intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của kẹo cao su chứa xylitol lên bệnh sâu răng ở trẻ 8-9 tuổi có tình trạng sâu răng cao

Chia sẻ: Tran Hanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

37
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung nghiên cứu với mục tiêu so sánh tình trạng sâu răng giữa hai nhóm sau 9 tháng sử dụng kẹo cao su chứa xylitol. Một nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng mù đơn có nhóm chứng đã được tiến hành theo kỹ thuật chọn mẫu thuận tiện trên các đối tượng là học sinh 8, 9 tuổi có thời gian sinh sống ít nhất 5 năm tại huyện Bình Chánh, TP.HCM.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của kẹo cao su chứa xylitol lên bệnh sâu răng ở trẻ 8-9 tuổi có tình trạng sâu răng cao

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ẢNH HƯỞNG CỦA KẸO CAO SU CHỨA XYLITOL LÊN BỆNH SÂU<br /> RĂNG Ở TRẺ 8-9 TUỔI CÓ TÌNH TRẠNG SÂU RĂNG CAO<br /> Nguyễn Phúc Vinh*, Hoàng Trọng Hùng*, Ngô Thị Quỳnh Lan*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: So sánh tình trạng sâu răng giữa hai nhóm sau 9 tháng sử dụng kẹo cao su chứa xylitol.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Một nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng mù đơn có nhóm chứng đã được tiến<br /> hành theo kỹ thuật chọn mẫu thuận tiện trên các đối tượng là học sinh 8, 9 tuổi có thời gian sinh sống ít nhất 5<br /> năm tại huyện Bình Chánh, Tp. HCM. 147 học sinh ở nhóm thử nghiệm và 140 học sinh ở nhóm chứng đã được<br /> khám và ghi nhận tình trạng sâu răng vào tháng 12 năm 2011 và tháng 9 năm 2012. Dữ liệu về tình trạng sâu<br /> răng của trẻ (p%, smt-r, SMT-R) được ghi nhận theo tiêu chí ICDAS-II bởi các điều tra viên đã được chuẩn hóa.<br /> Kiểm định χ2 và kiểm định t cho 2 mẫu độc lập được sử dụng để so sánh tỷ lệ sâu răng, số trung bình smt-r giữa<br /> hai nhóm.<br /> Kết quả: Nghiên cứu đã tìm thấy một sự khác biệt đáng kể về mặt thống kê về mức độ trầm trọng sâu răng<br /> giữa hai nhóm nghiên cứu sau 9 tháng thử nghiệm.<br /> Kết luận: Xylitol làm giảm sâu răng giai đoạn sớm.<br /> Từ khoá: Xylitol, sâu răng, trẻ em.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> EFFECTS OF XYLITOL CHEWING GUMS ON CARIES IN 8 TO 9 YEARS OLD CHILDREN<br /> WITH HIGH CARIES STATEMENT<br /> <br /> Nguyen Phuc Vinh, Hoang Trong Hung, Ngo Thi Quynh Lan<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 2 - 2013: 33-39<br /> Objective: To compare the dental caries experience between 2 groups after 9 months using xylitol chewing<br /> gums.<br /> Methods: A single-blind trial clinical study was conducted, using convenient sampling technique to select 8<br /> or 9 year-old children living in Binh Chanh district, HCM-City in at least 5 years. Dental caries examination was<br /> performed in 147 children (control group) and in 140 children (xylitol group) in december 2011 and september<br /> 2012. The prevalence of caries, dmft index and DMFT index were scored by calibrated examiners according to<br /> ICIDAS-II. Chi-square test and t test were used to compare caries prevalence and dmft index between 2 groups.