BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ ANH THƠ

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO

ĐẾN HIỆU QUẢ KINH TẾ NUÔI TÔM HÙM

TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ ANH THƠ

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO

ĐẾN HIỆU QUẢ KINH TẾ NUÔI TÔM HÙM

TỈNH PHÚ YÊN

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển

Mã số: 60310105

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS.Nguyễn Hữu Dũng

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan nội dung đề tài nghiên cứu này là do chính bản thân

nghiên cứu và thực hiện dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của giảng viên hướng

dẫn. Các số liệu được thu thập từ những nguồn hợp pháp và được phản ánh một

cách trung thực.

TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm

Tác giả

Nguyễn Thị Anh Thơ

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Chương 1: GIỚI THIỆU ............................................................................................. 1

1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu: ........................................................................................... 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu: .............................................................................................. 2

1.2.1 Mục tiêu tổng quát ............................................................................................ 2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................................. 2

1.3 Câu hỏi nghiên cứu: ................................................................................................ 2

1.4 Phương pháp phân tích số liệu: ............................................................................... 3

1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: .......................................................................... 3

1.6 Các bước tiến hành nghiên cứu: .............................................................................. 3

1.7 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:.................................................................................... 3

1.8 Cấu trúc của đề tài .................................................................................................. 4

Chương 2: LÝ THUYẾT LIÊN QUAN VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ... 6

2.1 Các lý thuyết liên quan ........................................................................................... 6

2.1.1 Khái niệm và đặc điểm của nuôi trồng thuỷ sản: ............................................... 6

2.1.2 Hiệu quả kinh tế trong nông nghiệp nói chung và nuôi trồng thuỷ sản nói riêng 7

2.1.3 Lý thuyết các yếu tố đầu vào ............................................................................. 8

2.2 Phân tích kinh tế trong nông nghiệp ...................................................................... 10

2.2.1 Phương pháp hạch toán ................................................................................... 10

2.2.2 Phương pháp hàm sản xuất Tân cổ điển .......................................................... 11

2.3 Tổng quan về các nghiên cứu trước đây ................................................................ 18

Chương 3: PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU ................................... 21

3.1. Chọn mẫu nghiên cứu: ....................................................................................... 21

3.1.1.Quy trình chọn mẫu nghiên cứu: ..................................................................... 21

3.1.2.Xác định kích thước mẫu: ............................................................................... 21

3.2. Thu thập số liệu: ................................................................................................. 22

3.2.1.Số liệu sơ cấp ................................................................................................. 22

3.2.2.Số liệu thứ cấp: ............................................................................................... 22

3.3. Phương pháp phân tích số liệu: ........................................................................... 23

3.3.1.Phân tích thống kê mô tả: ............................................................................... 23

3.3.2.Phân tích hạch toán từng phần: ....................................................................... 23

3.3.3.Phân tích hàm sản xuất: .................................................................................. 24

3.3.4.Phân tích lượng yếu tố đầu vào tối ưu: ............................................................ 30

Chương 4: TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ........................................ 34

4.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................................ 34

4.2 Tình hình nuôi trồng thuỷ sản ở Phú Yên .............................................................. 35

4.3 Tình hình nuôi tôm hùm tỉnh Phú Yên .................................................................. 38

4.4 Quy trình kỹ thuật ................................................................................................. 43

4.4.1 Chọn địa điểm đặt lồng nuôi. .......................................................................... 43

4.4.2 Thiết kế xây dựng lồng nuôi. .......................................................................... 44

4.4.3 Thả tôm. ......................................................................................................... 46

4.4.4 Thời vụ thả nuôi. ............................................................................................ 47

4.4.5 Chăm sóc và quản lí........................................................................................ 47

4.4.6 Biện pháp phòng và trị bệnh. .......................................................................... 48

4.4.7 Thu hoạch và tiêu thụ sản phẩm. ..................................................................... 49

Chương 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ SẢN XUẤT VÀ HIỆU QUẢ NUÔI TÔM HÙM .................................................................................................... 50

5.1. Phân tích thống kê mô tả: ................................................................................... 50

5.1.1.Tình hình sản xuất nuôi tôm hùm của hộ nuôi: ............................................... 50

5.1.2 Kết quả sản xuất: ............................................................................................ 60

5.2 Phân tích hạch toán kính tế (tài chính) ................................................................ 61

5.3 Phân tích kết quả mô hình hàm sản xuất: ............................................................ 63

5.3.2 Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình:........................................................ 63

5.3.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất ............................................................... 64

5.4 Phân tích lượng yếu tố đầu vào tối ưu ................................................................ 68

5.4.1 Phân tích hiệu quả kỹ thuật: ............................................................................ 68

5.4.2 Phân tích hiệu quả kinh tế sử dụng các yếu tố đầu vào: ................................... 69

Chương 6: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT. .................................................................... 73

6.1 Kết luận ................................................................................................................ 73

6.2. Đề xuất một số giải pháp, chính sách: .................................................................. 75

6.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo: ............................................. 79

6.3.1.Hạn chế của đề tài: ......................................................................................... 79

6.3.2.Hướng nghiên cứu tiếp theo: ........................................................................... 79

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Mô tả và kỳ vọng dấu các biến độc lập ................................................25

Bảng 4.1: Diễn biến diện tích, sản lượng nuôi thuỷ sản lợ, mặn vùng ven biển Phú

Yên (2000 – 2015) ...............................................................................................35

Bảng 4.2: Thống kê số liệu điểm nuôi tôm hùm tại Đầm Cù Mông (2014) ..........42

Bảng 4.3: Thống kê số liệu điểm nuôi tôm hùm tại Vịnh Xuân Đài (2014) ..........42

Bảng 5.1: Thông tin chung của hộ nuôi tôm hùm.................................................50

Bảng 5.2. Quy mô số lồng nuôi tôm hùm.............................................................52

Bảng 5.3: Xuất xứ giống nuôi tôm hùm (100%) ..................................................53 Bảng 5.4: Mật độ nuôi tôm hùm bông thương phẩm (con/m3) .............................53

Bảng 5.5. Thời gian nuôi tôm hùm (tháng) ..........................................................54 Bảng 5.6: Lượng thức ăn (kg/m3) ........................................................................54 Bảng 5.7: Lượng công lao động trong nuôi tôm hùm (ngày công /m3) .................55 Bảng 5.8: Chi phí thuốc trong quá trình nuôi tôm hùm (1.000đồng /m3) ..............56

Bảng 5.9: Tình hình bệnh trong quá trình nuôi.....................................................56 Bảng 5.10: Chi phí cải tạo lồng nuôi tôm hùm (1.000đồng /m3) ...........................57

Bảng 5.11: Tập huấn kỹ thuật của hộ nuôi tôm hùm ............................................58

Bảng 5.12: Một số thông tin khác trong quá trình nuôi tôm hùm .........................59

Bảng 5.13: Kết quả nuôi tôm hùm .......................................................................60 Bảng 5.14: Hạch toán chi phí và lợi ích nuôi tôm hùm (1.000đồng/m3) ...............62 Bảng 5.15: Chi phí trung bình trên 1 m3 nuôi tôm hùm (1.000 đồng) ...................63

Bảng 5.16: Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất tôm hùm trong 1 vụ ..................65

Bảng 5.17: Giá trị sản phẩm trung bình (APi) và sản phẩm biên (MPi) ................68 Bảng 5.18: Hiệu quả kinh tế các yếu tố đầu vào tính trên m3 ...............................70

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Đề tài “Ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào đến hiệu quả kinh tế nuôi tôm

hùm tỉnh Phú Yên” với các mục tiêu nghiên cứu chính là xác định được các

yếu tố đầu vào ảnh hưởng đến năng suất tôm hùm tỉnh Phú Yên; phân tích hiệu

quả kỹ thuật và hiệu quả kinh tế trong nuôi tôm hùm tỉnh Phú Yên. Trên cơ sở

đó đề xuất một số biện pháp và gợi ý một số chính sách nhằm nâng cao hiệu

quả kinh tế nuôi tôm hùm tỉnh Phú Yên.

Luận văn đã vận dụng các cơ sở lý thuyết liên quan, tham khảo các nghiên

cứu trước, tiến hành thu thập số liệu thứ cấp từ các Báo cáo thống kê của

Phòng thống kê các huyện, thị thuộc tỉnh, Cục thống kê tỉnh, UBND các xã,

phường... và tiến hành thu thập số liệu sơ cấp bằng bảng câu hỏi khảo sát về

tình hình nuôi tôm hùm tại các xã phường thuộc thị xã Sông Cầu - nơi nuôi tôm

hùm tập trung của tỉnh Phú Yên. Số liệu sau khi đã tiến hành điều tra được

nhập liệu vào Excel và sử dụng phần mềm Stata để phân tích. Kết quả nghiên

cứu cho thấy năng suất tôm hùm phụ thuộc vào 10 yếu tố đó là: mật độ nuôi

tôm (matdo), lượng thức ăn (thucan), thời gian nuôi(thoigian), xuất xứ giống

tôm hùm (xuatxu), nuôi xen với các loài khác (nuoixen), trình độ người nuôi

tôm (trinhdo), số lồng nuôi (solong), chi phí cải tạo lồng (cpctlong), nghề khác

ngoài nghề nuôi tôm (nghephu), chi phí sử dụng thuốc (thuoc). Mô hình thực

nghiệm thể hiện mối quan hệ giữa năng suất tôm hùm (nangsuat) và các yếu tố

ảnh hưởng được biểu diễn dưới dạng hàm Log tuyến tính như sau:

Ln(nangsuat) = -0,3911+ 0,4839.Ln(matdo) - 0,0597.Ln(thucan) +

0,0223.(thoigian) + 0,2379.(xuatxu) + 0,0363.(nuoixen)

+ 0,0368.(trinhdo) - 0,0043.(solong) +

0,1138.ln(cpctlong) + 0,0212.(nghephu) -

0,0159.ln(thuoc)

Từ số liệu phân tích mô hình hồi quy tuyến tính chúng ta thấy tổng giá trị

của các hệ số hồi qui: β1 + β2 + β4 + β5 + β7 + β11 + β12 + β13 + β14+ β15 =

0,4839 – 0,0597 + 0,0223 + 0,2379 + 0,0363 + 0,0368 - 0,0043 + 0,1138 +

0,0212 - 0,00159 = 0,8723< 1. Điều này cho thấy năng suất theo qui mô đầu tư

trong nuôi tôm hùm là giảm dần.

Kết quả giá trị sản phẩm trung bình đều mang số dương và phù hợp với

lý thuyết. Giá trị của sản phẩm biên (MPi) thấp hơn giá trị sản phẩm trung bình

(AP i) cho thấy năng suất tôm hùm ở tỉnh Phú Yên hiện nay là giảm dần theo

quy mô đầu tư các yếu tố đầu vào.

Các hộ nuôi tôm hùm chưa sử dụng có hiệu quả các yếu tố đầu vào để đạt

được lợi nhuận tối đa. Để có thể đạt được hiệu quả kinh tế trong nuôi tôm hùm thì các hộ nuôi tôm có thể tăng mật độ nuôi thêm 2,417 con/m3 và giảm bớt lượng thức ăn 65,85 kg/m3 với điều kiện các yếu tố khác không đổi.

Dựa trên kết quả nghiên cứu, đề tài đã đề xuất các giải pháp và gợi ý các

chính sách liên quan đến giống, thức ăn, thuốc cho tôm hùm cũng như các vấn

đề liên quan đến việc tập huấn, tuyên truyền, nâng cao trình độ nuôi tôm của

chủ hộ nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cho tôm hùm nuôi trên địa bàn tỉnh Phú

Yên.

1

Chương 1: GIỚI THIỆU

1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu:

Nuôi tôm hùm hiện nay mang lại giá trị kinh tế rất cao. Sau mỗi vụ thu hoạch

tôm hùm, người nuôi trồng có thể thu được lợi nhuận gấp đôi chi phí bỏ ra. Theo

báo cáo tại Hội thảo “Phát triển tôm hùm bền vững khu vực miền Trung” ngày

16/8/2015 thì từ đầu năm 2014 giá tôm hùm thương phẩm gần 2,5 triệu đồng/kg,

đến năm 2015 còn khoảng 1,2-1,3 triệu đồng/kg cao hơn rất nhiều so với các mặt

hàng nông, lâm, thuỷ hải sản khác ở nước ta. Nghề nuôi tôm hùm bằng lồng ở Việt

Nam thực sự phát triển từ năm 2000. Đến tháng 8/2015, số lượng lồng nuôi ước tính

hơn 53.000 lồng, trong đó Phú Yên có hơn 23.627 lồng, Khánh Hòa 28.455

lồng…với khoảng 8.000-10.000 hộ nuôi, sản lượng đạt khoảng 1.600 tấn/năm, đem

lại nguồn thu 3.500 tỷ đồng/năm.

Phú Yên là một trong những tỉnh nuôi tôm hùm nhiều nhất Việt Nam. Với

đường bờ biển dài 189km của tỉnh Phú Yên có tiềm năng lớn để phát triển đánh bắt

và nuôi trồng thuỷ sản. Nhiều dãi núi lan ra biển hình thành eo, vịnh, đầm phá và

với nhiều hòn đảo có thể che chắn được sóng gió, tạo điều kiện cho phát triển nuôi

trồng thuỷ sản lồng bè cũng như nghề nuôi tôm hùm.

Tuy nhiên, nghề nuôi tôm hùm ở nước ta nói chung và tỉnh Phú Yên nói riêng

hiện nay còn bộc lộ nhiều hạn chế. Sau hơn một thập kỷ phát triển, nghề nuôi tôm

hùm vẫn còn bị động về nguồn giống, dịch bệnh ngày càng tăng xử lý môi trường

nuôi chưa đúng cách, giá đầu vào ngày càng tăng, giá cả và thị trường đầu ra bấp

bênh, thiếu quy hoạch, sản lượng tôm hùm không ổn định. Đây là một thách thức

lớn cho các hộ nuôi tôm hùm và các nhà hoạch định chính sách. Mối quan tâm hàng

đầu của các chủ hộ nuôi cũng như các nhà quản lý là khả năng sinh lời và ổn

địnhcủa nghề nuôi. Do đó, phân tích khả năng sinh lời của nghề nuôi tôm hùm ở các

góc độ tiếp cận khác nhau, nghiên cứu nâng cao hiệu quả kinh tế bằng cách sử dụng

tối ưu các yếu tố đầu trong nuôi tôm hùm là một nhu cầu bức thiết nhằm giúp các

nhà quản lý khuyến cáo chủ hộ nuôi và đề ra các biện pháp, chính sách nhằm phát

2

triển nghề nuôi tôm hùm.

Thông qua đề tài “Ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào đến hiệu quả kinh tế

nuôi tôm hùm tỉnh Phú Yên” có thể sẽ cung cấp cái nhìn sâu hơn về các yếu tố

đầu vào ảnh hưởng đến năng suất tôm hùm, từ đó phân tích, đánh giá sự ảnh hưởng

của chúng tới hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả kinh tế trong nuôi trồng tôm hùm của các

nông hộ ở tỉnh Phú Yên. Trên cơ sở đó sẽ gợi ý một số biện pháp và chính sách

nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả kinh tế nuôi trồng tôm hùm ở tỉnh Phú Yên.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu:

1.2.1 Mục tiêu tổng quát

Nhận diện, phân tích sự tác động của các yếu tố đầu vào đến năng suất tôm hùm

và phân tích hiệu quả kinh tế sẽ giúp cho việc đưa ra một số kiến nghị nhằm tăng

năng suất tôm hùm ở tỉnh Phú Yên.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

- Xác định, phân tích tác động của yếu tố đầu vào đối với năng suất tôm hùm ở

tỉnh Phú Yên.

- Phân tích hiệu quả kinh tế trong nuôi tôm hùm tỉnh Phú Yên.

- Đề xuất các giải pháp và gợi ý một số chính sách nhằm góp phần làm tăng

năng suất, nâng cao hiệu quả kinh tế nuôi tôm hùm tỉnh Phú Yên.

1.3 Câu hỏi nghiên cứu:

- Các yếu tố đầu vào ảnh hưởng như thế nào đến năng suất tôm hùm ở tỉnh Phú

Yên?

- Hiệu quả kỹ thuật của các yếu tố đầu vào sử dụng tại các hộ nuôi tôm hùm ở

tỉnh Phú Yên? Các yếu tố đầu vào có được sử dụng hiệu quả để đạt lợi nhuận tối đa

hay không?

Làm sao để nâng cao hiệu quả kinh tế nuôi tôm hùm trên địa bàn tỉnh Phú -

Yên?

3

1.4 Phương pháp phân tích số liệu:

Đề tài sử dụng Excel để nạp số liệu thu thập và tính toán những chỉ tiêu quan

trọng trong sản xuất. Sử dụng phần mềm Stata, để phân tích thống kê mô tả, phân

tích hồi quy tuyến tính và kiểm định các giả thiết cần thiết cho đề tài.

1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

• Đối tượng nghiên cứu: về tình hình nuôi tôm hùm, các yếu tố ảnh hưởng đến

năng suất, các chi phí, doanh thu và lợi nhuận từ việc nuôi tôm hùm của các hộ đại

diện cho 09 huyện, thi xã và thành phố thuộc tỉnh Phú Yên.

• Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung khảo sát thực tiễn số liệu tình hình nuôi

tôm hùm vụ chính năm 2015 tại 5 xã, phường thuộc thị xã Sông Cầu, có diện tích,

số lồng, số hộ nuôi tôm hùm lớn nhất và đặc trưng cho tỉnh Phú Yên là xã Xuân

Cảnh, xã Xuân Phương, phường Xuân Yên, phường Xuân Thành, phường Xuân

Đài.

1.6 Các bước tiến hành nghiên cứu:

- Xác định vấn đề cần nghiên cứu, mục đích nghiên cứu, phương pháp phân

tích số liệu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

- Xác định các cơ sở lý thuyết liên quan.

- Thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp.

- Phân tích số liệu, kiểm định giả thiết, mô hình.

- Đưa ra kết quả nghiên cứu chính của đề tài.

- Đề xuất biện pháp và gợi ý chính sách.

1.7 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:

Đề tài đã vận dụng lý thuyết về kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp nói chung và

nuôi trồng thuỷ sản nói riêng, lý thuyết về hàm sản xuất Cobb – Douglass… xác

định được các yếu tố đặc trưng tác động đến năng suất của việc nuôi tôm hùm. Trên

cơ sở số liệu thu thập thực tế từ các hộ nuôi tôm hùm, áp dụng các mô hình kinh tế

4

để chứng minh sự ảnh hưởng các yếu tố này đến hiệu quả kinh tế trong việc nuôi

tôm hùm. Đề xuất các biện pháp và gợi ý các chính sách nâng cao hiệu quả kinh tế

nuôi tôm hùm.

1.8 Cấu trúc của đề tài

Đề tài gồm có 6 Chương.

• Chương 1: Giới thiệu.

Giới thiệu những vấn đề cơ bản của nghiên cứu như: đặt vấn đề nghiên cứu,

mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phương pháp phân tích số liệu nghiên

cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu; trình bày các bước tiến hành nghiên cứu, ý

nghĩa thực tiễn của đề tài và cấu trúc của đề tài.

• Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu liên quan.

Trình bày các lý thuyết liên quan đến nội dung nghiên cứu bao gồm lý thuyết

về nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản, lý thuyết hiệu quả kinh tế trong nông

nghiệp, lý thuyết các yếu tố đầu vào, các phương pháp phân tích kinh tế sử dụng

hàm sản xuất, định luật năng suất biên giảm dần và các ứng dụng của hàm sản xuất

Cobb – Douglas; các nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước liên quan đến đề

tài.

• Chương 3: Phương pháp thực hiện nghiên cứu.

Trình bày phương pháp thực hiện nghiên cứu bao gồm chọn mẫu nghiên cứu,

thu thập số liệu và phân tích số liệu.

• Chương 4: Tổng quan về địa bàn nghiên cứu.

Trình bày tổng quan đặc điểm địa bàn nghiên cứu, tình hình nuôi trồng thủy

sản tỉnh Phú Yên, tình hình nuôi tôm hùm ở tỉnh Phú Yên, quy định kỹ thuật nuôi

tôm.

• Chương 5: Kết quả nghiên cứu về sản xuất và hiệu quả nuôi tôm hùm.

5

Phân tích thống kê mô tả về tình hình nuôi tôm hùm của các hộ và thống kê

kết quả sản xuất, phân tích hạch toán từng phần, phân tích kết quả mô hình hàm sản

xuất, phân tích lượng yếu tố đầu vào tối ưu.

• Chương 6: Kết luận và đề xuất

Kết luận nội dung và kết quả nghiên cứu chính, đề xuất một số biện pháp và

gợi ý một số chính sách nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế nuôi tôm hùm của nông hộ

trên địa bàn nghiên cứu.

6

Chương 2: LÝ THUYẾT LIÊN QUAN VÀ CÁC NGHIÊN CỨU

TRƯỚC ĐÂY

2.1 Các lý thuyết liên quan

2.1.1 Khái niệm và đặc điểm của nuôi trồng thuỷ sản:

2.1.1.1 Khái niệm

Kinh tế hộ gia đình được xem là tổ chức kinh doanh thuộc sở hữu của hộ gia

đình, được pháp luật thừa nhận là đơn vị kinh tế cơ sở. Hộ nông dân trở thành đơn

vị tự chủ trong sản xuất nông nghiệp. Các thành viên có tài sản chung, đóng góp

công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp (Mai Thị

Thanh Xuân và ctg, 2013).

