <br /> Mục tiêu chuyên biệt<br /> Đánh giá tác động của kẹo cao su chứa<br /> xylitol lên các tính chất của nước bọt (lưu lượng,<br /> độ nhớt, pH, khả năng đệm của nước bọt) của trẻ<br /> 8-9 tuổi có tình trạng sâu răng cao sống trong<br /> vùng không fluor hóa nước máy.<br /> Đánh giá tác động của kẹo cao su chứa<br /> xylitol lên hàm lượng Streptococcus mutans<br /> trong nước bọt (có kích thích) của trẻ 8-9 tuổi có<br /> tình trạng sâu răng cao sống trong vùng không<br /> fluor hóa nước máy.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nha; trẻ không tuân thủ quá trình nhai kẹo,<br /> không tham gia đầy đủ các đợt khám.<br /> <br /> Kỹ thuật chọn mẫu<br /> Mẫu thuận tiện.<br /> <br /> Tiến trình chọn mẫu<br /> Đánh giá sàng lọc sâu răng dựa trên phiếu<br /> khám sâu răng theo tiêu chí WHO (1997) cho học<br /> sinh 8-9 tuổi. Chọn ra những học sinh đáp ứng<br /> tiêu chí chọn mẫu. Mã hóa số thứ tự cho 300 học<br /> sinh. Chọn ngẫu nhiên các đối tượng vào 2<br /> nhóm nghiên cứu theo lớp bằng cách bốc thăm<br /> ngẫu nhiên để phân thành nhóm thử nghiệm và<br /> nhóm chứng, đảm bảo số lượng hai nhóm là<br /> ngang nhau, có đồng thời 2 lứa tuổi và thuận<br /> tiện cho công việc kiểm soát thử nghiệm.<br /> <br /> So sánh đặc điểm nước bọt giữa nhóm nhai<br /> và không nhai kẹo cao su chứa xylitol.<br /> <br /> Mẫu nghiên cứu gồm: 153 học sinh cho<br /> nhóm thử nghiệm (gồm 7 lớp học), 147 học sinh<br /> cho nhóm chứng (gồm 6 lớp học).<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> <br /> Phương tiện nghiên cứu<br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> <br /> Vật liệu thử nghiệm là kẹo cao su chứa<br /> xylitol của Công ty Lotte Việt Nam. Mỗi viên<br /> kẹo cao su có trọng lượng 1,45g chứa 41,1%<br /> xylitol (0,56g).<br /> <br /> Thử nghiệm lâm sàng mù đơn có nhóm<br /> chứng.<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Trẻ 8-9 tuổi có tình trạng sâu răng cao (SMTR<br /> + smt-r ≥ 3) đang học tại trường tiểu học Nguyễn<br /> Văn Trân, huyện Bình Chánh, Tp.HCM (là địa<br /> phương không có fluor hoá nước máy).<br /> <br /> Tiêu chí đưa vào<br /> Trẻ 8-9 tuổi (lớp 3 và lớp 4 của năm học 20112012), thường trú tại huyện Bình Chánh, từ 5<br /> năm trở lên, có tình trạng sâu răng cao (SMT-R +<br /> smt-r ≥), có giấy đồng ý cho tham gia nghiên cứu<br /> của phụ huynh, chịu hợp tác tham gia bằng cách<br /> tuân thủ đúng các quy trình mà nghiên cứu yêu<br /> cầu.<br /> Tiêu chí loại ra<br /> Trẻ có tiền sử dị ứng với polyols, sử dụng<br /> kháng sinh toàn thân hoặc CHX kéo dài liên tục<br /> trên 1 tháng, sử dụng fluor tại chỗ (verni, gel,<br /> ngoại trừ kem đánh răng có chứa fluor) trong<br /> thời gian thử nghiệm; trẻ đang điều trị chỉnh<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Các biến nghiên cứu<br /> Độ nhớt nước bọt<br /> Đánh giá bằng bằng test kéo sợi.<br /> Lưu lượng nước bọt, pH nước bọt, Khả năng<br /> đệm của nước bọt<br /> Sử dụng bộ thử nghiệm Saliva-Check<br /> BUFFER (Hình 1, Hình 2).<br /> <br /> Hình 1: Bộ GC Saliva-Check BUFFER.<br /> <br /> 273<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013<br /> Một số biện pháp đảm bảo các trẻ trong<br /> nhóm thử nghiệm nhai đủ lượng kẹo là kẹo cao<br /> su chỉ được phát đủ dùng cho 1 ngày, đến thứ 6<br /> sẽ được phát cho 2 ngày thứ 7 và chủ nhật. Trẻ<br /> sẽ đánh dấu vào phiếu theo dõi nhai kẹo tại lớp<br /> <br /> Hình 2: Bảng so màu đánh giá độ pH của nước bọt.<br /> <br /> và tại nhà, nộp lại phiếu này sau mỗi tháng. Ở<br /> <br /> Hàm lượng S.mutans trong nước bọt<br /> Sử dụng bộ Saliva-Check Mutans.