<br /> Result: A statistically significant difference was found between 2 groups after 9 months regarding the<br /> prevalence and severity of caries.<br /> Conclusion: Xylitol decreases early dental caries.<br /> Key words: Xylitol, caries, children.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Trong hai thập niên vừa qua, tình trạng sâu<br /> răng ở các nước phát triển có chiều hướng giảm,<br /> trong khi các nước đang phát triển, đặc biệt ở<br /> * Khoa RHM, Đại Học Y Dược TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: PGS. Ngô Thị Quỳnh Lan<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> những nước chưa có chương trình phòng ngừa<br /> sâu răng thì tỉ lệ bệnh vẫn còn ở mức cao(12).<br /> Tại Việt Nam, các chương trình phòng ngừa<br /> sâu răng cho trẻ em đã triển khai như: chương<br /> <br /> ĐT: 0903125864 Email: ngothiquynhlan@yahoo.com<br /> <br /> 33<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013<br /> <br /> trình thêm fluorua vào hệ thống nước máy ở một<br /> số nơi như TP. Biên Hòa, TP.HCM..., chương<br /> trình Nha học đường, chải răng với kem đánh<br /> răng chứa fluor, muối ăn thêm fluorua... đã làm<br /> giảm tỉ lệ cũng như mức độ trầm trọng của bệnh<br /> ở một số địa phương. Tuy nhiên, vẫn tồn tại hiện<br /> tượng phân cực sâu răng trong cộng đồng. Vì<br /> vậy cần có chiến lược đặc biệt nhằm kiểm soát<br /> sâu răng cho trẻ em có tình trạng sâu răng cao,<br /> đặc biệt là trẻ sống ở vùng không có fluor hóa<br /> nước máy. Cho đến nay, đã có nhiều công trình<br /> nghiên cứu ở các nước trên thế giới cho thấy<br /> Xylitol giúp giảm sâu răng ở trẻ em, hoàn<br /> nguyên sang thương sâu răng sớm, giảm hình<br /> thành mảng bám, ức chế sự lây lan vi khuẩn MS<br /> trong nước bọt từ mẹ sang con(3, 15).<br /> Mục tiêu tổng quát: Đánh giá ảnh hưởng của<br /> kẹo cao su chứa Xylitol đến tình hình sâu răng ở<br /> học sinh 8 - 9 tuổi sau 9 tháng tại trường tiểu học<br /> Nguyễn Văn Trân, xã Đa Phước, huyện Bình<br /> Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.<br /> Mục tiêu chuyên biệt: (1) Mô tả tỉ lệ bệnh và<br /> mức độ sâu răng chưa và đã tạo lỗ ở học sinh 8 9 tuổi theo tiêu chí ICDAS-II. (2) So sánh tỉ lệ<br /> bệnh và mức độ sâu răng sau 9 tháng ở cả hai hệ<br /> răng sữa và răng vĩnh viễn giữa hai nhóm có và<br /> không có sử dụng kẹo cao su chứa Xylitol.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> 2011-2012).<br /> Thường trú tại huyện Bình Chánh, thành<br /> phố Hồ Chí Minh có thời gian từ 5 năm trở lên.<br /> Có tình trạng sâu răng cao: SMT-R + smt-r ≥ 3<br /> (theo tiêu chuẩn đánh giá sâu răng của WHO).<br /> Trẻ hợp tác tham gia nghiên cứu và có giấy<br /> đồng ý cho trẻ tham gia nghiên cứu của phụ<br /> huynh.<br /> <br /> Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu<br /> Cỡ mẫu<br /> Áp dụng công thức tính cỡ mẫu<br /> N=<br /> <br /> σ 2 ( Z1−α/2 + Z1−β<br /> <br /> (<br /> <br /> µ1 − µ 0<br /> <br /> )2<br /> <br /> )2<br /> <br /> = 150 HS cho mỗi<br /> <br /> nhóm.