Nuôi trồng thuỷ sản là quá trình nuôi trồng các loài thủy sinh bao gồm cá,

nhuyễn thể, giáp xác và thuỷ thực vật ở trong đất liền và vùng ven bờ, bao gồm cả

sự can thiệp vào quá trình ương nuôi để tăng sản lượng và các tổ chức và cá nhân

thực hiện hoạt động nuôi trồng thủy sản (FAO, 2008). Nghề nuôi trồng thuỷ sản

trên thế giới có lịch sử từ khoảng 500 năm trước công nguyên ở Trung Quốc. Nghề

nuôi thủy sản ở Việt Nam bắt đầu từ những năm 1960 và phát triển nhanh chóng từ

những năm thập niên 1970 (Nguyễn Thanh Phương và ctg, 2009).

2.1.1.2 Đặc điểm nuôi trồng thuỷ sản:

Hoạt động nuôi trồng thủy sản là hoạt động sản xuất ngoài trời và đối tượng sản

xuất của ngành nuôi trồng là các loại động vật sống trong môi trường nước, có máu

lạnh, chịu ảnh hưởng trực tiếp của rất nhiều các yếu tố môi trường. Sinh vật và các

điều kiện sản xuất như thời tiết, khí hậu các yếu tố môi trường (thuỷ lý, thuỷ hoá,

thuỷ sinh)…tác động, ảnh hưởng qua lại lẫn nhau và có sự biến đổi khôn lường.

Các biện pháp kỹ thuật sản xuất giúp đối tượng nuôi trồng phát triển tốt, đạt được

năng suất, sản lượng cao và ổn định chỉ khi nào phù hợp với các yêu cầu sinh thái,

phù hợp với quy luật sinh trưởng, phát triển và sinh sản của các đối tượng nuôi

7

trồng thì mới. Do đó, muốn cho các đối tượng nuôi trồng phát triển tốt, con người

phải tạo được môi trường sống phù hợp cho từng đối tượng.

Trong quá trình sản xuất, ngành nuôi trồng thủy sản vừa chịu sự chi phối của quy

luật tự nhiên, vừa chịu sự chi phối của quy luật kinh tế. Điều kiện khí hậu, thời tiết

của từng vùng ở Việt Nam có sự khác nhau. Cùng một đối tượng nuôi nhưng ở

những địa phương khác nhau thì mùa vụ sản xuất khác nhau, do đó, hiệu quả kinh tế

của nó cũng không giống nhau. Hơn nữa, mức độ đầu tư cơ sở hạ tầng cũng quyết

định trình độ thâm canh và khả năng sản xuất của nghề nuôi trồng thủy sản.

Nghề nuôi trồng thủy sản mang tính thời vụ rất rõ rệt. Trong nuôi trồng thủy sản

bên cạnh sự tác động trực tiếp của con người, các đối tượng nuôi còn chịu sự tác

động của môi trường tự nhiên. Vì vậy, trong nuôi trồng thủy sản, thời gian lao động

không hoàn toàn ăn khớp với thời gian sản xuất. Nhân tố cơ bản quyết định tính

thời vụ là quy luật sinh trưởng và phát triển của các đối tượng nuôi trồng. Mặt khác,

tính thời vụ của ngành nuôi trồng thủy sản đòi hỏi mỗi hộ nông dân phải có kế

hoạch và tổ chức thực hiện tốt việc thu hoạch, tiêu thụ sản phẩm như việc xác định

giá bán theo mùa cho phù hợp.

2.1.2 Hiệu quả kinh tế trong nông nghiệp nói chung và nuôi trồng thuỷ sản

nói riêng

Hiệu quả kinh tế hay hiệu quả sản xuất là phạm trù kinh tế bao gồm hiệu quả kỹ

thuật và hiệu quả phân phối. Hiệu quả kỹ thuật là khả năng một hộ sản xuất có thể

đạt đến mức sản lượng tối đa từ một tập hợp nhất định các yếu tố đầu vào cho trước

ứng với trình độ kỹ thuật nhất định. Hiệu quả phân phối được xem là việc phối hợp

tối ưu về giá trị các yếu tố đầu vào để tối thiểu hoá chi phí cho một mức sản lượng

hay tối đa hoá lợi nhuận. Hiệu quả kinh tế là tích số giữa hiệu quả kỹ thuật và hiệu

quả phân phối (Farrel, 1957).

Đánh giá về hoạt động kinh tế của hệ thống nuôi trồng là đánh giá về số lượng

một cách tổng thể của toàn bộ hệ thống và các hoạt động sản xuất diễn ra trong hệ

8

thống, đồng thời, đánh giá mối tương quan giữa các hoạt động của hệ thống với môi

trường, tài nguyên, xã hội, bao gồm: sản xuất, năng suất và hiệu quả. Trong đó, hiệu

quả kinh tế là tỷ lệ đầu ra/ đầu vào, giá trị các sản phẩm thu được trên đơn vị đầu tư.

Đầu ra là giá trị các sản phẩm bán ra cho thị trường, sản phẩm phụ. Đầu vào là chi

phí con giống, chi phí thức ăn, chi phí thuốc thú y, chi phí ao hồ/lồng bè, chi phí

công lao động, chi phí điện nước, chi phí thuế đất đai, mặt nước hay môi trường,

các dịch vụ khác (Nguyễn Quang Linh, 2011).

2.1.3 Lý thuyết các yếu tố đầu vào

Trong nông nghiệp có rất nhiều yếu tố tác động đến năng suất cây trồng và vật

nuôi. Các yếu tố đầu vào ảnh hưởng đến năng suất vật nuôi, cây trồng trong nông

nghiệp nói chung và trong nuôi trồng thuỷ hải sản nói riêng có thể bao gồm: vốn,

lao động, thức ăn, chi phí cải tạo môi trường, tiến bộ công nghệ.

2.1.3.1 Vốn

Đây là yếu tố đầu vào cực kỳ quan trọng trong mọi hoạt động sản xuất. Khi có

vốn hộ nông dân có khả năng tăng mức đầu tư, mở rộng quy mô, tăng khả năng tận

dụng các tốt các cơ hội và tăng hiệu quả kinh tế. Hộ nuôi trồng sử dụng vốn để đầu

tư vào lồng, bè, giống, thức ăn, thuốc… đến cuối vụ mới thu hồi được chi phí sản

xuất. Vì vậy, đây là điều thường gây khó khăn cho hộ nông dân không có vốn đầu

tư. Đặc điểm chung trong sản xuất nông nghiệp nói chung và trong nuôi trồng thuỷ

sản nói riêng là có độ rủi ro khá cao do đặc tính thời vụ vì còn phụ thuộc nhiều vào

tự nhiên. Một trận dịch lớn thì nguồn vốn sản xuất chỉ còn lại con số không.

2.1.3.2 Lao động

Lao động nông nghiệp là yếu tố sản xuất đặc biệt tham gia vào quá trình sản

xuất không chỉ về số lượng người lao động mà còn cả chất lượng nguồn lao động.

Có nhiều lý thuyết khác nhau liên quan đến mối quan hệ giữa năng suất và vốn con

người. Trong khi phần lớn nhấn mạnh vai trò tích cực của vốn con người thì có một

số lập luận đưa ra vai trò tiêu cực. Vốn vật thể và vốn con người (giáo dục) là yếu

tố chính tạo ra sự khác biệt năng suất/hiệu quả kinh tế giữa các quốc gia trong dài

9

hạn (Hall và Jones, 1999). Một số quốc gia tăng vốn con người bằng cách cung cấp

giáo dục và đào tạo. Ngoài ra, con người có được kiến thức thông qua kinh nghiệm

và tương tác với người có học thức. Nelson và Phelps (1966) lập luận rằng nguồn

nhân lực tăng năng suất thông qua đổi mới và thích ứng của công nghệ. Giáo dục

tạo điều kiện và tăng tốc độ bắt kịp và phổ biến các công nghệ. Theo Higon và Sena

(2006), sự khác biệt về nguồn nhân lực giữa các vùng khác nhau là lý do cho sự

khác biệt năng suất giữa các vùng. Theo kết quả của họ, các công ty nằm gần một

khu vực trong đó có lực lượng lao động có học vấn lớn, hưởng lợi nhiều hơn từ lan

truyền kiến thức hơn so với những người nằm trong khu vực có lực lượng lao động

ít học.

Mặt khác, Pritchett (2001) lập luận rằng đầu tư vào vốn con người là một hoạt

động lãng phí do ba lý do. Đầu tiên, hệ thống tổ chức hoặc chính phủ trong một

quốc gia cản trở nguồn nhân lực. Mức lương thấp, xem xét kỹ năng của họ và

những người khác dẫn đến lực lượng lao động được đào tạo có kết quả kém. Lý do

thứ hai là nhu cầu thấp của nguồn nhân lực so với nguồn cung nhân lực làm cho lợi

ích từ việc giáo dục trở nên thấp. Cuối cùng là chất lượng thấp của hệ thống giáo

dục.

2.1.3.3 Thức ăn

Thức ăn là yếu tố đầu vào không thể thiếu trong nuôi trồng thủy sản. Thức ăn

trong nuôi tôm luôn chiếm chi phí hoạt động rất lớn. Thông qua mô hình 05 (năm)

yếu tố ảnh hưởng đến thành công của thức ăn của Tacon (1993): hàm lượng dinh

dưỡng và thành phần của thức ăn; các tính chất vật lý và ổn định trong nước của

thức ăn; việc vận chuyển và lưu trữ của thức ăn trước khi ăn ở trang trại; phương

pháp cho ăn; hệ thống canh tác, mật độ thả giống, quản lý nước và thức ăn tự nhiên

sẵn có, Tacon một lần nữa nhấn mạnh vai trò của việc quản lý thức ăn tôm (Tacon,

2013).

10

2.1.3.4 Môi trường

Môi trường có tác động rất lớn đối với nông nghiệp nói chung và đặc biệt đối

với nuôi trồng thủy sản nói riêng. Khi tổng hợp các nghiên cứu trong đánh bắt tôm

hùm ở phía Tây Cannada cho thấy sự gia tăng trong số lượng tôm hùm là do sự thay

đổi mạnh mẽ của yếu tố môi trường như thay đổi nhiệt độ, khí hậu, tốc độ dòng

nước chảy (Pezzack, 1992).

2.1.3.5 Tiến bộ kỹ thuật

Tiến bộ kỹ thuật được xem là một trong những yếu tố giúp gia tăng năng suất

và sản lượng trong sản xuất nông nghiệp. Tiến bộ kỹ thuật thể hiện ở ba yếu tố then

chốt: thứ nhất, nghiên cứu nông nghiệp phát triển và chọn lựa các giống mới có

năng suất cao hơn; thứ hai, việc tăng cường sử dụng phân bón; thứ ba, các hoạt

động giúp tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng giống năng suất cao và thực

hành nông nghiệp cải tiến (Bruce F.Johnston và John W.Mellor, 1961).

2.2 Phân tích kinh tế trong nông nghiệp

2.2.1 Phương pháp hạch toán

Đây là phương pháp truyền thống đã có từ lâu và được sử dụng rộng rãi

trong sản xuất nông nghiệp. Theo Toni L.Fisher (2012) cho rằng trong thời buổi

khó khăn, nông dân phải nhận thức tất cả chi phí. Trong thực tế, người nông dân

hiểu làm thế nào để canh tác trên đất của họ nhưng không nhận thức đầy đủ được

những chi phí phát sinh. Một phân tích tổng lợi nhuận được thực hiện là điều rất có

lợi, mặc dù có thể không tối đa hóa lợi nhuận, hiệu quả cụ thể không được xác định.

Bằng cách sử dụng kế toán chi phí trong đó ghi lại các thông tin về chi phí, nông

dân có thể thiết lập một mối quan hệ giữa chi phí và các giai đoạn của quá trình

nuôi. Khả năng phân loại các chi phí cần thiết để thành công tài chính lâu dài của

nông dân. Cuối cùng, nông dân cần phải phân loại chi phí như chi phí cố định và chi

phí biến đổi. Nông dân có thể liên kết các chi phí cho các lĩnh vực cụ thể đang được

nuôi để xác định lợi nhuận của các lĩnh vực này. Ngoài ra, nông dân có thể xác định

11

được tầm quan trọng tương đối của mỗi đầu vào và chỉ định một giới hạn chi tiêu

cho từng khâu. Bằng cách sử dụng một bảng trình bày, hoặc một trong các tính chất

tương tự, một nông dân có thể có dữ liệu đầu vào để dự đoán kết quả của nhiều kịch

bản chi phí khác nhau.

2.2.2 Phương pháp hàm sản xuất Tân cổ điển

2.2.2.1 Khái niệm hàm sản xuất nông nghiệp

Sản xuất là quá trình chuyển hoá các yếu tố đầu vào thành một hay nhiều yếu

tố đầu ra hay còn gọi là sản phẩm của sản xuất hoặc sản lượng đầu ra do số lượng

và chất lượng của các yếu tố đầu vào và công nghệ sử dụng quy định. Hàm sản xuất

diễn tả mối tương quan phụ thuộc đó. Theo David Begg (2005), hàm sản xuất biểu

diễn mối quan hệ kỹ thuật của việc kết hợp các yếu tố đầu vào để sản xuất ra sản

lượng đầu ra.

Theo Debertin (1986), nhu cầu nhân tố đầu vào cho quá trình sản xuất nông

nghiệp phụ thuộc vào (1) giá của kết quả đầu ra được sản xuất (2) giá của yếu tố

đầu vào (3) giá của đầu vào khác thay thế hoặc bổ sung cho đầu vào (4) các tham số

của hàm sản xuất mô tả việc chuyển đổi kỹ thuật của các đầu vào thành đầu ra.

Theo Sadoulet và De Janvy (1995) có hai yếu tố xác định phản ứng của

người sản xuất. Một là mối quan hệ kỹ thuật tồn tại giữa sự kết hợp đặc biệt của

nguyên liệu đầu vào và mức độ kết quả đầu ra; điều này được thể hiện qua các hàm

sản xuất. Hai là hành vi của người sản xuất trong việc lựa chọn nguyên liệu đầu

vào, đưa ra mức giá thị trường đối với một loại hàng hóa và các yếu tố có thể được

giao dịch. Tích hợp của hai yếu tố dẫn đến định nghĩa của lợi nhuận hoặc hàm chi

phí, mang đến cho lợi nhuận tối đa hoặc giá tối thiểu mà một người nông dân có thể

đạt được. Yếu tố đầu vào của nông dân được phân chia thành yếu tố cố định và yếu

tố thay đổi. Vốn được coi là một yếu tố cố định, có tính khả dụng không thể thay

đổi trong một khoảng thời gian ngắn, trong khi lao động là một yếu tố biến đổi có

thể được mua ở bất kỳ số tiền mong muốn, tại một mức lương nhất định.

12

Theo Pindyck và Rubinfeld (2001), người sản xuất phải xem xét liệu yếu tố

đầu vào có thể thay đổi và nếu có thể trong khoảng thời gian nào. Điều này cần phải

phân biệt giữa ngắn hạn và dài hạn khi phân tích sản xuất. Ngắn hạn dùng để chỉ

một thời gian trong đó một hoặc nhiều yếu tố sản xuất không thể thay đổi, hay nói

cách khác trong ngắn hạn có ít nhất một yếu tố không thể thay đổi, yếu tố đó được

gọi là đầu vào cố định. Dài hạn là khoảng thời gian cần thiết để làm cho tất cả các

biến đầu vào biến đổi. Không có thời gian cụ thể, chẳng hạn như một năm, để phân

chia giữa ngắn hạn và dài hạn. Thay vào đó, người ta phân biệt ngắn hạn và dài hạn

trong từng trường hợp cụ thể.

Tóm lại, hàm sản xuất vừa cho biết sản lượng đầu ra từ sự kết hợp các yếu tố

đầu vào, vừa cũng cho biết lượng yếu tố đầu vào cần sử dụng để sản xuất được mức

sản lượng đầu ra cho trước. Tuy nhiên, do những thay đổi các yếu tố đầu vào trong

ngắn hạn và dài hạn khác nhau mà mối quan hệ phụ thuộc giữa các yếu tố đầu vào

và sản lượng đầu ra ngắn hạn và dài hạn có những đặc tính riêng. Qua đó hộ nông

dân có đủ thời gian để kiểm soát, điều chỉnh loại và lượng đầu vào cần thiết trong

sản xuất.

2.2.2.2 Định luật năng suất biên giảm dần

Một trong những vấn đề cơ bản trong kinh tế sản xuất đó là định luật năng

suất biên giảm dần. Theo Debertin (1986), với hàm sản xuất việc sử dụng đầu vào

tăng, năng suất đầu tiên cũng tăng. Hàm sản xuất có hướng đi lên, tăng dần với tốc

độ ngày càng tăng. Sau đó điểm uốn xuất hiện làm cho hàm thay đổi: từ tăng với tốc

độ ngày càng tăng đến tăng với tốc độ ngày càng giảm. Điểm uốn đánh dấu sự kết

thúc việc tăng lợi nhuận biên và bắt đầu giảm. Cuối cùng hàm đạt tối đa và bắt đầu

quay xuống. Lúc này việc tăng sản lượng đầu vào dẫn đến việc giảm tổng sản lượng

đầu ra. Điều này xảy ra trong trường hợp người nông dân áp dụng quá nhiều phân

bón gây ra bất lợi cho năng suất cây trồng.

Từ đây có thể cho thấy rằng dạng hàm tuyến tính (y = bx) được gán vào cho

sản xuất nông nghiệp thì định luật này sẽ không được thỏa. y =bx với b là năng suất

13

biên của x, khi b >0 thì 1 đơn vị tăng lên của x sẽ sản xuất b đơn vị y, nếu b<0 năng

suất sẽ giảm. Theo đó, nếu x tăng lên 1 đơn vị thì năng suất sẽ tăng lên 1 đơn vị, lúc

này mức gia tăng trong năng suất là như nhau cho mỗi đơn vị yếu tố đầu vào tăng

thêm (Debertin, 1986).

Mối quan hệ giữa năng suất cận biên (MPi) và năng suất trung bình (AP i) và

sản lượng Y thể hiện như sau:

MPi > AP i thì APi tăng dần; MPi > 0 thì Y tăng dần;

MPi < AP i thì APi giảm dần; MPi < 0 thì Y giảm dần;

MPi = AP i thì APi cực đại; MPi = 0 thì Y cực đại.

Theo Pindyck và Rubinfeld (2001), định luật năng suất biên giảm dần xuất

hiện trong hầu hết các quá trình sản xuất và quy luật này thường áp dụng trong ngắn

hạn khi có ít nhất một yếu tố đầu vào là cố định. Quy luật năng suất biên giảm dần

mô tả việc giảm năng suất biên nhưng không nhất thiết đó là điều tiêu cực. Quy luật

này thường áp dụng đối với kỹ thuật sản xuất nhất định. Ví dụ theo thời gian lao

động được tăng lên trong sản xuất nông nghiệp, cải tiến kỹ thuật đang được thực

hiện. Những cải tiến có thể bao gồm hạt giống thuốc trừ sâu chống biến đổi gen

mạnh mẽ hơn và phân bón có hiệu quả, và thiết bị nông nghiệp tốt hơn. Kết quả là

làm cho sản lượng tăng lên mà không hề giảm năng suất biên.

Như vậy, quy luật năng suất biên giảm dần cho thấy hiệu quả sử dụng các

yếu tố đầu vào biến đổi cao nhất khi năng suất cận biên và năng suất trung bình

bằng nhau. Hiệu quả sử dụng yếu tố đầu vào biến đổi vẫn còn khi năng suất cận

biên dương và sản lượng sẽ đạt tối đa khi năng suất cận biên bằng 0. Những cải tiến

là rất quan trọng để giúp năng suất đạt cao hơn và hạn chế được quy luật năng suất

biên giảm dần.

2.2.2.3 Hàm sản xuất Cobb-Douglas

Các hàm sản xuất trước năm 1928 đơn thuần chỉ thể hiện quan hệ kỹ thuật

giữa các yếu tố đầu vào và năng suất, chưa thể hiện yếu tố kinh tế. Năm 1928 thì

14

Cobb và Douglas đã đưa ra hàm sản xuất thể hiện các vấn đề cơ bản trong lý thuyết

sản xuất. Theo Debertin (1986), hàm sản xuất Cobb-Douglas nguyên thuỷ có dạng:

Y= A.Kα.L1-α (A: là hằng số ; α: là hệ số co giãn của sản lượng theo

vốn (K))

Dạng hàm này thể hiện đặc điểm đồng nhất với các yếu tố đầu vào và phù

hợp với nền kinh tế lúc bấy giờ, đó là nhấn mạnh hàm sản xuất của xã hội có hiệu

quả không đổi theo quy mô. Bên cạnh đó, hàm này còn dễ dàng chuyển thành

logarit cơ số 10 hay logarit cơ số e.

Sau đó, Cobb – Douglas phát hiện rằng trong quá trình sản xuất tại các nông

trại cá nhân, việc giải thích một vài tham số đã thay đổi. Vốn và lao động đại diện

cho hai biến đầu vào dưới sự kiểm soát của người quản lý. Công nghệ có thể tác

động vào độ lớn α, lúc này tham số α và 1-α có thể có tổng nhỏ hơn1, hàm Cobb –

Douglas có dạng sau:

Y= A.Kα.L1-β (A: là hằng số ; α: là hệ số co giãn của sản lượng theo vốn (K)

; β: là hệ số co giãn của sản lượng theo lao động (L)).

