intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ảnh hưởng của rung nhĩ lên các thông số tạo nhịp tim ở bệnh nhân suy nút xoang được cấy máy 2 buồng tim

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hội chứng nút xoang bệnh lý là nguyên nhân gây rối loạn nhịp tim khá thường gặp trên lâm sàng. Bài viết nghiên cứu tác động của rung nhĩ lên các thông số tạo nhịp tim ở bệnh nhân suy nút xoang được cấy máy tạo nhịp 2 buồng tim.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ảnh hưởng của rung nhĩ lên các thông số tạo nhịp tim ở bệnh nhân suy nút xoang được cấy máy 2 buồng tim

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2020 ẢNH HƯỞNG CỦA RUNG NHĨ LÊN CÁC THÔNG SỐ TẠO NHỊP TIM Ở BỆNH NHÂN SUY NÚT XOANG ĐƯỢC CẤY MÁY 2 BUỒNG TIM Trương Quang Việt*, Phạm Như Hùng*, Lê Đình Tùng** TÓM TẮT ±3,11 mV in group II, p=0,74; lead impedances were measured 708,10 ± 121,33ᾨ in group I versus 33 Đặt vấn đề: Chúng tôi nghiên cứu tác động của 719,65±128,33ᾨ in group II, p=0,73. There were not Rung nhĩ lên các thông số tạo nhịp tim ở bệnh nhân significantly different in the pacemaker parameters of suy nút xoang được cấy máy tạo nhịp 2 buồng tim. atrial lead: sensing amplitudes were measured 2,58 ± Phương pháp và kết quả: 93 bệnh nhân suy nút 1,15 mV in group I vs 2,84 ± 1,47 mV in group II, xoang được cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn 2 buồng tim p=0,45; lead impedances were measured 508,50 ± với tuổi trung bình 61,19±14,95 năm, trong đó nam 69,20 ᾨ in group I versus 514,24 ± 56,61 ᾨ in group giới chiếm 37,6%. Trong đó có 77 bệnh nhân II, p=0,57. However, there were significantly different (82,75%) bệnh nhân nhịp xoang (nhóm I) và 16 bệnh in pacing thresholds of atrial lead 0,98 ± 0,28 V in nhân (17,25%) rung nhĩ (nhóm II). Không có sự khác group I vs 1,21 ± 0,27 V in group II, p=0,006. biệt các thông số tạo nhịp ở điện cực thất phải trên cả Conclusion: Atrial fibrillation could influence the 2 nhóm bệnh nhân nghiên cứu: ngưỡng điện cực thất pacing thresholds of atrial lead. (Nhóm I 0,76 ± 0,18 V so với Nhóm II 0,72 ± 0,12 V; Keys note: pacemaker parameters, atrial p=0,51); điện trở điện cực thất (Nhóm I 708,10 ± fibrillation, sick sinus syndrome. 121,33 ôm so với Nhóm II 719,65±128,33 ôm; p=0,73); sóng nhận cảm điện cực thất (Nhóm I 9,78 I. ĐẶT VẤN ĐỀ ± 4,06 mV so với Nhóm II 9,43 ±3,11 mV; p=0,74). Không có thay đổi các thông số tạo nhịp của điện cực Hội chứng nút xoang bệnh lý là nguyên nhân nhĩ trên điện trở điện cực nhĩ (Nhóm I 508,50 ± 69,20 gây rối loạn nhịp tim khá thường gặp trên lâm ôm so với Nhóm II 514,24 ± 56,61 ôm; p=0,57) và sàng . Đây là một hội chứng lâm sàng do nút sóng nhận cảm điện cực nhĩ (Nhóm I 2,58 ± 1,15mV xoang bị rối loạn, kèm theo nhiều bất thường về so với Nhóm II 2,84 ± 1,47 mV; p=0,45); nhưng có điện sinh lý tim như rối loạn dẫn truyền xung sự khác biệt về ngưỡng tạo nhịp nhĩ (Nhóm I 0,98 ± động từ nút xoang ra cơ nhĩ, rối loạn dẫn truyền 0,28 V so với Nhóm II 1,21 ± 0,27 V; p=0,006). Kết luận: Có sự khác biệt về ngưỡng tạo nhịp nhĩ ở bệnh xung động tại nút xoang, tăng tính nhạy cảm nhân có rung nhĩ khi