<br /> <br /> Kỹ thuật chọn mẫu<br /> Chọn mẫu thuận tiện<br /> <br /> Biến nghiên cứu và cách đánh giá liên quan<br /> đến sâu răng<br /> Đánh giá sâu răng dựa trên tiêu chí đánh giá<br /> của hệ thống ICDAS-II.<br /> Phân tích kết quả sâu răng dựa trên hai mức:<br /> Mức S1: là những răng/ mặt răng có mã số<br /> 1,2,3,4,5,6 (bao gồm các sang thương sớm và<br /> sang thương có lỗ ở men và ngà).<br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> <br /> Mức S3: là những răng/ mặt răng có mã số<br /> 4,5,6 (sang thương liên quan đến ngà răng).<br /> <br /> Thử nghiệm lâm sàng mù đơn có nhóm<br /> chứng.<br /> <br /> Phương tiện và phương pháp thu thập số<br /> liệu<br /> <br /> Địa điểm nghiên cứu<br /> <br /> Đánh giá sâu răng theo ICDAS II<br /> Khám lâm sàng tình trạng sâu răng ngay tại<br /> trường học bởi hai điều tra viên chuẩn.<br /> <br /> Trường tiểu học Nguyễn Văn Trân, huyện<br /> Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Học sinh 8-9 tuổi có tình trạng sâu răng cao<br /> (smtr + SMTR ≥ 3).<br /> <br /> Tiêu chí chọn mẫu<br /> <br /> Cách đánh giá dựa vào chủ yếu là quan sát,<br /> cây thăm dò đầu tròn được sử dụng để hỗ trợ<br /> chẩn đoán quan sát đối với những thay đổi xảy<br /> ra ở bờ miếng trám, lỗ sâu hay sealant.<br /> <br /> Học sinh 8-9 tuổi (Lớp 3 và 4 của năm học<br /> <br /> 34<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Hình 1: Các mã số chẩn đoán sâu răng mặt nhai theo ICDAS II.<br /> lượng là 1,45g, trong đó hàm lượng chất tạo ngọt<br /> Vật liệu nghiên cứu<br /> xylitol chứa 41,1% trong mỗi viên kẹo.<br /> Kẹo cao su chứa xylitol hương dâu bạc hà<br /> của Công ty Lotte Việt Nam (hình 3), được lưu<br /> hành tại Việt Nam theo giấy phép số:<br /> 157/2010/TYBD-CNTC. Mỗi viên kẹo có trọng<br /> <br /> Bàn chải Classic và kem đánh răng trẻ em<br /> của công ty Colgate Palmolive Việt Nam.<br /> <br /> Hình 2: Gương khám có đèn<br /> Lotte.<br /> <br /> Hình 3: Kẹo cao su chứa xylitol của nhà sản xuất<br /> <br /> Các bước tiến hành thử nghiệm<br /> <br /> Nhóm chứng: không nhai kẹo cao su và tuân<br /> thủ các biện pháp VSRM theo các nội dung Nha<br /> học đường của trường.<br /> <br /> Bước 1: Thu thập các dữ liệu nền là tình<br /> trạng sâu răng theo tiêu chí ICDAS-II.<br /> Bước 2: Tiến hành thử nghiệm.<br /> Nhóm thử nghiệm: cho nhai kẹo cao su chứa<br /> ylitol mỗi ngày 4 lần, mỗi lần nhai 2 viên trong ít<br /> nhất 5 phút với tổng lượng xylitol trẻ sử dụng<br /> trong 1 nXgày là 8 × 0,63g # 5g.<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Bước 3: Đánh giá lại các tham số và chỉ số<br /> giống như bước 1 sau 9 tháng.<br /> <br /> Kiểm soát sai lệch thông tin<br /> Khám sâu răng được thực hiện bởi 2 điều tra<br /> viên và được huấn luyện định chuẩn bởi một<br /> <br /> 35<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013<br /> <br /> điều tra viên chuẩn của Bộ Môn Nha Khoa Công<br /> Cộng, Khoa RHM, trường ĐHYD TP.HCM.