Ngoài Cobb Douglas, vào những thập niên 1950 -1970 các nhà kinh tế nông

nghiệp đã sử dụng đa dạng các dạng hàm số khác để sát với thực tế hơn. Các hàm

Cobb – Douglas khác thường có nhiều hơn 2 biến số. Đồng thời, các dạng hàm này

đã khắc phục được nhược điểm không mô tả được hết 03 giai đoạn sản xuất của

hàm Cobb –Douglas.

2.2.2.4 Lý thuyết lợi thế kinh tế theo quy mô

Theo Debertin (1986), nếu quy mô trang trại tăng thì mỗi đầu vào cũng phải

tăng tương ứng bao gồm các đầu vào được xem là cố định cũng như là đầu vào biến

đổi. Tính kinh tế theo quy mô hoặc tính phi kinh tế theo quy mô đề cập đến những

gì xảy ra khi tất cả các yếu tố đầu vào tăng lên tương ứng. Đối với tính kinh tế theo

quy mô hoặc phi kinh tế theo quy mô, tất cả những gì cần thiết là sự thay đổi mức

15

sản lượng. Giả sử tất cả các đầu vào tăng lên gấp đôi nếu sản lượng tăng hơn gấp

đôi thì tồn tại tính kinh tế theo quy mô.

Phân tích hàm sản xuất Cobb – Douglas sẽ thấy rõ điều này, ban đầu

Y1=A.Kα.Lβ, nếu tăng K và L lên hai lần khi đó:

Y2 = A. (2K) α. (2L)β = A. 2(α+β). Kα.Lβ = 2(α+β). Y1

- Nếu α+β =1 thì Y2 = 2Y1, hàm sản xuất thể hiện hiệu suất không đổi theo

quy mô.

- Nếu α+β >1 thì Y2 > 2Y1, hàm sản xuất thể hiện hiệu suất tăng dần theo

quy mô - tính kinh tế của quy mô.

- Nếu α+β <1 thì Y2 < 2Y1, hàm sản xuất thể hiện hiệu suất giảm dần theo

quy mô - tính phi kinh tế của quy mô.

Theo David Begg và cộng sự (2005), một doanh nghiệp sản xuất trong dài

hạn khi mở rộng quy mô nhằm tăng sản lượng sản xuất, chi phí trung bình một sản

phẩm sẽ giảm theo mức chi phí biên sản phẩm sau thấp hơn sản phẩm trước (tính

kinh tế theo quy mô). Khi sản lượng đạt đến một mức nào đó, khi sản lượng tăng thì

chi phí trung bình dài dạn không đổi, sản lượng tăng tiếp sẽ dẫn đến sản lượng và

chi phí trung bình đều tăng (tính phi kinh tế theo quy mô). Có 06 nguyên nhân dẫn

đến tính kinh tế theo quy mô: Thứ nhất, do tính không thể chia nhỏ được trong quá

trình sản xuất thể hiện bằng việc khi mới kinh doanh nhà sản xuất phải chịu khoản

chi phí cố định (chi phí không thay đổi khi sản lượng thay đổi) rất lớn như chi phí

nhà xưởng, chi phí mua sắm thiết bị, máy móc, nhân sự ban đầu để phục vụ cho sản

xuất. Thứ hai, do tính chuyên môn hóa: khi mở rộng sản xuất quy trình sản xuất

được chia nhỏ nên một người tập trung chuyên môn vào một công việc nên năng

suất lao động sẽ tăng, làm cho chi phí trung bình giảm. Thứ ba, yếu tố công nghệ:

khi mức độ chuyên môn hóa càng sâu thì càng khuyến khích tăng kỹ thuật, công

nghệ làm cho năng suất cao hơn. Thứ tư, khi mở rộng sản xuất nhà sản xuất có thể

được hưởng khoản chiết khấu do mua nguyên vật liệu, phụ tùng với khối lượng lớn

góp phần làm giảm chi phí. Thứ năm, việc sử dụng lực lượng bán hàng lớn hơn và

16

phương tiện quảng cáo đại chúng làm tăng hiệu quả tiêu thụ. Thứ sáu, khi quy mô

lớn hơn doanh nghiệp có thể huy động vốn với lãi suất thấp hơn làm giảm chi phí đi

vay và làm tăng hiệu quả tài chính.

Khó khăn thể hiện ở việc sản xuất trong nông nghiệp thường diễn ra với với

hơn 02 yếu tố đầu vào, khi một sự gia tăng trong một hay nhiều yếu tố đầu vào như

đất đai mà không có sự gia tăng tương ứng trong tất cả các yếu tố đầu vào khác.

Một trang trại sử dụng đất đai, công lao động, vốn và quản lý là đầu vào cho quá

trình sản xuất. Nếu quy mô trong trang trại tăng theo hệ số 2, mỗi đầu vào cũng phải

tăng theo hệ số 2. Điều này rất khó đối với một người mở rộng quy mô sản xuất.

Nếu một người nông dân có diện tích 100 mẫu, 1 lao động/năm, 1 máy kéo sau đó

mở rộng quy mô hoạt động gấp đôi sẽ yêu cầu người nông dân mua thêm 100 mẫu,

1 máy kéo, thuê lao động khác với những kỹ năng tương tự. Định nghĩa chính xác

về quy mô ngụ ý trình độ quản lý cũng tăng gấp đôi (Debertin, 1986).

2.2.2.5 Đặc tính và ứng dụng Hàm Cobb-Douglas

Theo Debertin (1986), mô hình hàm sản xuất Cobb – Douglas có các đặc

tính sau: Thứ nhất, đây là dạng hàm đồng nhất theo tổng giá trị hệ số co giãn của

sản lượng. Tham số quy mô hay hệ số ước lượng của các hàm tương đương với tổng

giá trị trên mũ của các nhân tố đầu vào, giả định các yếu tố đầu vào được xử lý như

một biến. Thứ hai, độ co giãn từng phần của đầu vào xi là tỷ số MP và AP của đầu

vào đó; MP và AP của mỗi đầu vào không bao giờ cắt nhau mà theo tỷ lệ tương đối

cố định với nhau được xác định bởi độ co giãn từng phần. Thứ ba, tất cả các đầu

vào phải được sử dụng cho sản xuất đầu ra; không có tối đa hoá đầu ra tại mức độ

hữu hạn đầu vào. Hàm sản xuất trong nông nghiệp của Cobb Douglas thường có hệ

số ước lượng nhỏ hơn 1.

Hàm Cobb-Douglas với đặc tính khá đơn giản về mặt toán học và việc diễn

giải kết quả ước lượng mà trong những năm 1920 mô hình Hàm Cobb – Douglas

được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, các

nhà nghiên cứu sẽ tìm kiếm một dạng khác phù hợp hơn nếu kiểm định về đặc tính

17

của hàm Cobb – Douglas không được thỏa (tức là có sự thay đổi theo qui mô). Hàm

sản xuất Cobb-Douglas tuy không thể mô tả đúng 3 giai đoạn của hàm sản xuất

nông nghiệp nhưng là hàm số tăng, có tốc độ giảm dần phù hợp với kỳ vọng nghiên

cứu nên được sử dụng làm mô hình ước lượng của nghiên cứu. Với n biến số đầu

vào (Y = f(X1,X2,X3,X4,…Xn)), lấy logarit thập phân hai vế và thêm vào các biến,

ta có được hàm tuyến tính Cobb – Douglas có dạng sau:

LnY j = lna + β 1lnX1j + β 2lnX2j + .....+ βnlnXnj + uj

Đây là dạng hàm đơn điệu tăng với các tham số ước lượng đơn giản khi sử

dụng mỗi đầu vào dưới giả định các tham số thông thường. Do đó, phương pháp

bình phương bé nhất OLS (Ordinary Least Squared – OLS) có thể được sử dụng để

ước lượng. Dạng hàm số Cobb – Douglas từ hai biến số trở lên được sử dụng phổ

biến hiện nay có đặc điểm như sau:

• Hệ số co giãn sản lượng riêng: cho biết tỷ lệ phần trăm thay đổi trong năng suất

so với phần trăm thay đổi trong yếu tố đầu vào, khi các yếu tố khác trong mô hình

không đổi.

• Hiệu quả thu nhập theo qui mô: bằng tổng giá trị các hệ số ước lượng của từng

yếu tố đầu vào. Nếu tổng giá trị các hệ số ước lượng bằng 1, năng suất theo quy mô

không đổi; nếu tổng giá trị các hệ số ước lượng lớn hơn 1, năng suất theo quy mô

tăng dần; nếu tổng giá trị các hệ số ước lượng nhỏ hơn 1, năng suất theo quy mô

giảm dần.

• Sản phẩm trung bình (AP): Sản phẩm trung bình là tỷ số của sản lượng và đầu

vào hay là lượng sản phẩm được tạo ra trên một đơn vị yếu tố đầu vào thay đổi, giữ

nguyên giá trị của các yếu tố khác. Giá trị này được tính riêng cho từng yếu tố đầu

vào. AP = y/x: đối với đầu vào x được sử dụng, AP đại diện cho số lượng trung

bình của sản lượng trên 1 đơn vị x sử dụng. Giá trị sản phẩm trung bình đạt mức tối

đa (cực đại) khi giá trị của nó bằng với giá trị sản phẩm biên (MP).

• Sản phẩm biên (MP): Sản phẩm biên của một yếu tồ đầu vào đề cập đến sự thay

đổi trong sản lượng gắn liền với sự thay đổi gia tăng trong việc sử dụng 1 đơn vị

18

đầu vào. Đạo hàm của Y theo từng yếu tố đầu vào Xi, ta tìm được sản phẩm biên

(MPi) của hàm số trên:

dLnY/dLnXi = (dY/dXi) (Xi/Y) = (MPi) (Xi/Y) = αi hay MPi = αi (Y/Xi)

• Giá trị sản phẩm biên: VMPi = MP i x PY được gọi là giá trị của sản phẩm biên

của yếu tố đầu vào thứ i và nó bằng với chi phí biên của yếu tố đầu vào thứ i. Trong

đó: MPi là giá trị sản phẩm biên; PXi là giá nhân tố đầu vào thứ i, PY là giá sản

phẩm đầu ra.

• Tối đa hóa lợi nhuận và lượng yếu tố đầu vào tối ưu: Giả sử người nông dân

chỉ sử dụng 1 yếu tố đầu vào sản xuất ra 1 đầu ra duy nhất. Người nông dân đang

hoạt động trong môi trường cạnh tranh hoàn toàn và giá các đầu vào và đầu ra được

giả định là cố định. Người nông dân quan tâm đến việc tối đa hoá lợi nhuận. Ta có

điều kiện bậc nhất của bài toán tối đa hóa lợi nhuận là:

VMPi = MPi x PY = Pxi Trong đó: MPi là giá trị sản phẩm biên; PY là giá sản

phẩm đầu ra; Pxi là giá của yếu tố đầu vào.

Thay thế giá trị của MPi vào công thức trên ta có: αi (Y/X i) x PY = Pxi. Từ

đây, ta có thể tìm ra được mức độ tối ưu của một yếu tố đầu vào giữ nguyên các yếu

tố khác không thay đổi để đạt được lợi nhuận tối đa như sau:

Xi = αi (Y x PY/P xi)

2.3 Tổng quan về các nghiên cứu trước đây

Nghiên cứu “Economic Efficiency of Crucian carp (Carassius auratus

gibelio) Polyculture Farmers in the Coastal Area of Yancheng City, China” (Tạm

dịch là “Hiệu quả kinh tế của trang trại nuôi ghép cá diếc tại khu vực ven biển của

thành phố Diêm Thành, Trung Quốc”) của Xiaolin Yin và cộng sự (2014) đã đánh

giá hiệu quả của việc nuôi ghép cá chép tập trung ở 3 huyện thuộc thành phố Diêm

Thành, Trung Quốc. Kết quả cho thấy, sản xuất cá chép có khả năng tăng khoảng

8% bằng cách sử dụng cùng một mức độ đầu vào, nếu tất cả các trang trại sản xuất

một cách hiệu quả về mặt kỹ thuật. Các số liệu cho thấy sự gia tăng hiệu quả kỹ

thuật tổng thể có thể được cải thiện bằng cách tăng quy mô. Đồng thời, kết quả cho

19

thấy tuổi và kinh nghiệm là không đáng kể về mặt thống kê. Kích thước ao là một

biến rất quan trọng giải thích hiệu quả kỹ thuật của các trang trại cá chép. Kích

thước cá giống cũng được tìm thấy có tác động tích cực đáng kể về hiệu quả kỹ

thuật. Kết quả của các biến giả cho thấy hiệu quả kỹ thuật của người nông dân đã

thuê lao động là thấp hơn đáng kể so với những hộ hoàn toàn phụ thuộc vào lao

động gia đình. Các trang trại nhỏ (≤5ha) có hiệu quả kỹ thuật cao hơn so với những

trang trại lớn (> 10ha). Các nhà khai thác áp dụng với số lượng thức ăn lớn hơn đạt

được hiệu quả kỹ thuật và kinh tế tương đối cao. Ngoài ra, tác giả còn chỉ ra rằng

các đầu vào quan sát cao hơn mức độ hiệu quả kinh tế, ngoại trừ thức ăn. Liều

lượng đầu vào mà nông dân hiện đang áp dụng là cao hơn 7% cho cá giống, 17%

đối với lao động, và cao hơn 49% đối với thuốc.

Trong bài “Đánh giá hiệu quả kinh tế hoạt động nuôi trồng thuỷ sản của

nông hộ trên địa bàn xã Quảng An, Huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế” của

Nguyễn Ngọc Châu và cộng sự năm 2012 đã phân tích sâu chi phí, kết cấu chi phí

và hiệu quả kinh tế hoạt động nuôi trồng thuỷ sản của các hộ điều tra. Chi phí trung

gian chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu tổng chi phí bình quân chung cho cả ba

hình thức nuôi (chiếm 74,66%). Mỗi hình thức nuôi có mức độ đầu tư khác nhau.

Hình thức nuôi quảng canh cải tiến (QCCT) có mức đầu tư thấp nhất, hình thức

nuôi bán thâm canh có sử dụng chế phẩm (BTCCP) đạt mức cao nhất. Chi phí

giống, thức ăn và chi phí xử lý, tu bổ là những yếu tố quyết định nhất đến sự thành

công trong sản xuất. Kết quả nghiên cứu phản ánh đúng với chi phí đầu tư mà các

hộ nuôi đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất của mình: hình thức nuôi BTCCP có tổng

giá trị sản xuất cao nhất, hình thức nuôi QCCT là thấp nhất. Xét về hiệu quả kinh tế,

các hộ đã sử dụng tốt đồng vốn đầu tư mình vì các chỉ số so sánh tương quan đầu

vào và đầu ra rất lớn.

Nghiên cứu “Phân tích kinh tế các yếu tố môi trường tác động lên năng suất tôm

hùm lồng trên biển Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Ý Ly (2009) tại 3 tỉnh Khánh

Hoà, Phú Yên, Ninh Thuận trong niên vụ 2007 – 2008. Dựa trên hàm sản xuất

Cobb-Douglas cho thấy mối quan hệ đồng biến và có ý nghĩa về mặt thống kê giữa

20

năng suất nuôi tôm với lượng thức ăn, mật độ con giống, trình độ học vấn của người

nuôi tôm và số lồng nuôi tôm trong một hộ. Lượng thức ăn thừa từ việc sử dụng

thức ăn tươi đã gây ra ô nhiễm môi trường biển và ảnh hưởng trực tiếp đến sản

lượng nuôi tôm. Nghiên cứu cũng đã ước tính các yếu tố đầu vào tối ưu của các yếu

tố đầu vào, đồng thời, đề ra các hướng phát triển mô hình nuôi tôm bền vững đảm

bảo chất lượng môi trường và mang lại hiệu quả kinh tế như triển khai mô hình đa

loài tôm hùm -vẹm xanh - cá mú, giáo dục nâng cao nhận thức người nuôi về tác

động của môi trường…

Tóm tắt Chương 2:

Các lý thuyết về sản xuất nông nghiệp nói chung và nuôi trồng thủy sản nói

riêng, lý thuyết về hiệu quả kinh tế trong nông nghiệp, lý thuyết về các yếu tố đầu

vào cơ bản trong nông nghiệp, lý thuyết về phát triển, chuyển giao và áp dụng tiến

bộ kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp, lý thuyết về phân tích kinh tế trong sản xuất

nông nghệp ...đặc biệt là lý thuyết và các ứng dụng của hàm sản xuất Cobb –

Douglas được sử dụng làm cơ sở lý thuyết của đề tài. Các nghiên trước được tham

khảo là “Hiệu quả kinh tế của trang trại nuôi ghép cá diếc tại khu vực ven biển của

thành phố Diêm Thành, Trung Quốc”; “Đánh giá hiệu quả kinh tế hoạt động nuôi

trồng thuỷ sản của nông hộ trên địa bàn xã Quảng An, Huyện Quảng Điền, tỉnh

Thừa Thiên Huế”; “Phân tích kinh tế các yếu tố môi trường tác động lên năng suất

tôm hùm lồng trên biển Việt Nam” cho thấy quy mô nuôi, hình thức nuôi có ảnh

hưởng đến hiệu quả kinh tế; mật độ nuôi, thức ăn và chi phí xử lý là những yếu tố

quyết định đến sự thành công của quá trình nuôi, góp phần tăng năng suất nuôi

trồng. Dựa trên các mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra, tối đa hóa lợi nhuận cho

biết cấp độ tối ưu của việc sử dụng đầu vào. Vì vậy, ta cần nghiên cứu mối quan hệ

kinh tế giữa đầu ra và các yếu tố đầu vào khác nhau.

21

Chương 3: PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU

3.1. Chọn mẫu nghiên cứu:

3.1.1. Quy trình chọn mẫu nghiên cứu:

Quy trình chọn mẫu của đề tài được thực hiện như sau:

Xác định đám đông nghiên cứu (Những hộ nuôi tôm hùm tỉnh Phú Yên)

Xác định khung mẫu (Dựa trên danh sách hộ nuôi tôm hùm thu thập được tại phòng thống kê các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Phú Yên)

Xác định kích thước mẫu

Chọn phương pháp chọn mẫu (Chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện)

Tiến hành chọn

Sau khi xác định kích thước mẫu, tác giả tiến hành chọn mẫu theo phương

pháp thuận tiện. Dựa trên mối quan hệ giữa người thân là Chủ tịch Hội nông dân thị

xã và Chủ tịch Hội nông dân các xã, phường thuộc thị xã Sông Cầu, tác giả tiếp cận

với các Chi hội trưởng thôn, khu phố trên địa bàn khảo sát. Dưới sự giúp đỡ tận tình

của các Chi hội trưởng, tác giả phát các bảng câu hỏi đến các hộ nuôi tôm hùm

bông để thu thập dữ liệu.

3.1.2. Xác định kích thước mẫu:

Kích thước tối thiểu của mẫu con nghiên cứu cần gấp 4-5 lần số biến khảo

sát (Hoàng Trọng và Chu N.M. Ngọc, 2008). Nghiên cứu càng bao gồm nhiều biến

khảo sát, kích thước của mẫu càng phải lớn. Với số biến quan sát của đề tài là 15

biến thì kích thước mẫu tối thiểu của đề tài cần đạt là 75 mẫu. Để đạt mức độ tin

cậy của ước lượng cao hơn nên tác giả đã khảo sát 200 hộ nuôi tôm hùm tại tỉnh;

22

trong đó tại phường Xuân Yên là 55 Hộ, phường Xuân Đài là 25 hộ, phường Xuân

Thành là 40 hộ, xã Xuân Phương là 45 Hộ, xã Xuân Cảnh là 35 hộ.

3.2. Thu thập số liệu:

Số liệu sử dụng trong đề tài bao gồm hai nguồn chính: số liệu sơ cấp và số liệu

thứ cấp.

3.2.1. Số liệu sơ cấp

Số liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Tác giả

đã tiếp cận với các hộ nuôi tôm hùm tập trung của tỉnh là thị xã Sông Cầu (cụ thể là

phường Xuân Đài, phường Xuân Yên, phường Xuân Thành, xã Xuân Phương, xã

Xuân Cảnh). Đối tượng điều tra là những hộ nuôi tôm hùm sẵn lòng tham gia cuộc

phỏng vấn thông qua bảng câu hỏi khảo sát (xem phụ lục 3.1) để thu thập số liệu

thực tế về tình hình nuôi tôm hùm. Bảng câu hỏi khảo sát chủ yếu tập trung điều tra

các đặc điểm kinh tế xã hội của hộ: thông tin của chủ hộ nuôi tôm hùm (tuổi, trình

độ học vấn, số năm kinh nghiệm nuôi tôm hùm…), thông tin về kiến thức nuôi tôm

hùm của chủ hộ (Có tham gia tập huấn hay không? Số lần tham gia? Mức độ vận

dụng của các thông tin đã được tập huấn …), thông tin về tình hình nuôi tôm hùm

(mật độ thả, khoảng thời gian nuôi và thu hoạch, chuẩn bị lồng bè, thức ăn, sử dụng

thuốc vi lượng, thuốc kháng sinh, công lao động, năng suất thu hoạch, giá bán ..). và

một số thông tin khác (những khó khăn trong nuôi tôm hùm của hộ, đối tượng tiêu

thụ tôm hùm, những mong muốn của hộ về vấn đề tiêu thụ sản phẩm …)

Việc thu thập số liệu sơ cấp được thực hiện thông qua 2 bước: khảo sát sơ

bộ và khảo sát chính thức.