so với bệnh nhân nhịp xoang ở của cơ nhĩ và suy yếu chức năng tạo nhịp của bệnh nhân suy nút xoang được cấy máy tạo nhịp 2 các chủ nhịp dưới nút xoang. Hội chứng nút buồng tim. xoang bệnh lý chiếm khoảng 0,5-3,5/1000 bệnh Từ khóa: thông số tạo nhịp tim, rung nhĩ, suy nút nhân vào viện theo thống kê của Hệ thống chăm xoang. sóc sức khỏe Hoa Kỳ [1]. Cấy máy tạo nhịp tim SUMMARY đã trở thành một trong những chỉ định kinh điển ATRIAL FIBRILLATION INFLUENCE THE trên lâm sàng cho bệnh nhân nhịp chậm tại nước PACEMAKER PARAMETERS IN PATIENTS ta [2-4]. Cấy máy tạo nhịp cho bệnh nhân suy WITH SICK SINUS SYNDROME nút xoang chiếm gần một nửa các chỉ định cấy Objectives: Atrial fibrillation could influence the máy tạo nhịp do nhịp chậm tại nước ta. Rung nhĩ pacemaker parameters in patients with sick sisnus là khá thường gặp trên những bệnh nhân có suy syndrome? Methods and Results: 93 patients with nút xoang [1]. Tuy nhiên, chúng ta không rõ liệu sick sinus syndrome were implanted 2 chambers có khá biệt hay không rung nhĩ lên các thông số pacemaker with mean aged 61,19±14,95 years old and 37,6% of male. The patients were divided by 2 tạo nhịp ở bệnh nhân suy nút xoang? Nghiên cứu groups (group I includes 77 patients with sinus rhythm này của chúng tôi nhằm giải quyết câu hỏi này. and group II includes 16 patients with atrial fibrillation). There were not significantly different in II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU the pacemaker parameters of ventricular lead: Pacing Đối tương nghiên cứu: 93 Bệnh nhân suy thresholds were measured 0,76 ± 0,18 V in group I vs nút xoang được cấy máy tạo nhịp 2 buồng tim 0,72 ± 0,12 V in group II, p=0,51; sensing amplitudes tại Bệnh viện Tim Hà nội được lấy vào nghiên were measured 9,78 ± 4,06 mV in group I vs 9,43 cứu. Các bệnh nhân được cấy máy tạo nhịp với kiểu tạo nhịp DDDR. Chỉ định cấy máy tuân theo *Bệnh viện Tim Hà nội hướng dẫn của Hội Tim mạch Hoa Kỳ năm 2008 **Trường Đại học Y Hà nội [5]. Những bệnh nhân này được chia thành 2 Chịu trách nhiệm chính: Trương Quang Việt nhóm: Nhóm bệnh nhân suy nút xoang có nhịp Email: bstruongquangviet@gmail.com xoang (nhóm 1) và nhóm bệnh nhân có cơn rung Ngày nhận bài: 7.9.2020 nhĩ (nhóm 2). Chẩn đoán rung nhĩ dựa trên Ngày phản biện khoa học: 20.10.2020 holter điện tâm đồ trước khi cấy máy. Ngày duyệt bài: 27.10.2020 121
  2. vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2020 Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, cắt thống kê trên máy tính với sự trợ giúp của phần ngang với cỡ mẫu thuận tiện. mềm SPSS for Windows version 20.0. (SPSS. Inc Thời gian nghiên cứu: 3/2019 đến 3/2020. South Wacker Drive, Chicago, IL). Phương tiện: Tất cả bệnh nhân được cấy Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu tuân theo máy tạo nhịp 2 buồng của các hãng Medtronic, các tiêu chuẩn đạo đức của tuyên ngôn Helsinki. St.Jude và Biotronik. Tất cả các điện cực là điện Các thông tin liên quan đến người tham gia cực lưỡng cực, xoáy. Điện cực của hãng nghiên cứu được bảo mật. Medtronic Inc là loại điện cực 5076 - 7F (chiều dài 52 hoặc 58 cm). Điện cực của hãng St. Jude