<br /> <br /> Xử lý và phân tích số liệu<br /> Số liệu được xử lý, phân tích bằng phần<br /> mềm SPSS phiên bản 18.0.<br /> <br /> Bảng 1: Phân bố tỉ lệ sâu răng trước thử nghiệm.<br /> Nhóm<br /> <br /> Xylitol 147 (100)<br /> Chứng 140 (100)<br /> *<br /> 0,901<br /> p<br /> (*)<br /> <br /> Thống kê mô tả: Tỉ lệ % sâu răng, trung bình<br /> smt-r, SMR-R.<br /> Thống kê suy lý: T test, kiểm định χ2 được<br /> dùng để xác định sự khác biệt giữa các biến liên<br /> quan.<br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Đặc điểm mẫu nghiên cứu<br /> <br /> Mức S1<br /> Răng sữa<br /> <br /> Mức S3<br /> <br /> Răng vĩnh viễn<br /> <br /> Răng sữa<br /> <br /> Răng vĩnh viễn<br /> <br /> 144 (98)<br /> <br /> 139(94,6)<br /> <br /> 49 (33,3)<br /> <br /> 140 (100)<br /> <br /> 138 (98,6)<br /> <br /> 45 (32,1)<br /> <br /> 0,822<br /> <br /> 0,064<br /> <br /> 0,830<br /> <br /> Kiểm định χ2<br /> <br /> Mức độ trầm trọng sâu răng<br /> Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về trung<br /> bình SMT-R/MR mức S1 (bảng 2) và SMT-MR<br /> mức S3 (bảng 3) trên hệ răng vĩnh viễn giữa 2<br /> nhóm. Tuy nhiên, trên hệ răng sữa không tìm<br /> thấy sự khác biệt này.<br /> Bảng 2: Phân bố trung bình SMT-R/MR mức S1<br /> trước thử nghiệm.<br /> <br /> Mẫu điều tra tình trạng sâu răng ban đầu là<br /> tất cả 474 học sinh 8-9 tuổi (lớp 3, lớp 4), chọn ra<br /> 300 học sinh có trung bình SMT + smt ≥ 3 theo<br /> tiêu chí WHO để đưa vào hai nhóm nghiên cứu.<br /> Tuy nhiên trong quá trình nghiên cứu, do bị thất<br /> thoát mẫu (tỉ lệ thất thoát mẫu là 4%). Mẫu phân<br /> tích sau cùng của nghiên cứu tại thời điểm tháng<br /> 9/2012 là 287 học sinh gồm:<br /> <br /> Dữ liệu được chuẩn hóa bằng lg10, kiểm định t cho 2 mẫu<br /> độc lập<br /> <br /> Nhóm thử nghiệm: 147 học sinh gồm 76 nam<br /> (51,7%) và 71 nữ (48,3%).<br /> <br /> Bảng 3: Phân bố trung bình SMT-R/MR mức S3<br /> trước thử nghiệm.<br /> <br /> Nhóm chứng: 140 học sinh gồm 75 nam<br /> (53,6%) và 65 nữ (46,6%).<br /> Tuy mẫu nghiên cứu được lựa chọn thuận<br /> tiện nhưng vẫn đảm bảo được tính thuần nhất<br /> giữa hai nhóm thử nghiệm và nhóm chứng: các<br /> học sinh nghiên cứu đều sống trong vùng không<br /> có điều kiện tốt về chăm sóc y tế, điều kiện kinh<br /> tế xã hội còn nhiều khó khăn, nguồn nước chưa<br /> được fluor hóa.<br /> <br /> Tình hình sâu răng ban đầu<br /> Tỉ lệ bệnh sâu răng<br /> Tỉ lệ sâu răng mức S1 (bảng 1) ở cả răng sữa<br /> và răng vĩnh viễn đều chiếm tỉ lệ cao (>90%).<br /> Ở mức S3 (bảng 2) cho thấy tỉ lệ này ở răng sữa<br /> vượt trội hơn răng vĩnh viễn. Không có sự<br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ sâu răng<br /> ở 2 mức giữa hai nhóm nghiên cứu (p>0,05).