• Khảo sát sơ bộ: được tiến hành trên mẫu là 20 hộ nuôi tôm hùm. Lấy mẫu sơ

bộ nhằm phát hiện những sai sót của bảng câu hỏi.

• Khảo sát chính thức: được tiến hành sau khi bảng câu hỏi được chỉnh sửa từ

kết quả của nghiên cứu sơ bộ. Mẫu nghiên cứu chính thức là 200 hộ nuôi tôm hùm

tại các xã, phường thuộc thị xã Sông Cầu đại diện cho tỉnh Phú Yên.

3.2.2. Số liệu thứ cấp:

23

Được thu thập từ các Báo cáo thống kê của Phòng kinh tế thị xã Sông Cầu,

Phòng thống kê các huyện thuộc tỉnh, Cục thống kê tỉnh, Sở NN&PTNT, số liệu

của các UBND các phường, xã thuộc thị xã Sông Cầu, Bộ NN&PTNT, các tạp chí

khoa học của tỉnh, các báo điện tử, số liệu của các công trình khoa học nghiên cứu

về nuôi tôm hùm.

3.3. Phương pháp phân tích số liệu:

Số liệu sau khi đã tiến hành điều tra được xử lý bằng cách kiểm tra tính phù

hợp, đơn vị tính, sự đồng nhất, mức độ chính xác. Sau đó nhập số liệu vào Excel và

sử dụng Stata để phân tích.

3.3.1. Phân tích thống kê mô tả:

Các số liệu sau khi thu thập được phân tích bằng phương pháp thống kê mô

tả thông qua phần mềm Stata để tính toán số hộ, giá trị lớn nhất (Max), nhỏ nhất

(Min), tỉ lệ (%), giá trị trung bình (Mean), độ lệch chuẩn (Std. Dev) và các giá trị

thống kê khác để mô tả các thông tin về chủ hộ nuôi tôm hùm, các đặc điểm của

nuôi tôm hùm và kết quả nuôi.

3.3.2. Phân tích hạch toán từng phần:

Các hộ nuôi tôm hùm phải căn cứ vào đầu vào và đầu ra quy thành giá trị

tiền hiện hành (đồng).

Đầu vào của nuôi tôm hùm trong phạm vi đề tài này bao gồm các chi phí: chi

phí giống, chi phí thức ăn, chi phí thuốc, các chất vi lượng, chi phí công lao động,

chi phí cố định (lồng, bè, lưới), chi phí cải tạo lồng, chi phí vay.

Sau mỗi vụ, các hộ nuôi tôm hùm vẫn thường tổng kết các khoản chi phí trên

để có cái nhìn tổng quát về tình hình nuôi tôm trong vụ và từ đó dự tính được các

khoản dự chi trong vụ tới.

Theo kết quả điều tra tình hình nuôi tôm hùm tại các vùng nuôi tôm hùm tập

trung của tỉnh Phú Yên, nghiên cứu này được tiến hành tính toán các chỉ tiêu sản

xuất, hiệu quả lợi nhuận theo phương pháp hạch toán từng phần.

24

• Tổng chi phí sản xuất (TC): là toàn bộ khoản tiền mà nhà sản xuất đã bỏ ra để

mua các yếu tố đầu vào. Chi phí sản xuất bao gồm: chi phí cố định và chi phí biến

đổi.

- Chi phí cố định (FC): là khoản chi phí không phụ thuộc vào số lượng đầu ra

đạt được. Chi phí cố định chính là chi phí cho các yếu tố sản xuất cố định như:

khấu hao nhà xưởng, máy móc, thiết bị, tiền thuê đất… Cụ thể, trong nuôi tôm

hùm là các chi phí sau: chi phí làm lồng, chi phí làm bè, chi phí mua lưới.

- Chi phí biến đổi (VC): là khoản chi phí phụ thuộc vào số lượng đầu ra đạt

được. Đây là chi phí để mua các yếu tố sản xuất biến đổi như: tiền thuê lao động

trực tiếp sản xuất, tiền mua nguyên vật liệu, tiền điện, nước … Cụ thể trong nuôi

tôm hùm là các loại chi phí sau: chi phí giống, chi phí thức ăn, chi phí công lao

động, chi phí cải tạo lồng, chi phí thuốc, chi phí vay.

Như vậy, công thức tính tổng chi phí (TC) như sau:

TC = FC + VC

• Tổng doanh thu (TR): là toàn bộ số tiền mà nhà sản xuất nhận được do bán các

hàng hóa hay dịch vụ. Tổng doanh thu bằng giá của sản phẩm nhân với số lượng

sản phẩm bán ra.

Công thức tính tổng doanh thu như sau: TR = P x Q

Trong đó: P là giá bán và Q là số lượng sản phẩm bán được.

Cụ thể tổng doanh thu trong nuôi tôm hùm là: Giá bán tôm hùm (đồng/kg) x

sản lượng (kg).

• Lợi nhuận (π): lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi

phí.

Công thức tính lợi nhuận là: π = TR – TC

3.3.3. Phân tích hàm sản xuất:

3.3.3.1. Mô hình hàm sản xuất Cobb – Douglas:

25

Dựa trên mô hình lý thuyết về hàm sản xuất Cobb – Douglas (trình bày trong

chương 2) cùng với với số liệu tác giả đã khảo sát, mô hình nghiên cứu thực nghiệm

với các biến số cụ thể được xác định để phân tích như sau:

Ln(Y) = Ln(A) + β 1.Ln(matdo) + β 2.Ln(thucan) + β 3.Ln(laodong) +

β4.(thoigian) + β 5.(xuatxu) + β 6.(hinhthuc) + β 7.(nuoixen) + β 8.(taphuan)

+β 9.(kinhnghiem) + β 10.(tuoi) + β11.(trinhdo) +β 12.(solong) + β 13.Ln(cpctlong) +

β14.(nghephu) + β 15.Ln(thuoc)+ εj

Trong đó:

Biến phụ thuộc: Y (nangsuat).

Biến độc lập: matdo, thucan, laodong, thoigian, xuatxu, hinhthuc, nuoixen, taphuan,

kinhnghiem, tuoi, trinhdo, solong, cpctlong, nghephu, thuoc.

βi là các hệ số ước lượng tương ứng cho từng yếu tố đầu vào.

Ln (A) hay β 0 là hằng số.

εj là sai số ước lượng đại diện cho các yếu tố khác không có trong mô hình.

3.3.3.2. Mô tả các biến:

• Biến phụ thuộc:

Y hay nangsuat : Năng suất nuôi tôm hùm trong 1 vụ (kg/m3)

• Biến độc lập:

Bảng 3.1: Mô tả và kỳ vọng dấu các biến độc lập

Ký hiệu Định nghĩa Kỳ vọng dấu các biến

+ matdo

Mật độ con giống trên 1 m3 trong 1 vụ nuôi (con/m3)

Mật độ con giống trên 1 m3 trong 1 vụ nuôi

càng nhiều, càng đúng mật độ nuôi, kỳ vọng

cho năng suất càng cao và ngược lại.

26

+ thucan

Lượng thức ăn sử dụng trên 1 m3 trong 1 vụ nuôi (kg/m3)

Lượng thức ăn sử dụng trên 1 m3 càng nhiều

thì tôm hùm càng đủ dưỡng chất để sinh

trưởng phát triển, kỳ vọng sẽ cho năng suất

càng cao và ngược lại.

Lượng ngày công lao động, bao gồm công lao + laodong

động của hộ và công lao động thuê mướn để phục vụ nuôi tôm hùm trên 1 m3 trong 1 vụ (ngày công/m3)

Lượng công lao động càng nhiều thì trong các

khâu của kỹ thuật nuôi sẽ được làm kĩ, kỳ

vọng năng suất càng cao và ngược lại.

Thời gian tính từ khi nuôi đến khi thu hoạch + thoigian

tôm hùm (tháng)

Tôm hùm nếu được thu hoạch đúng thời gian

thì kỳ vọng sẽ cho năng suất và chất lượng

cao hơn và ngược lại.

Giống tôm hùm có xuất xứ trong tỉnh (%) + xuatxu

Kỳ vọng loại giống tôm hùm bông có xuất xứ

trong tỉnh sẽ cho năng suất cao hơn các loại

khác và ngược lại.

Hình thức nuôi tôm hùm trong 1 vụ (Dummy) - hinhthuc

hinhthuc = 1, Lồng chìm

hinhthuc = 2, Lồng găm

27

hinhthuc = 3, Lồng nổi

Tôm hùm là loài thích sống dưới đáy, nên kỳ

vọng năng suất cao và ngược lại.

Nuôi xen với các loài khác để xử lý môi trường + nuoixen

(Dummy)

nuoixen = 0, Không nuôi xen

nuoixen = 1, Có nuôi xen

Hộ có nuôi xen các loại khác sẽ giúp làm sạch

nguồn nước nuôi, kỳ vọng làm năng suất tôm

hùm cao và ngược lại.

Tập huấn kỹ thuật nuôi tôm (Dummy) + taphuan

taphuan = 0, Không tham gia tập huấn

taphuan = 1, Có tham gia tập huấn

Hộ được tập huấn càng nhiều về kỹ thuật nuôi

sẽ giúp hộ áp dụng đúng kỹ thuật nuôi và

chăm sóc tốt hơn cho tôm hùm, kỳ vọng làm

năng suất tôm hùm cao và ngược lại.

Số năm kinh nghiệm nuôi tôm của chủ hộ + kinhnghiem

theo nhóm (Dummy)

kinhnghiem = 1, có kinh nghiệm 5 năm trở

xuống

kinhnghiem = 2, có kinh nghiệm từ 6 đến 10

năm

kinhnghiem = 3, có kinh nghiệm từ 11 đến 15

năm

28

kinhnghiem = 4, có kinh nghiệm từ 16 năm

trở lên

Chủ hộ nuôi tôm hùm càng có kinh nghiệm

thì kỳ vọng năng suất càng cao và ngược lại.

+ Số tuổi của chủ hộ nuôi tôm theo nhóm tuoi

(Dummy)

tuoi = 1, dưới 30 tuổi

tuoi = 2, từ 30 tuổi đến 39 tuổi

tuoi = 3, từ 40 tuổi đến 49 tuổi

tuoi = 4, từ 50 tuổi trở lên

Nhóm tuổi chủ hộ nuôi càng lớn thì kỳ vọng

chủ hộ sẽ có nhiều kinh nghiệm sống lẫn kinh

nghiệm trồng trọt, năng suất sẽ cao hơn và

ngược lại.

Trình độ học vấn của chủ hộ theo nhóm + trinhdo

(Dummy)

trinhdo = 0, không đi học

trinhdo = 1, tiểu học

trinhdo = 2, trung học cơ sở

trinhdo = 3, phổ thông trung học

trinhdo = 4, trình độ khác (trung học, cao

đẳng, đại học, sau đại học …)

Trình độ học vấn của chủ hộ nuôi tôm hùm

càng cao thì chủ hộ đó sẽ có khả năng tự tìm

hiểu, học hỏi kinh nghiệm, áp dụng đúng

29

những kỹ thuật nuôi, kỳ vọng năng suất tôm

hùm cao và ngược lại.

Số lượng lồng nuôi tôm hùm (lồng/hộ) + solong

Hộ nuôi tôm hùm với số lượng lồng nhiều

hơn thì năng suất cao hơn, kỳ vọng số lượng

lồng càng nhiều thì năng suất tôm sẽ cao hơn

và ngược lại.

+ Chi phí cải tạo lồng (ngàn đồng/m3) cpctlong

Hộ nuôi tôm hùm cải tạo lồng tốt hơn sẽ cho

năng suất cao hơn, kỳ vọng chi phí cải tạo

lồng càng cao thì năng suất tôm sẽ cao hơn

và ngược lại.

Ngoài nghề nuôi tôm, hộ hoạt động nghề khác + nghephu

(Dummy)

nghephu = 0, không làm nghề khác

nghephu= 1, Có làm nghề khác (buôn bán,

cán bộ, đánh bắt thủy sản, thợ hồ…)

Hộ nuôi tôm làm các nghề khác có thể tăng

kiến thức, kỳ vọng năng suất tôm hùm cao

hơn và ngược lại.

+ Chi phí sử dụng thuốc (ngàn đồng/m3) thuoc

Hộ nuôi tôm hùm sử dụng thuốc nhiều hơn sẽ

trị được nhiều bệnh cho tôm hơn thì năng suất

tôm sẽ cao hơn và ngược lại.

30

3.3.3.3. Cách thức ước lượng:

Phương pháp để ước lượng hệ số hồi qui trong mô hình là phương pháp bình

phương bé nhất (Ordinary Least Squared – OLS). Phần mềm được sử dụng là Stata.

Ý nghĩa thống kê của các biến hồi quy trong mô hình hồi quy đa biến được thực

hiện theo các bước cơ bản trong phân tích số liệu nghiên cứu với Stata (Lee C. &

Carter Hill, 2011).

• Kiểm định độ phù hợp của mô hình: Kiểm định F được sử dụng để kiểm định

giả thiết về độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể. Giả thiết H0 là β 1 =

β2 = β3 = β4 = β5 = β6 = β 7 = β8 = β9 = β10 = β11 = β12 = β13 = β14 = β 15 = 0 nghĩa là

các biến giải thích không có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc. Như vậy, mô hình

không có khả năng giải thích được sự biến động đến năng suất tôm hùm.

Các giá trị của từng biến phụ thuộc được kiểm định bằng kiểm định t hoặc p –

value. Nếu giá trị p – value được tính nhỏ hơn giá trị mức ý nghĩa 0,05 thì bác bỏ

giả thiết H0. Nếu giả thiết H0 bị bác bỏ, chúng ta kết luận là kết hợp các biến hiện

có trong mô hình có thể giải thích được thay đổi Y (năng suất tôm hùm).

• Kiểm định đa cộng tuyến: trường hợp các biến độc lập có tương quan chặt chẽ

với nhau thì có thể xảy ra hiện tượng cộng tuyến. Hiệu ứng của hiện tượng đa cộng

tuyến là làm sai lệch độ lệch chuẩn của các hệ số hồi quy và làm giảm giá trị thống

kê t của kiểm định. Do đó, các hệ số hồi quy có khuynh hướng kém ý nghĩa hơn khi

có đa cộng tuyến. Chính vì vậy chúng ta cần xác định hệ số phóng đại phương sai

(VIF – Variance inflation factor) của mỗi biến để xác định đa cộng tuyến. Nếu giá

trị VIF > 10 thì biến đó cộng tuyến cao và sẽ loại bỏ hoặc điều chỉnh lại ngay từ

đầu.

3.3.4. Phân tích lượng yếu tố đầu vào tối ưu:

Các hệ số ước lượng β i trong mô hình còn gọi là hệ số co giãn của năng suất

tôm hùm (Y) khi sử dụng tương ứng một lượng đầu vào Xi [β i = dLn(Y)/dLn(Xi)].

Trong điều kiện các yếu tố đầu vào khác không đổi, khi yếu tố đầu vào Xi tăng lên

1 đơn vị thì năng suất đầu ra sẽ tăng lên một lượng đúng bằng giá trị β i đơn vị.

31

Như trình bày ở Chương 2, với giả định là người nông dân có hành vi tối đa

hóa lợi nhuận, trong điều kiện giá cả thị trường và trình độ sản xuất hiện tại, ta cần

phải tìm ra mức sử dụng tối ưu cho từng yếu tố đầu vào (như lượng giống, lượng

thức ăn, lượng công lao động, mật độ nuôi, tập huấn kỹ thuật, kinh nghiệm nuôi,

tuổi chủ hộ, trình độ học vấn và thời gian nuôi) để năng suất đầu ra của tôm hùm trên 1 m3 trong 1 vụ nuôi đạt giá trị cao nhất. Các hệ số βi, giá bán tôm hùm, các chi

phí đầu vào (giống, thức ăn, công lao động…) và năng suất tôm hùm trong 1 vụ sẽ

được sử dụng để tính toán các mức tối ưu theo công thức đã trình bày ở Chương 2.

Cụ thể như sau:

- Yếu tố đầu vào là lượng giống tôm hùm (matdo - X1) ta có:

dLnY/dLnX1 = MPX1 = PX1/PY.

Trong đó:

MPX1 là sản phẩm biên của yếu tố lượng giống.

PX1 là giá của giống tôm hùm tại thời điểm điều tra.

PY là giá bán tôm hùm tại thời điểm điều tra.

Để tối đa hóa lợi nhuận cần có điều kiện:

MPX1 x PY = PX1 = β 1.(Y/X1) x PY

Vậy lượng tối ưu của lượng giống là: matdo* = X1 = β 1.(Y x PY/ PX1)

- Yếu tố đầu vào là lượng thức ăn (thucan – X2) ta có:

dLnY/dLnX2 = MPX2 = PX2/PY.

Trong đó:

MPX2 là sản phẩm biên của yếu tố lượng thức ăn

PX2 là giá của thức ăn tại thời điểm điều tra

PY là giá bán thức ăn tại thời điểm điều tra.

Để tối đa hóa lợi nhuận cần có điều kiện:

32

MPX2 x PY = PX2 = β 2.(Y/X2) x PY

Vậy lượng tối ưu của lượng thức ăn là: thucan* = X2 = β 2.(Y x PY/ PX2)

- Yếu tố đầu vào là lượng công lao động (laodong – X3) ta có:

dLnY/dLnX3 = MPX3 = PX3/PY.

Trong đó:

MPX3 là sản phẩm biên của yếu tố lượng công lao động

PX3 là giá của công lao động tại thời điểm điều tra

PY là giá bán tôm hùm tại thời điểm điều tra.

Để tối đa hóa lợi nhuận cần có điều kiện:

MPX3 x PY = PX3 = β 3 .(Y/X3) x PY

Vậy lượng tối ưu của lượng lao động là: laodong* = MPX3 = β 3.(Y x PY/ PX3)

Việc tính toán như trên sẽ giúp ta xem xét một yếu tố đầu vào đã được sử

dụng tối ưu hay (chưa cao hơn hay thấp hơn).

Khi một hộ nuôi tôm sử dụng có hiệu quả các yếu tố đầu vào họ sẽ đạt được

năng suất đầu ra ở mức cao nhất khi thu hoạch là Y1, các hộ nuôi tôm khác không

sử dụng tốt được các yếu tố đầu vào thì họ đạt được một năng suất đầu ra Y2 (Y2

thấp hơn Y1). Vậy mức tổn thất của hộ nuôi khi sử dụng không hiệu quả các nhân tố đầu vào để đạt được năng suất đầu ra ở mức cao nhất của 1m3 lồng nuôi trong 1

vụ là: ∆Y = Y1 – Y2 và tổng mức thu nhập (I: thu nhập) thực tế hộ nuôi tôm đó bị lỗ

là ∆I = (Y1 – Y2) x PY (PY là giá bán tôm hùm).

Tóm tắt Chương 3:

Số liệu sử dụng trong đề tài bao gồm hai nguồn chính: số liệu sơ cấp và số

liệu thứ cấp. Số liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện

với kích thước mẫu là 200 nông hộ nuôi tôm hùm tại các vùng nuôi tập trung của

tỉnh Phú Yên. Còn số liệu thứ cấp được thu thập từ các Báo cáo thống kê của Phòng

thống kê các huyện thuộc tỉnh, Cục thống kê tỉnh, Sở NN&PTNT ... Số liệu sau khi

33

đã tiến hành điều tra được xử lý, nhập liệu và sử dụng phần mềm Excel và Stata để

phân tích. Các số liệu được phân tích bằng thống kê mô tả thông qua việc tính toán

các giá trị trung bình (Mean), độ lệch chuẩn (Std. Dev), giá trị lớn nhất (Max), nhỏ

nhất (Min), tỉ lệ (%) và các giá trị thống kê khác, để mô tả các thông tin về chủ hộ

nuôi, các đặc điểm của nuôi tôm hùm và kết quả sản xuất.

Theo kết quả điều tra tình hình nuôi tôm hùm tại các vùng nuôi tập trung của

tỉnh Phú Yên, nghiên cứu này được tiến hành tính toán các chỉ tiêu sản xuất, hiệu

quả lợi nhuận theo phương pháp hạch toán từng phần như tổng chi phí sản xuất,

tổng doanh thu và lợi nhuận.

Hàm sản xuất Cobb – Douglas được ứng dụng để phân tích các yếu tố ảnh

hưởng năng suất tôm hùm nuôi trên địa bàn nghiên cứu. Phương pháp hồi quy đa

biến bao gồm 15 yếu tố đầu vào và phương pháp để ước lượng hệ số hồi qui trong

mô hình là phương pháp bình phương bé nhất (Ordinary Least Squared – OLS).

Kiểm định F sử dụng trong bảng phân tích phương sai để kiểm định giả thiết về độ

phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính. Xác định hệ số phóng đại phương sai (VIF

– Variance inflation factor) của mỗi biến để xác định đa cộng tuyến.