III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU là loại điện cực Tendrill - 6F (chiều dài 52 hoặc 93 bệnh nhân suy nút xoang được cấy máy 58 cm). Điện cực của hãng Biotronok là loại điện tạo nhịp 2 buồng tim tại Bệnh viện Tim Hà nội cực 6F (chiều dài 53 hoặc 60cm). Đo các thông được lấy vào nghiên cứu. Bệnh nhân nhỏ tuổi số tạo nhịp bằng các máy chương trình là nhất là 17 tuổi và bệnh nhân lớn tuổi nhất là 88 Vitatron của hãng Medtronic, Merlin của hãng St tuổi. Đặc điểm chung bệnh nhân nghiên cứu Jude và ICS 3000 của hãng Biotronik. được trình bày ở bảng 1. Kỹ thuật: Bệnh nhân được gây tê tại chỗ và Bảng 1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh chọc đường dưới đòn trái hoặc phải. Bệnh nhân nhân nghiên cứu. được dùng kỹ thuật Seldinger. Các điện cực tạo Trung bình ± độ nhịp nhĩ phải và thất phải sẽ qua ống thông Các thông số lệch chuẩn (% bệnh (sheath) vào trong nhĩ phải. Các dây lái (stylets) nhân) sẽ được uốn đưa điện cực thất phải vào các vị trí Tuổi (năm) 61,19±14,95 mỏm hoặc vách liên thất. Điện cực nhĩ sẽ dùng Giới nam (%) 37,6 các dây lái có sẵn đưa điện cực vào vị trí tiểu nhĩ Rung nhĩ (n,%) 16 (17,25%) phải hoặc thành tự do nhĩ phải. Khi có vị trí thích THA (n,%) 15 (16,1%) hợp trên màn x-quang, điện cực sẽ được thử Đái tháo đường 14 (15,6%) ngưỡng (test) trước khi xoắn vào cơ tim [6]. (n,%) Các thông số nghiên cứu: Tất cả các bệnh Suy thận (n,%) 1 (1,1%) nhân đều được đo ngưỡng tạo nhịp, trở kháng Suy tim (EF
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2020 Điện trở điện cực thất (ôm) 708,10 ± 121,33 719,65±128, 33 0,73 Ngưỡng tạo nhịp điện cực thất (V) 0,76 ± 0,18 0,72 ± 0,12 0,51 Sóng nhận cảm điện cực nhĩ (mV) 2,58 ± 1,15 2,84 ± 1,47 0,45 Điện trở điện cực nhĩ (ôm) 508,50 ± 69,20 514,24 ± 56,61 0,57 Ngưỡng tạo nhịp điện cực nhĩ (V) 0,98 ± 0,28 1,21 ± 0,27 0.006 IV. BÀN LUẬN khi Pro-BNP cao hơn ở nhóm bệnh nhân rung Rung nhĩ xuất hiện trên một tỷ lệ rõ ràng ở nhĩ. Tuy nhiên, có thể số lượng bệnh nhân của bệnh nhân suy nút xoang có tạo nhịp tim. Các chúng tôi chưa đủ lớn để tạo ra sự khác biệt nghiên cứu chỉ ra rằng việc tạo nhịp nhĩ ở những giữa hai nhóm bệnh nhân nhưng xu hướng cao bệnh nhân này sẽ làm thấp hơn tỷ lệ rung nhĩ hơn của Pro BNP trên nhóm bệnh nhân rung nhĩ khi so với tạo nhịp thất thông thường. Chúng ta là rõ ràng. Các nghiên cứu trước đó cũng cho cũng biết rằng tỷ lệ rung nhĩ sau khi cấy máy tạo thấy rung nhĩ có thể làm gia tăng Pro BNP dù ra nguy cơ lớn bệnh nhân bị tai biến mạch não. bệnh nhân có suy tim hay không có suy tim [9]. Như vậy, việc duy trì tạo nhịp nhĩ là cần thiết để Tất cả những yếu tố trên giải thích vì sao giảm các cơn rung nhĩ gây nguy hiểm tính mạng ngưỡng tạo nhịp nhĩ ở nhóm bệnh nhân có rung bệnh nhân. Tuy nhiên, tạo nhịp nhiều có thể làm nhĩ cao hơn so với nhóm bệnh nhân có nhịp giảm đời sống của máy tạo nhịp. Đảm bảo xoang. ngưỡng tạo nhịp thấp có thể giúp duy trì tốt hơn V. KẾT LUẬN đời sống máy. Ngưỡng tạo nhịp thấp cũng có thể Có sự khác biệt về ngưỡng tạo nhịp nhĩ ở làm giảm những phiền toái cho bệnh nhân khi bệnh nhân có rung nhĩ khi so với bệnh nhân nhịp kích thích tạo