<br /> <br /> 36<br /> <br /> Nhóm<br /> <br /> Răng sữa<br /> TB ± ðLC<br /> s1mt-r<br /> s1mt-mr<br /> <br /> Xylitol 6,93 ± 2,89<br /> Chứng 7,36 ± 2,89<br /> *<br /> 0,201<br /> p<br /> <br /> Răng vĩnh viễn<br /> TB ± ðLC<br /> S1MT-R<br /> S1MT-MR<br /> <br /> 17,08 ± 9,59<br /> <br /> 5,49 ± 3,58<br /> <br /> 8,02 ± 5,70<br /> <br /> 17,66 ± 9,73<br /> <br /> 3,79 ± 2,48<br /> <br /> 5,17 ± 3,48<br /> <br /> 0,614<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> (*)<br /> <br /> Nhóm<br /> <br /> Răng sữa<br /> TB ± ðLC<br /> s3mt-r<br /> s3mt-mr<br /> <br /> Xylitol 4,55 ± 2,41<br /> Chứng 4,79 ± 2,42<br /> *<br /> 0,398<br /> p<br /> <br /> Răng vĩnh viễn<br /> TB ± ðLC<br /> S3MT-R S3MT-MR<br /> <br /> 13,05 ± 8,93<br /> <br /> 0,61 ± 1,18<br /> <br /> 1,00 ± 2,23<br /> <br /> 13,07 ± 9,15<br /> <br /> 0,46 ± 0,76<br /> <br /> 0,65 ± 1,16<br /> <br /> 0,982<br /> <br /> 0,212<br /> <br /> 0,100<br /> <br /> Dữ liệu được chuẩn hóa bằng lg10, kiểm định t cho<br /> 2 mẫu độc lập<br /> <br /> (*)<br /> <br /> Tình hình sâu răng sau 9 tháng thử<br /> nghiệm<br /> Tỷ lệ bệnh sâu răng<br /> Bảng 4: Phân bố tỉ lệ sâu răng sau 9 tháng thử<br /> nghiệm.<br /> Nhóm<br /> <br /> Mức S1<br /> Răng sữa<br /> <br /> Xylitol 144 (98)<br /> Chứng 140 (100)<br /> *<br /> 0,089<br /> p<br /> (*)<br /> <br /> Mức S3<br /> <br /> Răng vĩnh viễn<br /> <br /> Răng sữa<br /> <br /> Răng vĩnh viễn<br /> <br /> 124 (84,4)<br /> <br /> 141 (95,9)<br /> <br /> 67 (45,6)<br /> <br /> 127 (90,7)<br /> <br /> 140 (100)<br /> <br /> 63 (45,0)<br /> <br /> 0,104<br /> <br /> 0,016<br /> <br /> 0,922<br /> <br /> Kiểm định χ<br /> <br /> 2<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013<br /> Mức độ trầm trọng<br /> <br /> Bảng 5: Tỉ lệ tăng sâu răng mới sau 9 tháng.<br /> Nhóm<br /> <br /> Tỉ lệ tăng tối thiểu một mặt răng sâu<br /> Mức s1<br /> Mức s3<br /> Mức S1<br /> Mức S3<br /> <br /> Xylitol<br /> Chứng<br /> *<br /> p<br /> <br /> 48 (32,7)<br /> <br /> 71 (48,3)<br /> <br /> 19 (12,9)<br /> <br /> 40 (27,2)<br /> <br /> 66 (47,1)<br /> <br /> 106 (75,7)<br /> <br /> 44 (31,4)<br /> <br /> 39 (27,9)<br /> <br /> 0,012<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> 0,902<br /> <br /> (*)<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 6: Phân bố trung bình SMT-R/MR mức S1 sau<br /> 9 tháng thử nghiệm.<br /> Nhóm<br /> <br /> 2<br /> <br /> Kiểm định χ<br /> <br /> Nếu so sánh kết quả tỉ lệ sâu răng ở hai mức<br /> ở cả hai nhóm sau 9 tháng so với tình trạng sâu<br /> răng ban đầu, nhận thấy:<br /> Ở nhóm thử nghiệm: tỉ lệ sâu răng mức s1<br /> không thay đổi, mức s3 tăng 1,3% (hệ răng sữa),<br /> mức S1 giảm 13,6%, mức S3 tăng 12,3% (hệ răng<br /> vĩnh viễn).<br /> Ở nhóm chứng: tỉ lệ sâu răng mức s1<br /> không thay đổi, mức s3 tăng 1,4% (hệ răng<br /> sữa), mức S1 giảm 1,4%, mức S3 tăng 12,9% (hệ<br /> răng vĩnh viễn).<br /> Như vậy, ở hệ răng sữa tỉ lệ sâu mức s1 và<br /> <br /> Răng sữa<br /> TB ± ðLC<br /> s1mt - r<br /> s1mt - mr<br /> <br /> Răng vĩnh viễn<br /> TB ± ðLC<br /> S1MT - R S1MT - MR<br /> <br /> Xylitol 6,65 ± 2,97 16,79 ± 9,77 2,67 ± 2,15<br /> Chứng 7,54 ± 2,94 18,62 ±10,08 3,29 ± 2,34<br /> *<br /> 0,009<br /> 0,119<br /> 0,020<br /> p<br /> <br /> 3,89 ± 3,63<br /> 4,56 ± 3,43<br /> 0,109<br /> <br /> Dữ liệu được chuẩn hóa bằng lg10, kiểm định t cho<br /> 2 mẫu độc lập<br /> <br /> (*)<br /> <br /> Bảng 7: Phân bố trung bình SMT-R/MR mức S3 sau<br /> 9 tháng thử nghiệm.