Các hệ số β i, giá bán tôm hùm, các chi phí đầu vào (giống, thức ăn, công lao

động…) và năng suất tôm hùm trong 1 vụ sẽ được sử dụng để tính toán các mức tối

ưu.

34

Chương 4: TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

4.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

Dựa trên những thông tin, số liệu từ Cổng thông tin điện tử tỉnh Phú Yến và

Báo cáo Quy hoạch cho nuôi trồng nước lợ, mặn vùng ven biển tỉnh Phú Yên

(2016) của Sở NN & PTNN Phú Yên có thể thấy một số đặc điểm về địa bàn nghiên

cứu như sau:

Phú Yên là tỉnh ven biển Nam Trung bộ, lãnh thổ của tỉnh nằm trong khoảng từ 12042’36’’ đến 13041’48’’ vĩ bắc (cách nhau khoảng 108 km), và 108040’40’’ đến 109027’47’’ kinh độ đông (cách nhau khoảng 85km). Phía Bắc giáp tỉnh Bình

Định, phía Nam giáp Khánh Hoà, phía Tây giáp Đắk Lắk và Gia Lai, phía Đông

giáp biển Đông. Đường sắt bắc nam và quốc lộ 1A chạy qua 4 huyện, thành phố ven

biển. Quốc lộ 25 nối thành phố Tuy Hoà với Gia Lai, ĐT 645 nối với Đắk Lắk.

Cảng Vũng Rô là cảng nước sâu gần đường hàng hải quốc tế. Phú Yên có vị trí địa

lý và hệ thống giao thông thuận lợi, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế,

giao lưu với các tỉnh trong vùng, khu vực và cả nước.

Diện tích tự nhiên 5.060km2, toàn tỉnh có 1 thành phố, 1 thị xã và 7 huyện, 8

thị trấn huyện lỵ, 16 phường và 88 xã. Thành phố Tuy Hoà-Phú Yên là trung tâm

kinh tế, chính trị, văn hoá kỹ thuật của tỉnh. Nằm cách thủ đô Hà Nội 1.160km, cách

thành phố Hồ Chí Minh 561km, cách khu cảng quốc tế Vân Phong (tỉnh Khánh

Hoà) khoảng 40km.

Tổng dân số của tỉnh tăng dần qua các năm, năm 2010 là 866.080 người, đến

2014 là 887.373 người. Tổng số lao động chiếm từ 57-63%/tổng dân số, và tăng dần

từ 2010 đến 2013, nhưng năm 2014 giảm. Lao động trong lĩnh vực nuôi trồng thuỷ

sản so với dân số lao động giảm dần từ 2010 (từ 3,5% năm 2010, đến 2014 là

3,1%). Trong đó, thị xã Sông Cầu có số lượng lao động trong lĩnh vực nuôi trồng

thuỷ sản cao nhất từ 66,7%-70,2% so với tổng lao động nuôi trồng thuỷ sản của

tỉnh. Thu nhập của dân cư nông thôn ngày được cải thiện, thu nhập bình quân của

35

dân cư nông thôn năm 2014 là 22,45 triệu đồng/người/năm tăng gấp 1,88 lần so với

năm 2010 là 11,9 triệu đồng/người/năm.

Thị xã Sông Cầu nằm ở phía Bắc của tỉnh Phú Yên; phía Bắc giáp thành phố

Quy Nhơn-tỉnh Bình Định, phía Nam giáp thị xã Tuy An, phía Tây giáp Huyện Đồng Xuân, phía Đông giáp biển Đông. Tổng diện tích tự nhiên: 489km2, gồm 4

phường (Xuân Yên, Xuân Phú, Xuân Thành, Xuân Đài) và 10 xã (Xuân Thọ 1,

Xuân Thọ 2, Xuân Lâm, Xuân Phương, Xuân Thịnh, Xuân Cảnh, Xuân Hoà, Xuân

Bình, Xuân Lộc và Xuân Hải).

Thị xã Sông Cầu có bờ biển dài 92,4 km, với 15.700km2 mặt nước, và diện

tích vũng, vịnh lớn (đầm Cù Mông, Vịnh Xuân Đài…) rất thuận lợi cho phát triển

nuôi trồng thuỷ sản nói chung và nuôi thuỷ sản lợ, mặn nói riêng. Thị xã Sông Cầu

bao gồm hai vùng nuôi trồng thuỷ sản chính là đầm Cù Mông (tập trung xã Xuân

Cảnh và Xuân Thịnh) và vịnh Xuân Đài (tập trung ở xã Xuân Phương và phường

Xuân Đài). Vùng đầm khu vực nuôi tôm hùm được che chắn sóng, gió nên thuận lợi

cho việc nuôi tôm hùm. Nền đáy nuôi tôm hùm là cát, bùn; mực nước trung bình

5,5-8m, nước trong tự nhiên, pH dao động từ 7.5-8.5; độ mặn dao động từ 30-35%.

4.2 Tình hình nuôi trồng thuỷ sản ở Phú Yên

Bảng 4.1 Diễn biến diện tích, sản lượng nuôi thuỷ sản lợ, mặn vùng ven biển

Phú Yên (2000 – 2015)

TT

Chỉ tiêu

ĐVT

2000

2005

2010

2011

2012

2013

2014

2015

TĐ tăng BQ/năm (%)

2001-

2006-

2011-

2005

2010

2015

1

Diện

tích

ha

2.789

2.335

2.694

2.967

2.643

2.957

3.083

2.675

-3,5

2,9

-0,15

nuôi trồng

thuỷ sản

2

Lồng

Lồng

-

17.500

19.973

31.667

23.625

20.800

30.000

31.217

-

2,1

9,3

nuôi trồng

thuỷ sản

-

-

Nuôi cá

Lồng

450

1.384

2.116

830

5.012

3.457

1.472

-

25,2

1,2

-

-

Nuôi

tôm

Lồng

17.500

18.467

29.102

22.631

15.788

26.543

29.754

-

1,1

10,0

hùm

-

Nuôi

thuỷ

Lồng

-

12

122

449

164

-

-

-

-

59,0

-100,0

sản khác

3

Sản

lượng

Tấn

2.567

3.175

8.521

9.973

8.055

10.347

10.627

9.391

2,7

22,7

1,91

nuôi trồng

thuỷ sản

a

Sản

lượng

Tấn

178

1.069

1.131

1.260

1.549

2.441

2.218

2.768

40,4

1,1

19,1

nuôi nước

mặn

-

Cá các loại

Tấn

0

28

374

522

600

849

728

432

67,9

2,93

-

Tôm hùm

Tấn

178

740

362

500

707

622

630

696

30,4

-13,3

12,07

-

Thuỷ

sản

Tấn

0

301

395

238

242

970

860

1.640

5,6

32,94

khác

b

Sản

lượng

Tấn

2.389

1.887

7.090

8.372

6.156

7.602

8.042

6.323

-4,6

30,3

-2,26

nuôi nước

lợ

4

Sản

lượng

1000

442

963

1.409

1.199

1.418

1.437

26,6

tôm

hùm

con

giống (khai

thác)

-

Giống

từ

1000

442

535

805

685

810

821

13,18

khai thác

con

-

Giống

từ

1000

428

604

514

608

616

ương

con

36

(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Phú Yên (2015) và Sở NN&PTNT Phú Yên(2016))

a. Về diện tích và lồng nuôi trồng thủy sản;

Qua bảng 1 cho thấy, từ năm 2000 đến 2015, diện tích nuôi trồng tỉnh Phú

Yên diễn biến qua các năm có thay đổi nhưng không lớn; tốc độ tăng trưởng bình

quân/năm giai đoạn 2001-2005 giảm 3,5%; giai đoạn 2006-2011 tăng 2,9%, và giai

đoạn 2011-2015 ước tính giảm 0,15%.

37

Số lượng lồng bè nuôi trồng thuỷ sản qua các năm tăng lên; tốc độ tăng

trưởng bình quân/năm giai đoạn 2006-2011 tăng 2,1%, và giai đoạn 2011-2015 tăng

9,3%. Đặc biệt số lồng nuôi tôm hùm giai đoạn 2011-2015 tăng 10%.

b. Về sản lượng nuôi trồng thủy sản

Qua bảng 1 cho thấy, sản lượng thủy sản cũng có biến động lớn, về cơ bản

tương ứng với diện tích nuôi. Sản lượng nuôi trồng thuỷ sản nước lợ, mặn cá, tôm

hùm và các thuỷ sản khác (rong câu, ghẹ, cua, ốc hương…) hầu như qua các năm

đều tăng lên, tốc độ tăng trưởng bình quân/năm giai đoạn 2001-2005 tăng 40,4%;

giai đoạn 2006-2011 tăng 1,1%, và giai đoạn 2011-2015 ước tính tăng 19,1%. Sản

lượng nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt: cá, tôm sú, tôm chân trắng và thuỷ sản khác

hầu như giảm qua các năm, tốc độ tăng trưởng bình quân/năm giai đoạn 2001-2005

giảm 4,6%; giai đoạn 2006-2011 tăng 30,3%, và giai đoạn 2011-2015 ước tính giảm

2,26%.

c. Về sản xuất giống thủy sản

Tôm hùm giống khai thác có dao động qua các năm, nhưng khá ổn định. Giai

đoạn 2011-2015 tốc độ tăng trưởng bình quân/năm là 26,6%. Tôm hùm giống khai

thác chiếm ưu thế so với tôm giống tự ương.

Tóm lại, phát triển nuôi trồng thủy sản từ năm 2000 đến 2015 của tỉnh Phú

Yên về cơ bản được chia thành 3 giai đoạn và có chiều hướng khác nhau. Giai đoạn

2001-2005 và giai đoạn 2006-2010, phát triển mạnh cả diện tích và sản lượng nuôi,

đến giai đoạn 2011-2015, diện tích và sản lượng thủy sản phát triển khá ổn định, và

có xu hướng giảm xuống.

Trong 5 năm gần đây (giai đoạn từ 2011-2015), tình hình nuôi trồng thủy

sản nhiều khó khăn, nhất là ảnh hưởng của dịch bệnh tôm (năm 2012 có 903 ha,

năm 2013 có 534,5 ha, năm 2014 có 410,4 ha, năm 2015 có 404,5ha), và môi

trường suy thoái làm cho sự phát triển thiếu ổn định, nhưng nuôi trồng thủy sản vẫn

38

cơ bản đảm bảo phát triển theo quy hoạch, nhiều đối tượng nuôi có giá trị cao,

nhiều mô hình nuôi năng suất siêu cao được đưa vào nuôi có hiệu quả như: tôm

hùm, tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cá mú, sò huyết, cua, ghẹ, ốc hương…

4.3 Tình hình nuôi tôm hùm tỉnh Phú Yên

Từ những số liệu trích trong Báo cáo Quy hoạch cho nuôi trồng nước lợ, mặn

vùng ven biển tỉnh Phú Yên (2016) của Sở NN & PTNN Phú Yên cho thấy khái

quát về tình hình nuôi tôm hùm tỉnh Phú Yên. Vùng nuôi tôm hùm hiện nay chủ

yếu ở trong vịnh như Vịnh Xuân Đài và đầm Cù Mông thuộc thị xã Sông Cầu. Trên

địa bàn có hơn 3.000 hộ nuôi tôm với 24.000 lồng, sản lượng tôm thương phẩm

trung bình hàng năm 750 tấn. Trong đó, thị xã Sông Cầu vùng nuôi tôm lớn nhất

tỉnh với 2.300 hộ nuôi khoảng 16.000 lồng. Nghề nuôi tôm hùm bắt đầu từ thập

niên 90 tại Phú Yên và đã mang lại hiệu quả kinh tế cao nên người dân đã đầu tư

mở rộng lồng bè nuôi, thả nuôi với mật độ lồng cao 75 lồng/ha (theo quy định là 30-

60 lồng/ha), mật độ thả nuôi tăng (80-100 con/lồng), tăng gấp 2 lần so với quy định

(50 con/lồng), lượng thức ăn tươi sống dư thừa thải vào môi trường dẫn đến vùng

nuôi bị quá tải, ngày càng ô nhiễm và hậu quả dịch bệnh trên tôm nuôi ngày càng

trầm trọng.

a. Về đối tượng nuôi

Đối tượng nuôi chủ yếu hiện nay gồm 05 loài: Tôm hùm bông (Panulirus

ornatus), tôm hùm xanh/đá (P. homarus), tôm hùm sỏi (P. Stimsoni) , tôm hùm tre

(P. polyphagus), và tôm hùm đỏ (P. longipes) nhưng chủ yếu vẫn là tôm hùm bông

do có tốc độ tăng trưởng nhanh, kích cỡ lớn, màu sắc tươi sáng và có giá trị kinh tế

cao. Tiếp theo là tôm hùm xanh, đối tượng tiềm năng do kích cở nhỏ, giá cả không

cao như tôm hùm bông nên phù hợp với nhu cầu tiêu thụ nội địa.

b. Về kỹ thuật công nghệ nuôi:

39

Nhìn chung kỹ thuật, công nghệ nuôi tôm hùm thương phẩm ở Phú Yên nói riêng

và Việt Nam nói chung chưa cao, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm truyền thống để

quản lý hệ thống nuôi.

Lồng được làm bằng khung sắt, lưới bao quanh gắn vào các bè hoặc để độc lập

chìm trong nước biển; bè được làm bằng tre già hoặc gỗ, được giữ bởi các phao nổi

trên mặt nước. Toàn bộ hoạt động nuôi, chăm sóc, vệ sinh định kỳ lồng nuôi được

thực hiện ở dưới biển. Vào cuối vụ nuôi, lồng được chuyển lên bờ để vệ sinh tổng

thể, gia cố, sửa chữa chuẩn bị cho vụ nuôi kế tiếp.

Do tôm hùm được nuôi trong lồng lưới vì vậy nên chỉ phù hợp nuôi trong các

vịnh kín, việc nuôi vùng biển ven bờ cũng chỉ dựa vào địa hình có các đảo chắn

sóng lớn và mưa bão, không thể phát triển ra vùng nuôi biển hở với công nghệ nuôi

truyền thống như hiện nay.

c. Về giống, thức ăn và thuốc thú y thủy sản:

* Về con giống:

Theo đánh giá của Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ Sản III, nhiều vùng

ven biển Phú Yên, nhất là các xã Xuân Hải, Xuân Hòa, Xuân Thịnh, Xuân Cảnh

thuộc Đầm Cù Mông; xã Xuân Phương, P. Xuân Yên, P. Xuân Thành, P. Xuân Đài

thuộc Vịnh Xuân Đài (thị xã Sông Cầu); Các xã An Hải, An Hòa, An Chấn (huyện

Tuy An); Xã Hòa Xuân Nam (huyện Đông Hòa) có tôm hùm giống. Hàng năm có

1,2 – 1,5 triệu con tôm hùm giống các loại được đánh bắt. Tổng diện tích mặt nước mà con tôm hùm giống phân bổ khoảng 25km2.

Nguồn giống tôm hùm phụ thuộc vào tôm tự nhiên (do sản xuất giống tôm

hùm chưa được thương mại). Lượng tôm hùm giống biến động theo năm, giống tôm

hùm khai thác của tỉnh Phú Yên đáp ứng được 60-90%, còn lại 10-40% tôm giống

phải nhập khẩu (chủ yếu nhập từ Philippines, Malaysia, Indonesia).

40

Việc kiểm dịch tôm hùm giống, đặc biệt tôm hùm giống nhập khẩu về rất khó

khăn do thương lái thường chuyển trực tiếp đến người nuôi, trong khi đó việc liên

kiểm soát trong quá trình nhập khẩu, vận chuyển chưa hiệu quả.

* Về thức ăn cho tôm:

Thức ăn cho tôm hùm chủ yếu là thức ăn tươi (cua, ghẹ, cá tạp…) được đánh bắt

từ các vùng biển Phú Yên hoặc Bình Định…Tuy nhiên không kiểm soát được chất

lượng thức ăn do nhiều nguồn khác nhau. Bên cạnh đó khả năng lây nhiễm mầm

bệnh cao từ nguồn thức ăn tươi sống từ biển. Đến nay chưa có thức ăn công nghiệp

thay thế thức ăn tự nhiên.

* Về thuốc, hóa chất:

Thuốc, hóa chất hầu hết nhập từ ngoài tỉnh, việc kiểm soát chất lượng thuốc, hóa

chất hiện nay chưa chặt chẽ, vẫn còn nhiều loại sản phẩm không có trong danh mục

được bán. Đặc biệt, hiện nay người nuôi sử dụng thuốc nguyên liệu hoặc thuốc

người để phòng và trị bệnh cho tôm hùm.

d. Về ý thức cộng đồng ở các vùng nuôi tôm hùm:

Hiện nay các vùng nuôi tôm hùm đã thành lập tổ cộng động để hỗ trợ nhau cùng

phát triển, ý thức cộng đồng dần được nâng cao. Tuy nhiên lượng chất thải từ lượng

thức ăn dư thừa vẫn được thải ra môi trường. Việc gắn kết trong cộng đồng để cùng

chia sẻ lợi ích và kiểm soát lẫn nhau trong bảo vệ môi trường nuôi, quan hệ với các

nhà cung cấp giống, thức ăn, thuốc thú y thủy sản chưa được cao.

e. Dịch bệnh và ô nhiễm môi trường:

Dịch bệnh vẫn là thách thức người nuôi tôm hùm hùm lồng của tỉnh Phú Yên

nói riêng và các tỉnh miền Trung nói chung. Bắt đầu từ năm 2007, dịch bệnh sữa

xuất hiện và đã gây thiệt hại rất lớn cho người nuôi tôm hùm. Bên cạnh bệnh sữa,

các bệnh thường gặp như trắng râu, long đầu, đỏ thân, đen mang cũng thường xảy

ra. Một số bệnh đã tìm được tác nhân gây bệnh như bệnh đỏ thân do vi khuẩn

41

Vibrio alginolyticus, bệnh đen mang do nấm Fusariumsolani, bệnh sữa do

Rickettsia. Hiện tại chưa kiểm soát được chất lượng đầu vào (con giống, thức ăn…).

Bên cạnh đó trong điều kiện nuôi hở trong lồng biển, sự xâm nhập mầm bệnh từ

môi trường nuôi vào hệ thống nuôi là điều khó tránh. Khi hệ thống nuôi nhiễm mầm

bệnh, trong điều kiện biến đổi thời tiết thì điều kiện môi trường vùng nuôi khắc

nghiệt, dịch bệnh sẽ dễ xảy ra và nguy cơ lây lan do trao đổi nước là rất cao.

Các cơ quan chức năng hướng dẫn người nuôi áp dụng các biện pháp phòng,

trị bệnh nhưng hiệu quả chưa cao, bệnh vẫn còn xuất hiện thường xuyên các vùng

nuôi, cụ thể: Năm 2012 có 7.947 lồng nuôi bị bệnh chiếm 33% số lồng thả nuôi;

năm 2013 có 3.388 lồng tôm bị bệnh, chiếm 15% số lồng thả nuôi, năm 2014 có

1.200 lồng/7.000 con bị bệnh, chiếm 5,31% số lồng thả nuôi, Sáu tháng đầu năm

2015 có 360 lồng/1.800 con bị bệnh chiếm 1,39% số lồng thả nuôi bị bệnh sữa.

Nguyên nhân: do chất thải từ vỏ thức ăn, thức ăn dư thừa, từ chất thải sinh hoạt; mật

độ thả nuôi, mật lồng nuôi tập trung lớn… đã làm cho môi trường vùng nuôi tôm

hùm ngày càng ô nhiễm hơn.

g. Về thị trường tiêu thụ:

Thị trường tiêu thụ tôm hùm bấp bênh. Phần lớn tôm hùm thương phẩm nuôi

ở Việt Nam nói chung và Phú Yên nói riêng được xuất bán qua đường tiểu ngạch

sang thị trường Trung Quốc, nên giá cả không ổn định. Đầu năm 2014, giá tôm hùm

thương phẩm loại I dao động từ 2,3 đến 2,5 triệu đồng/kg, nhưng hiện (tháng

5/2015) chỉ còn khoảng 1,4 triệu đồng/kg, do thị trường Trung Quốc tiêu thụ chậm.

h. Về vốn đầu tư phát triển:

Suất đầu tư nuôi cho tôm hùm lớn, chu kỳ xoay vòng vốn khá dài khoảng 18-20

tháng, nhu cầu vốn đầu tư cao; các Chủ hộ nuôi tôm hùm thiếu vốn để đầu tư nuôi

tôm hùm; khó tiếp cận nguồn vốn vay tín dụng do thiếu tài sản thế chấp. Bên cạnh

đó, người nuôi cũng không tự tin để vay và đầu tư lớn cho nuôi, vì lo ngại dịch bệnh

xảy ra và giá bán cũng như thị trường không ổn định.

42

*Hiện trạng nuôi tôm hùm đầm Cù Mông và Vịnh Xuân Đài

Đầm Cù Mông và Vịnh Xuân Đài có nhiều khu vực kín gió, bão nên là điều kiện

tốt để nuôi thủy sản lồng bè (tôm hùm, cá biển…). Tuy nhiên bị ảnh hưởng của

nước ngọt của toàn bộ khu vực chung quanh đổ xuống đầm, vịnh vào mùa mưa, nên

cũng có ảnh hưởng nhất định đến nuôi tôm hùm.