<br /> <br /> trường, giáo viên giám sát việc nhai kẹo của trẻ,<br /> <br /> Các bước tiến hành thử nghiệm<br /> <br /> được phát đủ số kẹo để nhai, được yêu cầu đính<br /> <br /> Bước 1<br /> Thu thập các dữ liệu nền về độ nhớt nước<br /> bọt, lưu lượng nước bọt có kích thích, pH nước<br /> bọt có và không có kích thích, khả năng đệm của<br /> nước bọt, hàm lượng S.mutans trong nước bọt.<br /> Bước 2<br /> Tiến hành thử nghiệm:<br /> - Nhóm thử nghiệm: Nhai kẹo cao su chứa<br /> xylitol mỗi ngày 4 lần (lúc truy bài đầu giờ, sau<br /> giờ ra chơi buổi sáng, sau giờ ra chơi buổi chiều,<br /> buổi tối trước khi đi ngủ), mỗi lần nhai 2 viên<br /> trong ít nhất 5 phút. Không đánh răng sau khi<br /> nhai kẹo tối thiểu 1 tiếng đồng hồ.<br /> - Nhóm chứng: Không nhai kẹo cao su.<br /> <br /> ở nhà phụ huynh sẽ giám sát. Trong hè trẻ sẽ<br /> các bã kẹo đã nhai lên tờ giấy theo dõi và sẽ nộp<br /> lại vào đầu năm học. Loại khỏi nhóm nghiên cứu<br /> các trẻ không nhai kẹo như yêu cầu.<br /> <br /> Phương pháp xử lý và phân tích số liệu<br /> Số liệu được xử lý và phân tích bằng phần<br /> mềm SPSS phiên bản 18.0.<br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Đặc điểm của mẫu nghiên cứu<br /> Bảng 1: Đặc điểm mẫu nghiên cứu tại các thời điểm<br /> nghiên cứu<br /> <br /> Nhóm thử nghiệm<br /> <br /> T0<br /> (Ban<br /> ñầu)<br /> 153<br /> <br /> Nhóm chứng<br /> Tổng<br /> <br /> 147<br /> 300<br /> <br /> T1<br /> T9<br /> Thất thoát<br /> (Sau 1 (Sau 9<br /> n(%)<br /> tháng) tháng)<br /> 153<br /> 145<br /> 8<br /> 143<br /> 296<br /> <br /> 142<br /> 287<br /> <br /> 5<br /> 13 (4,34)<br /> <br /> - Cả hai nhóm: Đều được hướng dẫn VSRM,<br /> cung cấp kem đánh răng và bàn chải để sử dụng<br /> tại nhà ngoài việc chải răng tại trường theo<br /> chương trình bán trú của trẻ. Kem đánh răng và<br /> bàn chải mới được phát định kỳ sau mỗi 3 tháng.<br /> <br /> Bảng 2: Phân bố mẫu nghiên cứu theo giới tính.<br /> <br /> Bước 3<br /> Đánh giá lại các tham số và chỉ sổ giống như<br /> bước 1 sau 1 và 9 tháng.<br /> <br /> Kiểm định χ2, p=0,851.<br /> <br /> Kiểm soát sai lệch thông tin<br /> <br /> nghiên cứu tương tự. Các cá thể trong mẫu<br /> <br /> Kiểm soát nhai kẹo.<br /> Các học sinh không thuộc đối tượng nghiên<br /> cứu nhưng chung lớp với các học sinh thuộc<br /> nhóm thử nghiệm (nhai kẹo cao su) vẫn được<br /> phát kẹo để tránh tình trạng trẻ thuộc nhóm thử<br /> nghiệm chia phần kẹo của mình cho bạn.<br /> <br /> 274<br /> <br /> n (%)<br /> Nhóm thử nghiệm<br /> Nhóm chứng<br /> <br /> Nam<br /> 76 (52,4)<br /> 76 (53,5)<br /> <br /> Nữ<br /> 69 (47,6)<br /> 66 (46,5)<br /> <br /> Tổng N (%)<br /> 145 (100)<br /> 142 (100)<br /> <br /> Đây là một mẫu khá lớn khi so với các<br /> được chọn có đặc điểm chung tương tự nhau<br /> (lứa tuổi, nơi sinh sống, học tập, thói quen vệ<br /> sinh răng miệng, ăn uống và mức sống…) và<br /> không khác biệt về đặc điểm nước bọt vào thời<br /> điểm ban đầu. Điều này giúp tăng tính thuần<br /> nhất của mẫu.<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013<br /> Sự thay đổi độ nhớt và lưu lượng nước<br /> bọt giữa hai nhóm nghiên cứu sau 1<br /> tháng và 9 tháng thử nghiệm<br /> Bảng 3: Sự thay đổi độ nhớt của nước bọt ở hai nhóm<br /> nghiên cứu sau 1 tháng và 9 tháng thử nghiệm<br /> <br /> Thấp<br /> <br /> n (%)<br /> p (†)<br /> T0<br /> T1<br /> T9<br /> Nhóm thử nghiệm (n=145)<br /> 88<br /> 124<br /> 131 T0/T1
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1