<br /> Nhóm Răng sữa TB ± ðLC Răng vĩnh viễn TB ± ðLC<br /> s3mt - r s3mt - mr S3MT - R<br /> S3MT - MR<br /> 1,50 ± 2,75<br /> Xylitol 4,92 ± 2,50 13,89 ± 9,17 0,83 ± 1,32<br /> 1,21 ±1,71<br /> Chứng 5,51 ± 2,54 15,34 ± 9,67 0,76 ± 0,98<br /> *<br /> 0,049<br /> 0,193<br /> 0,635<br /> 0,289<br /> p<br /> (*)<br /> <br /> Dữ liệu được chuẩn hóa bằng lg10, kiểm định t cho 2 mẫu<br /> độc lập<br /> <br /> s3 không có sự khác biệt giữa hai nhóm nghiên<br /> <br /> Bảng 8: Độ lệch SMT-MR sau 9 tháng.<br /> <br /> cứu. Tuy nhiên, ở hệ răng vĩnh viễn, trong khi<br /> <br /> Nhóm ∆s1mt-mr /∆S1MT- MR ∆s3mt- mr /∆S3MT-M R<br /> R sữa<br /> R vĩnh viễn<br /> R sữa<br /> R vĩnh viễn<br /> Xylitol -0,29 ± 2,88 -4,13 ± 4,71 0,84 ± 1,10 0,50 ± 1,08<br /> Chứng 0,96 ± 3,83 -0,61 ± 3,16 2,27 ± 2,89 0,56 ± 1,11<br /> *<br /> 0,001<br /> < 0,001<br /> ≤ 0,001<br /> 0,640<br /> p<br /> <br /> tỉ lệ sâu răng mức S3 ở cả hai nhóm đều tăng<br /> như nhau thì điều đáng lưu ý là mức sâu răng<br /> S1 ở nhóm thử nghiệm giảm rõ rệt (12,2%) so<br /> với nhóm chứng. Như đã trình bày, sâu răng<br /> mức S1 theo tiêu chí ICDAS II là giai đoạn sâu<br /> men khởi phát, chưa tạo lỗ. Theo quan niệm<br /> hiện đại về bệnh sâu răng thì giai đoạn này có<br /> thể hoàn nguyên nếu có những biện pháp điều<br /> trị thích hợp. Rõ ràng, việc nhai kẹo cao su<br /> chứa Xylitol làm giảm sâu răng sớm trên hệ<br /> răng vĩnh viễn, điều này hoàn toàn phù hợp<br /> với tác dụng tạo môi trường thuận lợi thúc<br /> đẩy quá trình tái khoáng hóa của Xylitol đối<br /> với bệnh sâu răng. Các chuyên gia cho rằng,<br /> các tổn thương sâu răng chỉ giới hạn trong<br /> men răng có thể chữa khỏi bởi tiến trình tái<br /> khoáng. Do vậy, ICDAS là một phương pháp<br /> có giá trị để phát hiện tổn thương sâu răng ở<br /> mức độ men cho việc lập kế hoạch điều trị tái<br /> khoáng cho cá nhân và cộng đồng.<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> (*) Dữ<br /> <br /> liệu được chuẩn hóa bằng lg10, kiểm định t cho 2<br /> mẫu độc lập<br /> <br /> Nhóm thử nghiệm<br /> Nếu xét tình trạng sâu răng ở mức S1 thì tại<br /> thời điểm năm 2011 (bắt đầu nghiên cứu) có 98%<br /> học sinh sâu răng và trung bình mỗi học sinh có<br /> 8,02 mặt răng sâu mất trám. Sau 9 tháng can<br /> thiệp thì tỉ lệ tương ứng như trên là 84,4% và<br /> trung bình sâu mất trám mặt răng là 3,89. Như<br /> vậy sau 9 tháng, mỗi học sinh giảm 4,13 mặt<br /> răng sâu mất trám (∆S1MT-MR).<br /> Nếu xét tình trạng sâu răng ở mức S3 thì tại<br /> thời điểm năm 2011 có 33,3% học sinh sâu<br /> răng và trung bình mỗi học sinh có 1,0 mặt<br /> răng sâu mất trám. Sau 9 tháng can thiệp thì tỉ<br /> lệ tương ứng như trên là 45,6% và trung bình<br /> sâu mất trám mặt răng là 1,50. Như vậy sau 9<br /> tháng, mỗi học sinh tăng 0,5 mặt răng sâu mất<br /> trám (∆S3MT-MR).<br /> <br /> 37<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2