Bảng 4.2: Thống kê số liệu điểm nuôi tôm hùm tại Đầm Cù Mông (2014)

Diện tích

Sản

Số hộ

TT

Vùng nuôi

Đối tượng

mặt

Lượng

Số lồng

Nuôi

Ghi chú

nươc

(con, tấn)

(lồng)

(hộ)

(ha)

Vùng nuôi

Tôm giống

221.000

- Nhiệt độ: 24-30O C

6.712

951

- pH: 7,5-8,5

Phú dương-

113,8

1

Vịnh Hòa, Xã

- S %o: 30-35%o

45

Tôm thịt

Xuân Thịnh

Tôm giống

137.500

- Mực nước >4m - Nhiệt độ: 24-31O C

Vùng nuôi xã

72,05

4.169

421

- pH: 7,5-8,5

Xuân Cảnh

- S %o: 30-35%o

2

22

Tôm thịt

- Mực nước: >3m

Tôm giống

358.500

Tổng

185,85

10.881

1.372

67

Tôm thịt

(Nguồn: UBND Xã Xuân Thịnh và Xuân Cảnh trích trong Sở NN & PTNT Phú Yên

(2016))

Bảng 4.3 Thống kê số liệu nuôi tôm hùm tại Vịnh Xuân Đài (2014)

Diện tích

Sản

Lượng

Số lồng

Số hộ

Mặt

TT

Vùng nuôi

Đối tượng

Ghi chú

(lồng)

Nuôi

Nước

(con,

(hộ)

(ha)

Tấn)

47,3

125.000

-Nhiệt độ:24-30O C

Phường

Tôm giống

748

43

-pH: 7,5-8,5

Xuân

1

-S %o: 30-35%o

Đài

58

Tôm thịt

-Mực nước: >5m

Phường

Tôm giống

3.000

-Nhiệt độ:24-30o C

104,17

150

-pH: 7,5-8,5

Xuân

2

-S %o: 30-35%o

Thành

Tôm thịt

131

3.000

Phường

Tôm giống

201.500

- Mực nước: >8m -Nhiệt độ:24-30O C

123

3.678

203

-pH: 7,5-8,5

Xuân

3

-S %o: 30-35%o

Yên

Tôm thịt

99

Tôm giống

173.000

1.303

-Mực nước:>6,5m -Nhiệt độ:24-30o C

799,4

210

-pH: 7,5-8,5

Xã Xuân

4

-S %o: 30-35%o

Phương

Tôm thịt

125

5.585

-Mực nước:>6,5m

43

Tôm giống

49.500

2.015

Tổng

1073,87

606

Tôm thịt

413

12.263

(Nguồn: UBND Phường Xuân Đài, Xuân Thành, Xuân Yên và Xã Xuân Phương

trích trong Sở NN & PTNT Phú Yên (2016))

4.4 Quy trình kỹ thuật

Qua quá trình đi khảo sát ở địa phương cùng với tài liệu quy định về nuôi

tôm hùm (Bộ NN&PTNN, xem thêm phụ lục 4.1) và cổng thông tin điện tử Bộ

NN&PTNN, thì quy trình nuôi tôm hùm lồng được ghi nhận lại gồm có các bước cơ

bản như sau:

4.4.1 Chọn địa điểm đặt lồng nuôi.

Khâu đầu tiên trong quá trình nuôi tôm hùm là chọn địa điểm lồng nuôi. Ðịa

điểm chọn đặt lồng nuôi rất quan trọng và cần đáp ứng các yêu cầu sau:

- Lồng nuôi được đặt trong vùng quy hoạch, nơi có nguồn nước sạch, ít bị

ảnh hưởng bởi chất thải công nghiệp, nông nghiệp và đô thị; xa khu dân cư, xa khu

công nghiệp, khu nuôi thuỷ sản khác, bến cảng, chợ cá.

- Phải nằm nơi có yếu tố môi trường nước thích hợp bao gồm nhiệt độ từ 24- 32oC tốt nhất là từ 26-30oC, nơi có độ mặn cao, tương đối ổn định nằm trong

44

khoảng từ 30-36o/oo, ít bị ảnh bởi lũ, lụt; pH: 7,5-6,5.

- Nơi có mức nước sâu phù hợp cho việc xây dựng và quản lí lồng nuôi, mức

nước tối thiểu khi triều xuống thấp nhất phải đạt 4m (lồng găm), 6m (lồng chìm),

8m (lồng nổi); nơi kín gió, gần nguồn giống, thức ăn và thuận tiện đường giao

thông; chất đáy là cát, cát bùn.

4.4.2 Thiết kế xây dựng lồng nuôi.

Tùy vào điều kiện từng vùng biển mà người nuôi tôm có thể thiết kế các kiểu

lồng nuôi tôm hùm khác nhau. Hiện nay, nước ta có 03 kiểu lồng nuôi phổ biến:

kiểu lồng chìm, lồng găm và nuôi bằng bè.

a/ Kiểu lồng chìm (lồng kín):

Đây là dạng lồng người nuôi tôm có thể di chuyển được, phù hợp ở những

vùng biển có độ sâu, nhiều sóng gió. Tuy nhiên, nhược điểm của loại lồng này là

khó thao tác khi chăm sóc và quản lý. Cách thiết kế và xây dựng lồng nuôi như sau:

 Lồng ương tôm giống

Khung lồng làm bằng sắt, φ= 8-12mm được hàn thành khung hình chữ nhật

hay hình vuông, có đủ độ cứng và chắc chắn.

Lồng nuôi có các cỡ: (0,7mx0,8mx0,8m); (1mx1mx1m); (1,5x1,5x1m);

(2mx2mx1,2m). Khung lồng bằng sắt được sơn chống rỉ.

Lưới bọc lồng có kích thước mắt lưới 2a=0,5cm đối với nuôi tôm hậu ấu

trùng (tôm trắng) hoặc 2a=1cm đối với nuôi tôm giống nhỏ (tôm bọ cạp), có thể có

một lớp lưới có kích thước mắt lưới lớn hơn bao thêm ở bên ngoài.

Mặt trên của lồng phải có nắp (cửa) để dễ dàng kiểm tra, vệ sinh lồng. Chính

giữa lồng, mặt trên buộc một ống nhựa dài 1,5-2m, có đường kính 10-12cm để đưa

thức ăn cho tôm.

45

 Lồng nuôi tôm thương phẩm

Khung lồng làm bằng sắt, φ= 12-14mm được hàn thành khung hình chữ nhật

hay hình vuông, có đủ độ cứng và chắc chắn. Góc lồng thường được hàn thêm

miếng đệm hình tam giác vuông cân.

Lồng nuôi có các cỡ: (3mx3mx1,5m);(2mx3mx1,2m);(3mx2,5mx1,2m).

Khung lồng bằng sắt thường được sơn chống rỉ, quét hắc in, quấn thêm một lớp

nilon để chống rỉ.

Lưới bọc lồng có kích thước mắt lưới 2a=3-4cm. Chính giữa lồng, mặt trên

buộc một ống nhựa dài 1,5-2m, có đường kính 10-12cm để đưa thức ăn cho tôm.

b/ Kiểu lồng găm (lồng hở):

Đây là dạng lồng được cố định bằng những cọc gỗ găm xuống đáy. Tuy

nhiên, các thao tác phải mất nhiều công lao động hơn so với lồng bằng sắt, nhưng

quá trình quản lý và chăm sóc tôm nuôi khá dễ dàng so với nuôi bằng lồng sắt.

Khung lồng làm bằng gỗ (ké, bạch đàn, keo lá chàm). Lồng nuôi có các cỡ:

(4mx5mx5m); (5mx5mx5m); (6mx6mx5m). Các cọc trụ có φ= 10-15cm, dài 4-

10m, được quét hắc ín, vạt một đầu đóng sâu xuống đất, cách nhau 2m. Dùng một

số cây có đường kính nhỏ hơn để làm sườn sao cho lồng chắc chắn. Lưới lồng có

kích thước phù hợp với kích cỡ tôm nuôi.

d/ Nuôi bằng bè:

Đây là hình thức nuôi có nhiều ưu thế hơn so với dạng lồng găm hay lồng

chìm vì các ô lồng có thể dịch chuyển dễ dàng đến các vùng nước sạch.

Vùng đặt bè phải kín gió, cần phải che mát lồng bằng các vật liệu như: Bạc,

cót... Vật liệu làm bè như phao, gỗ, dây neo phải chắc chắn tránh bè bị chao đảo

nhiều. Bè nuôi được giữ nổi bởi các phao làm bằng thùng phuy hoặc can nhựa. Bốn

góc bè có 4 neo để giữ cho bè luôn ở thế ổn định.

46

4.4.3 Thả tôm.

a/ Chọn giống thả nuôi.

Hiện nay, nguồn giống phụ thuộc đa số vào đánh bắt tự nhiên. Kích cỡ giống

thường không đồng đều. Ðể chọn được giống tốt ta cần chú ý một số vấn đề sau:

- Giống được đánh bắt tự nhiên không qua việc sử dụng thuốc nổ hay các

hóa chất gây mê.

- Giống nuôi nên mua tại địa phương để tránh sự khác biệt về điều kiện môi

trường, thời gian vận chuyển xa làm yếu tôm và tránh con giống đã được lưu giữ

dài ngày.

- Tôm giống có hình dáng cân đối, khoẻ mạnh, đầy đủ các bộ phận, không

thương tổn, có màu sắc tươi sáng tự nhiên, không mang mầm bệnh.

- Chọn tôm giống có kích cỡ đồng đều, kích cỡ giống nuôi có thể dao động

từ 100 -500g/con. Trong trường hợp sử dụng nguồn con giống có kích cỡ nhỏ như

dạng tôm bò cạp ta phải tiến hành giai đoạn ương nuôi sau đó tuyển chọn lại và đưa

và nuôi thương phẩm.

b/ Vận chuyển tôm giống đến nơi thả nuôi.

Tôm hùm có phương thức hô hấp tương tự như các loài cua, ghẹ. Chúng có

khả năng sử dụng được nguồn oxy trong không khí và có khả năng chịu được

ngưỡng oxy thấp.

Có 02 phương pháp vận chuyển giống là vận chuyển nước và phương pháp

vận chuyển khô:

+ Phương pháp vận chuyển nước (bao gồm vận chuyển hở và vận chuyển

kín): Là phương pháp vận chuyển sử dụng nước để cung cấp oxy, nhiệt độ nước trong quá trình vận chuyển là 22 -25OC bằng cách cho đá lạnh vào các bọc nhựa sau

đó bỏ vào dụng cụ chứa (thùng xốp, túi nilon). Mật độ vận chuyển phụ thuộc vào

47

kích cỡ tôm và thời gian vận chuyển. Phương pháp này thường áp dụng khi thời

gian vận chuyển >2 giờ.

+ Phương pháp vận chuyển khô: Cách tiến hành của phương pháp này là ta tiến hành sốc nhiệt ở nhiệt độ 20 -22oC sau đó buộc tôm vào trong các khăn lông đã

nhúng nước và sắp theo từng lớp vào thùng xốp đã chuẩn bị sẵn sao cho các lớp

tôm không chồng lên nhau, chú ý giữa các lớp tôm rải thêm đá lạnh cũng bằng cách bỏ vào trong các túi nhựa sao cho vừa đủ bảm bảo giữ nhiệt độ ổn định từ 22 – 250C

, phương pháp này áp dụng cho thời gian vận chuyển < 2 giờ.

c/ Thả tôm

Khi tôm vận chuyển đến lồng nuôi ta tiến hành nâng dần nhiệt độ lên cho

đến khi gần bằng với nhiệt độ môi trường nuôi bằng cách cho dần dần nước từ môi

trường nuôi vào dụng cụ chứa tôm sau đó thả tôm vào các giai đã đặt sẵn trong lồng

sau 30 -60 phút cho tôm hồi phục sức khỏe hoàn toàn ta mới thả tôm ra. Trong quá

trình thả tôm ta phải thả tôm đực riêng, cái riêng và thả theo từng nhóm kích cỡ

không nên thả chung.

d/ Mật độ nuôi

Tùy vào kích cỡ tôm, mức độ đầu tư, điều kiện môi trường mà ta có thể nuôi

với mật độ cao hay thấp. Ðối với tôm giống có kích cỡ từ 100g/con trở lên ta có thể thả nuôi với mật độ từ 8 -10 con/m3.

4.4.4 Thời vụ thả nuôi.

Trong tự nhiên tôm hùm được khai thác quanh năm nhưng tập trung lượng

giống nhiều vào các tháng 8 -12 hàng năm nên vào thời gian này chúng ta nên tập

thả giống nuôi.

4.4.5 Chăm sóc và quản lí.

Chăm sóc, quản lí là khâu đặc biệt quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả của

suốt quá trình nuôi tôm hùm.

48

- Thức ăn và cách cho ăn: Tôm hùm là loại tạp ăn, thức ăn chủ yếu là cá tạp,

cua, ghẹ, cầu gai và các loại nhuyễn thể. Thức ăn hiện nay cho tôm hùm chủ yếu là

thức ăn tươi, tuỳ vào kích cỡ tôm, cỡ mồi mà người nuôi có thể băm nhỏ thức ăn.

Có thể cho tôm hùm ăn 2 lần/ngày và đặc biệt chú ý cho ăn nhiều vào các buổi sáng

sớm và chiều tối.

Người nuôi tôm cần chú ý vào các thời điểm, giai đoạnh phát triển của tôm

mà điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp. Trong những ngày trước lúc lột xác 4 -5

ngày tôm ăn rất mạnh và đang trong thời kì lột xác nhiều tôm giảm ăn. Quá trình lột

xác của tôm phụ thuộc vào chu kì con nước, thường thì tôm sẽ lột xác nhiều vào

cuối kì con nước lớn.

- Quản lí: Thường xuyên lặn kiểm tra lồng, kiểm tra tình trạng tôm, kiểm tra

lượng thức ăn thừa hay thiếu để từ đó có hướng giải quyết kịp thời. Lượng thức ăn

hàng ngày phải đúng khối lượng, khả năng bắt mồi của tôm, tránh dư thừa gây ô

nhiễm môi trường; nếu thừa phải vớt ngay. Vớt vỏ tôm lột, thường xuyên phân cỡ

tôm để nuôi những con cùng cỡ trong cùng một lồng. Hàng ngày vệ sinh lồng nuôi

để hạn chế rong rêu, tạo sự lưu thông nước, giảm thiểu ô nhiễm.

4.4.6 Biện pháp phòng và trị bệnh.

Nuôi tôm hùm bằng lồng trên biển là hình thức nuôi trong hệ sinh thái hở

nên việc phòng bệnh gặp nhiều khó khăn. Hơn nữa, trong quá trình nuôi, tôm phải

chịu nhiều yếu tố gây sốc như việc phân cỡ tôm, vệ sinh lồng nuôi, thay lưới hay

lồng nuôi. Đồng thời, việc nuôi nhiều lứa tôm gối đầu trong hệ thống nuôi sẽ dẫn

đến hệ quả là các lồng lưới trở thành một “kho” chứa các mầm bệnh. Vì thế, việc

phòng bệnh được coi là hết sức quan trọng trong quá trình nuôi tôm hùm lồng. Tuy

nhiên, bệnh xuất hiện khi có sự kết hợp của ba yếu tố: tác nhân gây bệnh (vi khuẩn,

virut, nấm…), sức đề kháng của các chủ yếu và điều kiện môi trường xấu. Nếu

thiếu một trong ba yếu tố trên bệnh sẽ không xuất hiện. Vì vậy, dựa trên cơ sở này

để có khuynh hướng phòng ngừa và điều trị bệnh một cách hiệu quả. (Võ Văn Kha,

2006; xem thêm Phụ lục 4.2: Một số bệnh thường gặp ở tôm hùm và các biện pháp

49

phòng trừ).

Đặc biệt, trong những năm gần đây việc nuôi tôm hùm ở tỉnh Phú Yên xuất

hiện thêm bệnh sữa. Bệnh này đã gây ra những thiệt hại nặng nề cho các hộ nuôi

tôm. Bộ NN&PTNN đã ra công văn số 1648 ngày 24/09/2014 hướng dẫn phòng

chống bệnh sữa trên tôm hùm nuôi. (xem thêm phụ lục 4.3)

4.4.7 Thu hoạch và tiêu thụ sản phẩm.

Thời điểm và kích cỡ thu hoạch tôm tùy thuộc vào nhu cầu thị trường, điều

kiện kinh tế và điều kiện tự nhiên. Nhìn chung, khi tôm đạt kích cỡ thương phẩm

(>=500 g/con) thì có thể thu hoạch toàn bộ hoặc một phần tôm nuôi. Thu hoạch

toàn bộ thường được áp dụng khi tôm đồng đều kích cỡ và giá thu mua cao hoặc

sắp tới mùa mưa bão.

Đối với dạng lồng găm (lồng hở) và bè nuôi, việc thu hoạch khá đơn giản:

Dùng vợt lặn bắt tôm hùm cho vào các thùng chứa nước biển có gắn sẵn sục khí để

giữ cho tôm sống, sau đó vận chuyển đến nơi thu mua.

Đối với dạng lồng chìm (lồng sắt), việc thu hoạch có phức tạp hơn: Đầu tiên

cần cảo lồng, sau đó di chuyển lồng vào gần bờ và bắt từng con cho vào thùng nhựa

vận chuyển đến chỗ thu mua.

50

Chương 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ SẢN XUẤT VÀ HIỆU QUẢ NUÔI

TÔM HÙM Chương 5 là trình bày các kết quả nghiên cứu về sản xuất và hiệu quả nuôi

tôm hùm trên địa bàn nghiên cứu như: phân tích thống kê mô tả về tình hình nuôi

tôm hùm và kết quả sản xuất, phân tích hoạch toán từng phần, phân tích kết quả mô

hình hàm sản xuất, phân tích lượng yếu tố đầu vào tối ưu.

5.1. Phân tích thống kê mô tả:

5.1.1. Tình hình sản xuất nuôi tôm hùm của hộ nuôi:

5.1.1.1. Thông tin chung của hộ nuôi:

Thống kê mô tả đặc điểm hộ nuôi tôm được trình bày trong bảng 5.1 (xem

thêm phụ lục 5.1).

Bảng 5.1: Thông tin chung của hộ nuôi tôm hùm

Yếu tố Số hộ Tỷ lệ %

Tuổi chủ hộ Dưới 30 tuổi 5 2,5

Từ 30 - 39 tuổi 62 31,0

Từ 40 đến 49 tuổi 85 42,5

Từ 50 tuổi trở lên 48 24,0

Không đi học 2 1,0

Trình độ của chủ hộ Tiểu học 31 15,5

Trung học cơ sở 111 55,5

Phổ thông trung học 50 25,0

Khác (TC, CĐ, ĐH, SĐH) 6 3,0

Nghề phụ Không có nghề khác 129 64,5

Buôn bán 13 6,5

51

Cán bộ 6 3,0

52 26,0

Nghề khác (đánh bắt thuỷ sản, thợ mộc, thợ hàn..)

Kinh nghiệm Dưới 5 năm 26 13,0

Từ 6 năm đến 10 năm 64 32,0

Từ 11 năm đến 15 năm 62 31,0

(Nguồn: Số liệu điều tra, n = 200).

Từ 16 năm trở lên 48 24,0

Tuổi chủ hộ nuôi tôm hùm được điều tra trong khoảng từ 20 tuổi đến 71 tuổi.

Từ kết quả bảng 5.1, chủ hộ có độ tuổi từ 40 tuổi đến 49 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất

(chiếm 42,5%), hộ có độ tuổi dưới 30 chiếm tỷ lệ thấp (chiếm 2,5%). Tuổi trung

bình của chủ hộ là 44 tuổi. Ở lứa tuổi này, chủ hộ có đã có vốn sống, có kinh

nghiệm nuôi tôm hùm nhất định và có cơ sở vật chất tương đối ổn định. Đây là

thuận lợi góp phần thúc đẩy việc nuôi tôm hùm.

Trình độ học vấn có ảnh hưởng nhất định đến việc nuôi tôm hùm. Những hộ

có trình độ học vấn tốt hơn sẽ có nhận thức cao hơn, do đó, họ có thể đưa ra những

quyết định và lựa chọn hình thức cũng như những phương pháp nuôi phù hợp để

nâng cao hiệu quả nuôi tôm hùm. Tuy nhiên, trình độ học vấn của các hộ được điều

tra vẫn còn ở mức thấp, chủ yếu trung học cơ sở (chiếm 55,5%). Chủ hộ có trình độ

trên phổ thông trung học (trung cấp, cao đẳng, đại học trở lên) vẫn còn rất thấp

(chiếm 3%), còn 1% hộ vẫn chưa đi học.

Từ kết quả bảng 5.1, có 64,5% các hộ nuôi tôm hùm không làm nghề nào

khác, buôn bán chiếm 6,5%, làm cán bộ nhà nước chiếm 3%, nghề khác (thợ mộc,

thợ hàn, đánh bắt thủy sản…) chiếm tỷ lệ 26%. Các hộ nuôi tôm hùm làm thêm các

công việc bên ngoài một phần để tăng thêm thu nhập, tăng vốn nuôi tôm, đồng thời,

cũng tăng vốn xã hội, cập nhật thông tin hữu ích có thể góp phần tăng hiệu quả

trong việc nuôi tôm hùm.