nhịp ở ngưỡng cao. Nhưng ngưỡng xoang ở bệnh nhân suy nút xoang được cấy máy tạo nhịp của nhĩ ở những bệnh nhân rung nhĩ thường cao hơn hẳn so với những bệnh nhân tạo nhịp 2 buồng tim. không có rung nhĩ trước đó. Nghiên cứu của TÀI LIỆU THAM KHẢO chúng tôi cho thấy không có sự khác biệt của các 1. Go AS, Mozaffarian D, Roger VL, et al. Heart thông số tạo nhịp ở trên bệnh nhân rung nhĩ so disease and stroke statistics--2013 update: a với bệnh nhân nhịp xoang, trừ ngưỡng tạo nhịp report from the American Heart Association. Circulation. 2013;127:e6-e245. của điện cực thất (bảng 3). 2. Tạ Tiến Phước. Nghiên cứu các kỹ thuật và hiệu Lý do nào khiến những bệnh nhân suy nút quả huyết động của phương pháp cấy máy tạo xoang có rung nhĩ có ngưỡng tạo nhịp cao hơn nhịp tim. Luận văn tiến sĩ Y khoa. Học viện Quân Y hẳn ở bệnh nhân suy nút xoang không có rung 103. Năm 2005. 3. Phạm Hữu Văn. Nghiên cứu ngưỡng kích thích, nhĩ. Có nhiều nhân tố làm thay đổi ngưỡng tạo huyết động học trong điều trị rối loạn nhịp chậm nhịp tim. Thiếu máu cơ tim, nhồi máu cơ tim, hạ bằng máy tạo nhịp tim. Luận văn tiến sĩ Y khoa. thân nhiệt, suy giáp, tăng kali máu và rối loạn Học viện Quân Y 103. Năm 2010. cân bằng kiềm toan, dùng các thuốc chống loạn 4. Phạm Như Hùng, Trần Song Giang, Trần Văn Đồng, Tạ Tiến Phước. Thực trạng cấy máy tạo nhịp, thiếu oxy nặng, tăng đường huyết hoặc hạ nhịp 1 buồng và 2 buồng tim trong chỉ định điều đường huyết quá mức đều có thể dẫn tới tăng trị nhịp tim chậm tại Viện Tim mạch Việt nam. Tạp ngưỡng tạo nhịp tim, trong khi đó tăng chí Tim mạch học Việt nam. Số 65: cathecholamines , stress, mệt nỏi, các thuốc 5. Epstein AE, DiMarco JP, Ellenbogen KA, Estes NA 3rd, Freedman RA, Gettes LS, et al. kháng cholinergic, cường giáp, tăng chuyển hóa ACC/AHA/HRS 2008 Guidelines for Device-Based được biết là những nguyên nhân làm giảm Therapy of Cardiac Rhythm Abnormalities: a report ngưỡng tạo nhịp tim [7]. Nghiên cứu này của of the American College of Cardiology/American chúng tôi cho thấy rõ ràng rung nhĩ làm ảnh Heart Association Task Force on Practice hưởng đến ngưỡng tạo nhịp nhĩ ở bệnh nhân suy Guidelines. J Am Coll Cardiol. 2008 May 27. 51(21):e1-62. nút xoang được cấy máy tạo nhịp. Bởi do những 6. Rajappan K. Permanent pacemaker implantation bệnh nhân của 2 nhóm là khá tương đồng nên technique. Heart 2009;95;334-342. chúng tôi tin rằng ngưỡng tạo nhịp nhĩ có thể 7. P.A. Levine, C.J. Love. Pacemaker diagnostics and liên quan đến tình trạng rung nhĩ của bệnh nhân. evaluation of pacing system malfunction. K.A. Ellenbogen, G.N. Kay, B.L. Wilkhoff (Eds.), Clinic Rung nhĩ đã được chứng minh có sự liên al cardiac pacing and defibrillation (2nd ed.), WB quan với các yếu tố viêm và xơ hóa cơ tim đặc Saunders, Philadelphia (2000), pp. 827-875. biệt là nằm trong cơ nhĩ [8]. Chưa kể tình trạng 8. Korantzopoulos P, Letsas KP, Tse G et al. rung nhĩ có thể làm gia tăng suy tim. Điều này Inflammation and atrial fibrillation: A comprehensive review. J Arrhythm 2018; (34): cũng cho thấy trong nghiên cứu của chúng tôi 394-401. 123
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2