52

Kinh nghiệm nuôi tôm hùm của các hộ nuôi tôm hùm theo điều tra từ 3 năm

đến 50 năm. Trong đó, chủ hộ có kinh nghiệm từ 5 năm trở xuống chiếm tỷ lệ thấp

nhất (chiếm 13%). Kinh nghiệm của chủ hộ nuôi tôm hùm trung bình là 11 năm.

Đây là số năm kinh nghiệm tương đối cao, đủ để các hộ nuôi tôm hùm đúc rút kinh

nghiệm, tính toán chi phí, trau dồi kỹ thuật trong quá trình nuôi.

5.1.1.2. Tình hình nuôi tôm hùm:

• Quy mô số lồng nuôi:

Số lồng nuôi tôm hùm của các hộ nuôi tôm từ 4 lồng đến 60 lồng. Theo kết

quả điều tra, nhóm hộ nuôi tôm hùm dưới 10 lồng chiếm 28,5%, cao nhất là nhóm

hộ có số lồng nuôi từ 10 lồng đến dưới 20 lồng (chiếm 50,5%), nhóm từ 20 lồng trở

lên chiếm 21%. Theo quy định về nuôi tôm hùm ban hành kèm theo Quyết định

2383/QĐ-BNN-NTTS (2008) có 3 loại lồng nuôi tôm hùm thương phẩm là lồng

chìm, lồng găm và lồng nổi với nhiều kích thước khác nhau. Theo số liệu điều tra,

các hộ nuôi tôm hùm chỉ nuôi lồng chìm và lồng nổi. Kích thước lồng nuôi tôm

hùm bông thương phẩm của các hộ điều tra nằm ở 2 mức là 3m x 3 m x 1,2 m và

2,5m x 2,5m x 1,5m. Số lồng nuôi trung bình là 14 lồng. Điều này cho thấy số

lượng lồng nuôi của các hộ nuôi tôm không quá thấp (xem bảng 5.2 và xem thêm ở

phụ lục 5.2).

Bảng 5.2. Quy mô số lồng nuôi tôm hùm.

Số lồng nuôi Số hộ Tỷ lệ %

Dưới 10 lồng 57 28,5

Từ 10 đến dưới 20 lồng 101 50,5

Từ 20 lồng trở lên 42 21

(Nguồn: Số liệu điều tra, n = 200)

200 100 Tổng

• Xuất xứ giống nuôi:

53

Các yếu tố môi trường có ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của tôm hùm đặc biệt

là giai đoạn tôm con, những thay đổi đột ngột của môi trường dẫn đến tôm chết.

Giống tôm hùm đánh bắt và ương nuôi trong tỉnh đã quen với môi trường nước, khí

hậu trong tỉnh nên có thể mang lại năng suất cao hơn giống tôm hùm từ nơi khác

chuyển đến. Giống tôm hùm để các hộ nuôi thành tôm hùm thương phẩm theo điều

tra rất đa dạng. Trong đó, có hộ nuôi tôm hùm lấy giống tôm hoàn toàn ở ngoài tỉnh

(0%), có hộ nuôi lấy giống tôm hoàn toàn đánh bắt và ương giống trong tỉnh

(100%). Các hộ nuôi tôm hùm mua giống tôm hùm trung bình 47,8 % là giống tôm

hùm trong tỉnh (xem bảng 5.3 và xem thêm phụ lục 5.3).

Bảng 5.3: Xuất xứ giống nuôi tôm hùm (100%).

Thấp nhất Cao nhất Trung bình

(Nguồn: Số liệu điều tra, n = 200).

0 1 0,478 Phần trăm giống tôm hùm xuất xứ trong tỉnh

• Mật độ nuôi:

Theo quyết định 2383/QĐ-BNN-NTTS (2008), mật độ thả nuôi tôm hùm là 3 – 5 con/m3. Mật độ nuôi tôm hùm bông thương phẩm theo số liệu điều tra trung bình là 5,1 con/m3. Trong đó, chủ hộ nuôi tôm có mật độ nuôi tôm hùm thấp nhất là 2,27 con/m3, cao nhất là 9,26 con/m3.

Bảng 5.4: Mật độ nuôi tôm hùm bông thương phẩm (con/m3)

Ít nhất Nhiều nhất Trung bình

(Nguồn: Số liệu điều tra, n = 200).

Mật độ nuôi 2,27 9,26 5,1

• Thời gian nuôi:

Thời gian nuôi tôm hùm phụ thuộc vào loại tôm nuôi và sự phát triển của tôm.

Cỡ thu hoạch tôm hùm bông trung bình theo số liệu điều tra là 0,86 kg. Đối với việc

tôm hùm bông của các hộ nuôi tôm được điều tra, thời gian nuôi phân bố từ 15-18

54

tháng. Trong đó, có 17% hộ nuôi thu hoạch sau 15 tháng nuôi, 32% số hộ nuôi thu

hoạch sau 16 tháng nuôi, chỉ có 1% hộ nuôi thu hoạch sau 17 tháng, cao nhất là

50% số hộ nuôi thu hoạch sau 18 tháng (xem bảng 5.5 và xem thêm phụ lục 5.5).

Bảng 5.5. Thời gian nuôi tôm hùm (tháng).

Số tháng nuôi Số hộ Tỷ lệ %

34 17 15

64 32 16

2 1 17

(Nguồn: Số liệu điều tra, n = 200)

100 50 18

• Sử dụng thức ăn:

Sử dụng thức ăn nuôi tôm hùm là khâu vô cùng quan trọng, tác động trực

tiếp đến năng suất của tôm. Thức ăn cung cấp chất dinh dưỡng, năng lượng duy

nhất cho tôm hùm sinh trưởng và phát triển. Tôm hùm là động vật ăn tạp, thường đi

kiếm ăn và ăn mồi nhiều vào chiều tối. Chúng thích các loại mồi sống như tôm, cua,

ghẹ đang lột xác, sò, vẹm hoặc cá rạn…Thức ăn các hộ nuôi tôm hùm hiện nay

trong tỉnh Phú Yên đang sử dụng hoàn toàn là thức ăn tự nhiên. Nhu cầu dinh

dưỡng của tôm hùm khác nhau tùy vào từng giai đoạn phát triển. Theo số liệu điều

tra, thời gian nuôi tôm hùm của các hộ nuôi tôm nằm trong khoảng 15 tháng đến 18 tháng. Lượng thức ăn được sử dụng nằm trong khoảng từ 12,86 – 186,9 kg/m3. Lượng thức ăn trung bình được sử dụng là 83,71 kg/m3 (xem bảng 5.6 và xem thêm

phụ lục 5.6).

Bảng 5.6: Lượng thức ăn (kg/m3).

Ít nhất Cao nhất Trung bình

Từ 1 – 3 tháng 0,92 12,00 5,42

55

Từ 4 – 6 tháng 1,54 28,57 9,45

Từ 7 – 9 tháng 2,57 42,85 14,03

Từ 10 – 12 tháng 3,08 47,61 18,68

Từ 13 – 15 tháng 2,31 59,52 22,20

Từ 16-18 tháng 0 41,66 14,00

(Nguồn: Số liệu điều tra, n = 200).

Tổng số thức ăn 83,71 12,86 186,90

• Sử dụng công lao động:

Lao động là yếu tố không thể thiếu trong quá trình nuôi tôm hùm. Công việc

hàng ngày của người nuôi tôm chủ yếu là cho tôm ăn, vài ba ngày thì lặn vào lồng

tôm để vệ sinh lồng, xem tình trạng tôm. Lao động trong việc nuôi tôm hùm theo

điều tra 100% là lao động trong gia đình, chỉ có 13,5% hộ nuôi tôm hùm thuê mướn

thêm người nuôi. Người được thuê nuôi tôm hùm được trả tiền công hàng tháng.

Giá lao động thuê mướn thấp nhất là 3.000.000 đồng/tháng và cao nhất là 5.000.000

đồng/tháng, trung bình là 4.333.333 đồng/tháng. Giá lao động đối với người lao

động trong hộ nuôi tôm hùm được tính trung bình 4.000.000 đồng/tháng. Lượng

công lao động trong nuôi tôm hùm của các hộ được điều tra trung bình là 7,57 ngày công/m3 (xem bảng 5.7 và xem them phụ lục 5.7).

Bảng 5.7: Lượng công lao động trong nuôi tôm hùm (ngày công/m3).

Ít nhất Nhiều nhất Trung bình

(Nguồn: Số liệu điều tra, n = 200).

Công lao động 1,58 20 7,57

• Chi phí sử dụng thuốc:

Để tăng sức đề kháng cũng như phòng, trị các loại bệnh cho tôm hùm các hộ

nuôi thường sử dụng các loại thuốc khác nhau. Thuốc cho tôm hùm có thể bao gồm

men vi sinh, các chất bổ sung, thuốc đặc trị, thuốc kháng sinh… được đưa vào tôm

56

bằng cách tiêm trực tiếp hoặc bằng cách trộn vào thức ăn. Theo số liệu các chủ hộ điều tra, chi phí thuốc trung bình là 27.610 đồng/m3. Trong đó, có chủ hộ trong quá

trình nuôi không sử dụng thuốc và chủ hộ sử dụng nhiều chi phí thuốc nhất là 133.330 đồng/m3 (xem bảng 5.8 và xem thêm phụ lục 5.8).

Bảng 5.8: Chi phí thuốc trong quá trình nuôi tôm hùm (1.000 đồng /m3)

Ít nhất Nhiều nhất Trung bình

(Nguồn: Số liệu điều tra, n = 200).

Thuốc 0 133,33 27,61

• Bệnh:

Trong quá trình nuôi tôm, tôm thường hay mắc nhiều loại bệnh (xem thêm

phụ lục 4.2). Nguyên nhân từ việc nguồn nước ngày càng ô nhiễm tạo cơ hội cho

mầm bệnh lây lan và phát triển. Theo kết quả khảo sát ở các hộ nuôi tôm, không có

hộ nào trong quá trình nuôi tôm hùm không mắc bệnh. Tỷ lệ bệnh tôm hùm thường

mắc phải theo số liệu điều tra cao nhất là bệnh đen mang (chiếm 89%), bệnh sữa

(chiếm 85,5%), bệnh đỏ thân (chiếm 61%) (xem bảng 5.9 và xem them phụ lục 5.9).

Bảng 5.9: Tình hình bệnh trong quá trình nuôi

Số hộ Tỷ lệ %

0 0 Không bị bệnh

171 85,5 Bệnh sữa

178 89 Bệnh đen mang

122 61 Bệnh đỏ thân

(Nguồn: Số liệu điều tra, n = 200)

41 20,5 Bệnh long đầu

57

• Chi phí cải tạo lồng:

Cải tạo lồng là công việc rất quan trọng để góp phần tăng năng suất tôm hùm.

Lồng nuôi được làm vệ sinh sạch sẽ, được khử trùng đúng cách sẽ giúp cho mầm

bệnh không lây lan, tạo điều kiện để tôm hùm phát triển tốt. Chi phí cải tạo lồng ở các hộ nuôi tôm hùm được điều tra phân bố ở mức thấp nhất là 3.470 đồng/m3, cao nhất là 104,16 đồng/m3. Chi phí cải tạo lồng trung bình 47.100 đồng/m3 (xem bảng

5.10 và xem thêm phụ lục 5.10).

Bảng 5.10: Chi phí cải tạo lồng nuôi tôm hùm (1.000 đồng/m3)

Ít nhất Nhiều nhất Trung bình

(Nguồn: Số liệu điều tra, n = 200).

Thuốc 3,47 104,16 47,1

• Tham gia tập huấn kỹ thuật:

Theo số liệu khảo sát các hộ nuôi tôm hùm, có 19,5 % các hộ nuôi tôm hùm

không tham gia tập huấn do cán bộ khuyến nông tổ chức, còn lại các hộ nuôi tôm

cho biết có tập huấn 1 lần/năm (chiếm 38,5%), tập huấn 2 lần/năm (chiếm 42%).

Khi được hỏi về kinh nghiệm nuôi thì 100% các hộ nuôi tôm hùm cho rằng họ tự

học hỏi, tích lũy kinh nghiệm và học hỏi từ bạn bè nuôi tôm, còn học hỏi kinh

nghiệm từ cán bộ nông nghiệp chiếm tỷ lệ 52,5 % và đoàn thể, tổ chức chiếm tỷ lệ

33 %. Đối với các nông hộ có tham gia tập huấn kỹ thuật thì mức độ tham gia tập

huấn chủ yếu là hàng năm (chiếm 51,55%). Chủ hộ nuôi tôm tham gia tập huấn

phần lớn thông qua hình thức hội thảo, huấn luyện (chiếm 86,96%). Vấn đề được

tập huấn nhiều nhất là vấn đề tôm bệnh (chiếm 83,85%), khuyến cáo quy trình kỹ

thuật (chiếm 69,57%). Đa phần các hộ nuôi tôm tham gia tập huấn đều cho rằng tập

huấn có đem lại lợi ích (chiếm 91,3%) nhưng mức độ vận dụng thông tin còn ở mức

bình thường (chiếm 68,94%) (xem bảng 5.11 và xem thêm phụ lục 5.11).

58

Bảng 5.11: Tập huấn kỹ thuật của hộ nuôi tôm hùm.

Nội dung Số hộ Tỉ lệ %

39 19,5 Tập huấn Không tham gia tập huấn

77 38,5 Tham gia tập huấn 1 lần

84 42,0 Tham gia tập huấn 2 lần

100 Tự học hỏi, tích lũy kinh nghiệm 200

Học hỏi kinh nghiệm sản xuất 105 52,5 Cán bộ nông nghiệp/khuyến nông

66 33,0 Đoàn thể, tổ chức

200 100 Bạn bè, nông dân

25 12,5 Phát thanh, truyền hình

40 20 Báo chí, internet

78 48,45 Hàng quý

Mức độ tham gia tập huấn 83 51,55 Hàng năm

Hội thảo,huấn luyện 140 86,96

Hình thức và thông tin truyền đạt Tiếp xúc tại nhà 21 13,04

Vấn đề tôm bệnh 135 83,85

Khuyến cáo giống mới 37 22,98

Khuyến cáo quy trình kỹ thuật 112 69,57

Kỹ năng quản lý 47 29,19

Lợi ích từ tập huấn Có ích 147 91,3

Bình thường 14 8,7

Mức độ vận dụng Vận dụng nhiều 50 31,06

59

Vận dụng bình thường 111 68,94 thông tin được tập huấn

(Nguồn: Số liệu điều tra, n = 200).

• Một số thông tin khác:

Trong quá trình nuôi tôm hùm, hộ nuôi tôm gặp không ít khó khăn. Đối

tượng thu mua tôm hùm chính của nông hộ là các thương lái (chiếm 100%). 99,5%

hộ được điều tra cho biết việc giá cả không ổn định là khó khăn lớn nhất. Bên cạnh

đó, thiếu vốn (chiếm 88,5%), thị trường tiêu thụ còn hạn chế (chiếm 76,5%) và

nguồn nước ngày càng ô nhiễm (chiếm 69,5%) cũng là những trăn trở của hộ nuôi

tôm hùm. Hộ nuôi tôm hùm cần được hỗ trợ nhiều nhất về ổn định giá cả (chiếm

96,5%) (xem bảng 5.11 và xem thêm phụ lục 5.11).

Bảng 5.12: Một số thông tin khác trong quá trình nuôi tôm hùm.

Yếu tố Số hộ Tỷ lệ %

Giá không ổn định 199 99,5

Khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ Thiếu vốn 177 88,5

Thiếu lao động 8 4

Thị trường tiêu thụ 153 76,5

81 40,5 Chính sách nông nghiệp không phù hợp

Thiếu thông tin thị trường 122 61

Thiếu kiến thức kỹ thuật 66 33

139 69,5 Nguồn nước ngày càng ô nhiễm

200 100 Đối tượng tiêu thụ chính Thương lái

193 96,5 Cần nhà nước hỗ trợ Giá

185 92,5 Vốn

60

Tập huấn 174 87

Thị trường 188 94

66 33 Chính sách nông nghiệp

67 33,5 Dịch bệnh, thiên tai

(Nguồn: Số liệu điều tra, n = 200).

5.1.2 Kết quả sản xuất:

Sau thời gian nuôi tôm, chủ hộ nuôi tôm sẽ bắt tôm và bán lại cho thương lái. Theo số liệu điều tra năng suất tôm hùm trung bình là 3.16 kg/m3 , thấp nhất là 1.64 kg/m3 và cao nhất là 6,25 kg/m3 . Trong quá trình nuôi, tôm hùm có thể phát triển

không đồng đều về kích thước, trọng lượng nên chủ hộ nuôi tôm có thể thu hoạch

trên 1 đợt để chờ tôm được ký, được giá. Giá bán tôm hùm dao động từ 1.366.000 –

1.752.000 đồng/kg, trung bình là 1.579.962 đồng/kg. Tổng chi phí hộ nuôi tôm hùm đầu tư trên 1 m3 diện tích nuôi tôm (bao gồm cả chi phí biến đổi và chi phí cố định)

trung bình là 4.306.490 đồng, trong đó, hộ nuôi tôm có chi phí đầu tư thấp nhất là

1.922.280 đồng và chi phí đầu tư cao nhất là 8.116.820 đồng. Khi thu hoạch, doanh

thu mà chủ hộ nuôi tôm thu được nằm trong khoảng 2.732.240 – 11.481.480 đồng/m3 , trung bình 5.798.260 đồng/m3. Doanh thu thu được sau khi trừ đi chi phí

sẽ ra lợi nhuận mà người nuôi tôm nhận được, lợi nhuận trung bình theo số liệu điều tra là 1.491.890 đồng/m3. Có hộ sau khi thu hoạch bị lỗ 488.110 đồng/m3 nhưng cũng có hộ có lãi 5.669.130 đồng/m3 (xem bảng 5.13 và xem thêm phụ lục 5.13).

Bảng 5.13: Kết quả nuôi tôm hùm.

Chỉ tiêu Thấp nhất Cao nhất Trung bình

Năng suất (kg/m3) 1,64 6,25 3,16

Giá bán (đồng/kg) 1366,57 1752,63 1579,96

Tổng chi phí (đồng/m3) 1922,28 8116,82 4306,49

61

Doanh thu (đồng/m3) 2732,24 11481,48 5798,26

Lợi nhuận (đồng/m3) -488,11 5669,13 1491,89

(Nguồn: Số liệu điều tra, n = 200).

5.2 Phân tích hạch toán kính tế (tài chính)

Phương pháp hạch toán kinh tế được sử dụng để tính toán các chỉ tiêu chi phí,

lợi nhuận của các hộ nuôi tôm hùm lồng trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Chi phí và lợi nhuận được tính trên 1m3 nuôi tôm hùm bao gồm chi phí giống, chi phí thức ăn, chi

phí công lao động, chi phí thuốc, chi phí vay, chi phí cố định (bao gồm chi phí khấu

hao lồng, lưới, bè, thúng chai).

Doanh thu trung bình trên 1m3 nuôi tôm hùm là 5.798.250 đồng, chủ hộ nuôi

tôm với quy mô càng lớn thì doanh thu càng cao và ngược lại.

Lợi nhuận trung bình trên 1m3 nuôi tôm hùm là 1.491,89 đồng, chủ hộ nuôi

tôm với quy mô càng lớn thì lợi nhuận càng giảm và ngược lại. Nhìn vào bảng 5.14, ta thấy lợi nhuận trung bình trên 1 m3 của các hộ từ 20 lồng trở lên là 908.307 đồng,

trong khi đó lợi nhuận trung bình của các hộ nuôi tôm từ 10 lồng trở xuống cao hơn

rất nhiều là 1.973.966 đồng.

Có sự khác biệt đáng kể ở các khoản chi phí. Dựa vào số liệu điều tra, bảng

5.14 cho thấy khi quy mô càng lớn thì chi phí càng tăng thể hiện ở các khoản chi

phí giống, chi phí thức ăn và chi phí thuốc. Các khoản chi phí lao động, chi phí vay,

chi phí cố định có giảm khi quy mô tăng (xem bảng 5.15 và xem thêm phụ lục

5.15).

62

Bảng 5.14: Hạch toán chi phí và lợi ích nuôi tôm hùm (1.000đồng/m3)

Quy mô lồng nuôi

Quy mô < 10 lồng

10 lồng ≤ Quy mô < 20 lồng

Quy mô ≥ 20 lồng

Chung

Chỉ tiêu

Trung bình

Độ lệch chuẩn

Trung bình

Độ lệch chuẩn

Trung bình

Độ lệch chuẩn

Trung bình

Độ lệch chuẩn

Tổng chi phí 3606,81 665,54

4337,85 1382,99

5180,66 1198,72 4306,49 1297,63

1375,63 210.59

1651,88 517,80

2218,65 640,71

1692,17 565,52

Chi phí giống

780,62

652,26

1149,66 744,30

2175,29 393,95

1411,36 817,28

Chi phí thức ăn

1224,69 326,61

1057,84 439,21

619,87

293,43

1013,42 437,23

Chi phí lao động

Chi phí thuốc 25,19

30,07

25,74

37,35

35,39

25,27

27,61

33,22

Chi phí vay

58,76

48,95

22,84

28,93

4,17

12,83

29,15

39,14

93,67

22,89

83,30

23,38

78,65

19,36

85,28

23,04

Chi phí cố định

48,21

13,01

45,85

15,77

48,61

22,73

47,10

16,77

Chi phí cải tạo lồng

Doanh thu

5580,77 927,51

5800,36 1444,94

6088,34 1489,60 5798,25 1334,06

Lợi nhuận

1973,96 1044,51 1462,51 1389,12

908,30

656,58

1491,89 1226,54

Mẫu (n)

57

101

42

200

(Nguồn: Số liệu điều tra, n = 200).

Nhìn vào bảng 5.15, trong các khoản chi phí nuôi tôm hùm thì chiếm tỷ lệ

cao nhất là chi phí giống (chiếm 39,29%), tiếp theo là chi phí thức ăn (chiếm

63

32,77%) và công lao động (chiếm 23,53%). Chi phí thuốc, chi phí vay, chi phí cố

định, chi phí cải tạo lồng chiếm tỷ lệ khá nhỏ trong tổng chi phí, trong đó thấp nhất

là chi phí thuốc (chiếm 0,64%).

Qua bảng 5.14 và 5.15 cho thấy mặc dù khi tăng quy mô lồng lên các chi

phí lao động, chi phí cố định, chi phí thuốc, chi phí vay có giảm nhưng không bù

đắp cho chi phí giống, chi phí thức ăn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí.

Bảng 5.15: Chi phí trung bình trên 1 m3 nuôi tôm hùm (1.000 đồng).

Chi phí Trung bình Tỷ lệ %

Giống 1692,17 39,29

Thức ăn 1411,36 32,77

Công lao động 1013,42 23,53

Thuốc 27,61 0,64

Vay 29,15 0,67

Chi phí cố định 85,28 1,98

Cải tạo lồng 47,10 1,09

(Nguồn: Số liệu điều tra, n = 200).

Tổng 4306,49 100

5.3 Phân tích kết quả mô hình hàm sản xuất:

5.3.1 Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình:

Với giả thiết thiết H0 là β 1 = β 2 = β 3 = β 4 = β5 = β 6 = β 7 = β 8 = β 9 = β 10 = β11 = β12 = β 13 = β 14 = β 15 = 0, thông qua kiểm định F và hệ số xác định R2, mô hình

hồi quy xác định mức độ phù hợp của mô hình tổng thể. Hiện tượng phương sai

thay đổi được khắc phục bằng White robust standard error. Kết quả phân tích cho

thấy F có giá trị thống kê 93,37 và có mức ý nghĩa thống kê nhỏ hơn 1%. Tức là,

giả thiết H0 bị bác bỏ với độ tin cậy 99% , các biến đưa vào mô hình là phù hợp và

có khả năng giải thích được sự biến thiên năng suất tôm hùm.

64

Hệ số điều chỉnh R2 của mô hình cũng khá cao (Adjusted R Square =

0,8834). Điều đó có nghĩa là có đến 88,34% biến thiên của năng suất tôm hùm

(nangsuat) có thể được giải thích bởi 15 biến của mô hình: tuổi của chủ hộ (tuoich),

trình độ của chủ hộ (trinhdo), nghề khác của chủ hộ (nghephu), số năm kinh nghiệm

nuôi (kinhnghiemch), thời gian nuôi tôm (thoigian), hình thức nuôi (hinhthuc), số

lồng nuôi (solong), xuất xứ của con giống (xuatxu), nuôi xen các loài khác

(nuoixen), mật độ nuôi tôm (matdo), chi phí cải tạo lồng (cpctlong), chi phí sử dụng

thuốc (thuoc), thức ăn cho tôm hùm (thucan), tập huấn (taphuan), lao động nuôi tôm

(laodong), còn lại 10,71% biến thiên của năng suất tôm hùm phụ thuộc vào các yếu

tố khác ngoài mô hình.

Hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập được kiểm định bằng hệ số

VIF. VIF của các biến độc lập nhỏ hơn 10 (từ 1,2 đến 6,39). Dựa vào lý thuyết thì

có thể suy luận rằng hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập không tồn tại

trong mô hình (xem bảng 5.16 và xem thêm phụ lục 5.16).

5.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất

Năng suất tôm hùm trên địa bàn tỉnh Phú Yên phụ thuộc chủ yếu vào 15 yếu

tố: tuoich, trinhdo, nghephu, kinhnghiemch, thoigian, hinhthuc, solong, xuatxu,

nuoixen, matdo, cpctlong, thuoc, thucan, taphuan, laodong.

Dựa vào số liệu bảng 5.16, kết quả ước lượng các hệ số của các yếu tố đầu

vào cho thấy 15 yếu tố đầu vào đưa vào mô hình thì có 09 yếu tố mang dấu đúng

theo kỳ vọng là trinhdo, nghephu, kinhnghiemch, thoigian, xuatxu, nuoixen, matdo,

cpctlong, taphuan; 06 biến mang dấu không như kỳ vọng là tuoich, hinhthuc,

solong, thuoc, thucan, laodong. Trong đó có 09 biến có ý nghĩa thống kê ở mức 1%:

trinhdo, nghephu, thoigian, solong, xuatxu, nuoixen, matdo, cpctlong, thucan; có 01

yếu tố có mức ý nghĩa thống kê 5% là: thuoc. Có 05 yếu tố không có ý nghĩa thống

kê là: tuoich, kinhnghiemch, hinhthuc taphuan, laodong. Có thể giải thích điều này

là: việc nuôi tôm hùm phụ thuộc rất nhiều vào các điều kiện khách quan nên tuổi

chủ hộ, kinh nghiệm nuôi, tập huấn không mấy ảnh hưởng đến năng suất tôm hùm.

65

Ngoài ra, lao động là yếu tố không thể thiếu trong việc nuôi tôm hùm và đa phần là

lao động trong gia đình hay lao động thuê mướn được trả công theo tháng với kỹ

thuật nuôi tôm chủ yếu dựa vào truyền thống, chưa ứng dụng khoa học kỹ thuật.

Hằng ngày, người lao động làm những công việc như: buổi sáng cho tôm ăn, lặn

thăm nom tôm, buổi chiều cho tôm ăn…Theo kết quả mô hình, việc tăng hay giảm ngày công lao động trên 1m3 không ảnh hưởng đến năng suất tôm hùm vì có thể sự phát triển của tôm hùm không liên quan đến ngày công lao động trên 1m3; hình thức

nuôi (lồng chìm, lồng nổi) không ảnh hưởng nhiều đến năng suất tôm hùm.

Bảng 5.16: Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất tôm hùm trong 1 vụ

Hệ số chưa Hệ số Kiểm định Mức ý Biến số độc lập chuẩn hóa chuẩn hóa t nghĩa VIF

(Constant) -0,3911 -0,3911 -3,07** 0,002

-0,0002 -0,0002 -0,35(ns) 0,726 1,20 tuoich

0,0368 0,0368 4,06** 0,000 1,40 trinhdo

nghephu 0,0212 0,0212 4,37** 0,000 2,45

kinhnghiemch 0,0019 0,0019 1,5(ns) 0,137 1,98

0,0223 0,0223 2,75** 0,007 2,40 thoigian

0,0266 0,0266 1,86(ns) 0,065 2,27 hinhthuc

-0,0043 -0,0043 -2,89** 0,004 3,90 solong

0,2379 0,2379 3,65** 0,000 2,94 xuatxu

0,0363 0,0363 3,1** 0,002 1,52 nuoixen

0,4839 0,4839 5,52** 0,000 6,39 lnmatdo

66

lncpctlong 0,1138 0,1138 2,96** 0,003 4,71

lnthuoc -0,0159 -0,0159 -2,33* 0,021 1,79

lnthucan -0,0597 -0,0597 -3,1** 0,002 4,40

taphuan 0,0183 0,0183 1,19(ns) 0,236 3,79

lnlaodong -0,0453 -0,0453 -1,48(ns) 0,142 6,04

*, ** có nghĩa thống kê theo thứ tự ở mức 5% và 1%; (ns) không có ý nghĩa thống kê.

(Nguồn: Số liệu điều tra, n = 200).

Biến phụ thuộc: lnnangsuat

Dựa vào kết quả ước lượng của mô hình tổng quát cho thấy rằng tuoich,

kinhnghiemch, hinhthuc, tap huan, laodong có giá trị mức ý nghĩa thống kê lớn hơn

5%, nên ta loại các yếu tố này khỏi mô hình. Mô hình thực nghiệm sau cùng còn lại

10 yếu tố. Từ đó, ta có mô hình thể hiện mối quan hệ giữa năng suất tôm tùm và các

yếu tố ảnh hưởng được biểu diễn dưới dạng hàm Log tuyến tính như sau:

Ln(nangsuat) = -0,3911+ 0,4839.Ln(matdo) - 0,0597.Ln(thucan) +

0,0223.(thoigian) + 0,2379.(xuatxu) + 0,0363.(nuoixen) +

0,0368.(trinhdo) - 0,0043.(solong) + 0,1138.ln(cpctlong) +

0,0212.(nghephu) - 0,0159.ln(thuoc)

Ảnh hưởng của từng biến độc lập đến năng suất tôm hùm:

Hệ số β1 = 0,4839 là hệ số co giãn của lượng nuôi tôm hùm (matdo) và năng

suất tôm hùm (nangsuat). β1 cho biết trong trường hợp các yếu tố khác trong mô

hình không đổi, khi mật độ nuôi tăng lên 1% thì năng suất tôm hùm sẽ tăng

0,4839%.

Hệ số β2 =- 0,0597 là hệ số co giãn giữa lượng thức ăn (thucan) và năng suất

tôm hùm (nangsuat). β2 cho biết trong trường hợp các yếu tố khác trong mô hình

67

không đổi, khi lượng thức ăn được sử dụng trong khi nuôi tôm tăng lên 1% thì năng

suất tôm hùm giảm 0,0597%.

Hệ số β4 = 0,0223 là hệ số co giãn giữa thời gian nuôi tôm hùm (thoigian) và

năng suất tôm hùm (nangsuat). β4 cho biết trong trường hợp các yếu tố khác trong

mô hình không đổi, khi thời gian nuôi tôm hùm càng tăng thì năng suất tôm hùm sẽ

tăng 0,223%.

Hệ số β5 = 0,2379 là hệ số co giãn giữa xuất xứ giống nuôi (xuatxu) và năng

suất tôm hùn (nangsuat). β5 cho biết trong trường hợp các yếu tố khác trong mô

hình không đổi, khi phần trăm tôm giống trong tỉnh càng tăng thì năng suất tôm

hùm sẽ tăng 0,2379%.

Hệ số β7 = 0,0363 là hệ số co giãn giữa việc nuôi xen (nuoixen) và năng suất

tôm hùm (nangsuat). β7 cho biết trong trường hợp các yếu tố khác trong mô hình không

đổi khi việc nuôi xen với các loài khác tăng lên thì năng suất tôm hùm sẽ tăng 0,0363%.

Hệ số β11 = 0,0368 cho biết sự khác biệt giữa các nhóm trình độ (trinhdo) và

năng suất (nangsuat). β11 cho biết trong trường hợp các yếu tố khác trong mô hình

không đổi, nếu trình độ của các hộ nuôi càng cao thì năng suất tôm hùm cao hơn

0,0368%.

Hệ số β12 = - 0,0043 cho biết sự khác biệt giữa số lồng nuôi (solong) và

năng suất tôm hùm (nangsuat). β 12 cho biết trong trường hợp các yếu tố khác trong

mô hình không đổi, khi số lồng nuôi tôm tăng lên thì năng suất giảm 0,0043% .

Hệ số β13 = 0,1138 cho biết sự khác biệt về năng suất (nangsuat) và chi phí

cải tạo lồng nuôi (cpctlong). β 13 cho biết trong trường hợp các yếu tố khác trong mô

hình không đổi, khi chi phí cải tạo lồng tăng lên 1% thì năng suất tăng lên 0,1138%.

Hệ số β14 = 0,0212 cho biết sự khác biệt giữa nghề phụ (nghephu) và năng

suất nuôi tôm (nangsuat). β 14 cho biết trong trường hợp các yếu tố khác trong mô

68

hình không đổi, nếu chủ hộ nuôi tôm có tham gia các nghề khác thì năng suất cao

hơn 0,0212%.

Hệ số β15 = - 0,0159 cho biết sự khác biệt giữa chi phí sử dụng thuốc (thuoc)

và năng suất tôm hùm (nangsuat). β 15 cho biết trong trường hợp các yếu tố khác

trong mô hình không đổi, nếu chi phí sử dụng thuốc càng tăng 1% thì năng suất

giảm 0,0159%.

Xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới năng suất

Từ sự phân tích ở trên, ta thấy rằng yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất đến năng

suất tôm hùm ở tỉnh Phú Yên lần lượt là các yếu tố sau: mật độ nuôi tôm, chi phí cải

tạo lồng, trình độ chủ hộ nuôi, nuôi xen với các loài khác, lượng thức ăn, xuất xứ

giống tôm, thời gian nuôi, nghề phụ, chi phí sử dụng thuốc, số lượng lồng nuôi.

5.3 Phân tích lượng yếu tố đầu vào tối ưu

5.3.1 Phân tích hiệu quả kỹ thuật:

5.3.1.1 Hiệu quả thu nhập theo qui mô đầu tư:

Từ số liệu phân tích mô hình hồi quy tuyến tính chúng ta thấy tổng giá trị

của các hệ số hồi qui: β1 + β2 + β4 + β5 + β7 + β11 + β12 + β13 + β14+ β15= 0,4839 –

0,0597 + 0,0223 + 0,2379 + 0,0363 + 0,0368 - 0,0043 + 0,1138 + 0,0212 - 0,00159

= 0,8723< 1. Điều này cho thấy năng suất theo qui mô đầu tư trong nuôi tôm hùm là

giảm dần. Theo mô hình trên nếu chúng ta gia tăng việc sử dụng các yếu tố đầu vào

k lần thì năng suất sẽ chỉ tăng 0,8723 lần. Có nghĩa là việc sử dụng các yếu tố đầu

vào tại các hộ nuôi tôm trên địa bàn điều tra tỉnh Phú Yên hiện nay là có năng suất

theo qui mô đầu tư của các yếu tố đầu vào giảm dần.

5.3.1.2 Giá trị sản phẩm trung bình (APi) và sản phẩm biên (MPi):

Từ số liệu điều tra, dựa theo công thức tính AP i và MPi đã được trình bày

trong Chương 2 ta có kết quả về của APi và MPi như sau (xem bảng 5.17 và xem

thêm phụ lục 5.17):

Bảng 5.17: Giá trị sản phẩm trung bình (APi) và sản phẩm biên (MPi).

69

APi MPi

Yếu tố đầu vào

Cận trên Cận dưới Trung bình Cận dưới Trung bình Cận trên

Mật độ nuôi 0,38 0,86 0,6263 0,133 0,333 0,2045

Thức ăn 0,02 0,3 0,0684 0,0074 0,0139 0,0107

Lao động 0,17 1,33 0,0523 0,0592 0,1777 0,0854

(Nguồn: Số liệu điều tra, n = 200).

Kết quả giá trị sản phẩm trung bình đều mang số dương và phù hợp với lý

thuyết.

Các hộ nuôi tôm mua nhiều loại thuốc khác nhau để phòng và trị các bệnh

cho tôm nên hộ nuôi tôm chỉ khai tổng số tiền mua thuốc. Về chi phí cải tạo lồng,

hộ cũng chỉ khai tổng số tiền cải tạo lồng. Do đó, chi phí sử dụng thuốc và chi phí

cải tạo lồng không có số lượng, giá tiền nên không thể tính được giá trị sản phẩm

biên. Giá trị của sản phẩm biên (MP i) thấp hơn giá trị sản phẩm trung bình (AP i)

cho thấy năng suất tôm hùm của các chủ hộ nuôi tôm trên địa bàn tỉnh Phú Yên hiện

nay là giảm dần theo quy mô đầu tư các yếu tố đầu vào.

5.3.2 Phân tích hiệu quả kinh tế sử dụng các yếu tố đầu vào:

Phân tích vừa được trình bày ở phần trên là những kết quả về mặt kỹ thuật làm

tăng năng suất. Đối với các chủ hộ nuôi tôm quan trọng nhất đó chính là lợi nhuận.

Lợi nhuận thu được phụ thuộc vào giá bán sản phẩm và giá của các yếu tố đầu vào.

Như công thức đã trình bày trong chương 3 (phần 3.3.4. Phân tích lượng yếu

tố đầu vào tối ưu) ta sẽ tính được lượng tối ưu của các yếu tố đầu vào như sau:

lượng tối ưu của giống (matdo*), lượng tối ưu của thức ăn (thucan*), lượng lao

động không thể tính toán được do hệ số co giãn không có ý nghĩa về mặt thống kê.

Từ số liệu điều tra ta thu thập được giá thị trường của các yếu tố đầu vào: giagiong,

giathucan. Từ kết quả của mô hình hồi quy (bảng 5.16 và xem thêm phụ lục 5.16),

ta có được hệ số co giãn (β) của các yếu tố đầu vào. Kết quả phân tích tính toán

70

(xem bảng 5.18 và xem thêm phụ lục 5.18), cho thấy hiện nay các nông hộ nuôi tôm

hùm trên địa bàn tỉnh Phú Yên chưa sử dụng có hiệu quả các yếu tố ảnh hưởng đến

năng suất đầu ra của tôm hùm.

Bảng 5.18: Hiệu quả kinh tế các yếu tố đầu vào tính trên m3.

Yếu tố đầu vào Hệ số co giãn Lượng trung bình hiện tại Giá thị thường (đồng) Lượng tối ưu Cân đối

Giống (con/m3) 0,4839 5,143 324.000 7,56 2,417

(Nguồn: Số liệu điều tra, n = 200).

Thức ăn (kg/m3) 0,0597 83,823 16.852 17,97 -65,85

Để có thể đạt được hiệu quả kinh tế trong nuôi trồng tôm hùm ở địa bàn tỉnh

Phú Yên cần phải tăng hoặc giảm lượng của các yếu tố đầu vào. Lưu ý khi giảm

lượng một yếu tố đầu thì cần giữ nguyên giá trị trung bình của các yếu tố còn lại).

Cụ thể như sau:

- Xét về yếu tố lượng giống: Các hộ nuôi tôm trên địa bàn tỉnh Phú Yên hiện nay

đã nuôi tôm hùm với mật độ chưa bằng mật độ để đạt được lợi nhuận tối đa. Mật độ nuôi tôm theo quy định là từ 3-5 con/m3, trong khi mật độ nuôi trung bình của các hộ nuôi là 5,143 com/m3 là hợp lý. Tuy nhiên, thực tế cho thấy các hộ nuôi tôm

hùm trên địa bàn tỉnh Phú Yên sẽ đạt được lợi nhuận cao hơn nếu nuôi tôm hùm ở mật độ trung bình 7,56 con/m3 với điều kiện giữ nguyên giá trị trung bình các yếu tố

còn lại.

- Xét về yếu tố lượng thức ăn: Chủ hộ nuôi tôm hùm trên địa bàn tỉnh Phú Yên hiện nay đã sử dụng lượng thức ăn trên 1 m3 nhiều hơn rất nhiều so với lượng thức

ăn để đạt được lợi nhuận tối đa. Chính vì lượng thức ăn quá nhiều đã góp phần làm

ô nhiễm nguồn nước do lượng thức ăn dư thừa. Vì vậy, các hộ nuôi tôm cần giảm khoảng 65,85 kg/m3 lượng thức ăn và giữ nguyên giá trị trung bình của các yếu tố

khác. Nếu giảm lượng thức ăn này, các hộ nuôi tôm có thể tiết kiệm chi phí thức ăn rất lớn trên 1m3 là 1.109.704 kg/m3.

71

Qua phân tích các yếu tố đầu vào trên đây, ta thấy rằng việc phân phối các

nguồn lực đầu vào để đạt được hiệu quả kinh tế trong sản xuất là hết sức quan

trọng.

Tóm tắt chương 5

Chương 5 trình bày kết quả của các số liệu đã khảo sát. Lực lượng lao động

trong nuôi tôm ở vùng nuôi tôm hùm tập trung trên địa bàn tỉnh Phú Yên có độ tuổi

trung bình là 44 tuổi, trình độ học vấn tập trung ở cấp trung học cơ sở, có 35,5 %

các chủ hộ ngoài nuôi tôm còn làm thêm các nghề phụ, kinh nghiệm trung bình là

11 năm. Với 2 kiểu lồng nuôi là lồng chìm và lồng nổi, quy mô lồng nuôi trung bình

là 14 lồng, 47,8 % giống tôm hùm là trong tỉnh, mật độ nuôi tôm trung bình là 5,1 com/m3, thời gian nuôi tôm nằm trong khoảng 15-18 tháng, lượng thức ăn trung bình là 83,71 kg/m3, công lao động trung bình 7,57 ngày công/m3, chi phí sử dụng thuốc trung bình 27.000 đồng/m3, chi phí cải tạo lồng nuôi trung bình 47.100 đồng/m3. Tất cả các hộ nuôi tôm được khảo sát đều có tôm bị bệnh, điều này cho

thấy việc nguồn nước nuôi tôm ngày càng bị ô nhiễm. Do đó, việc cải tạo lồng và

tiến hành nuôi xen các loại làm sạch nước (hàu, vẹm...) chiếm vai trò rất quan trọng

để giảm thiểu sự lan tràn của dịch bệnh. Việc tập huấn chủ yếu tập trung vào vấn đề

tôm bệnh và khuyến cáo quy trình kỹ thuật, đa phần các hộ nuôi tôm cho rằng tập

huấn có ích nhưng mức độ vận dụng các thông tin được tập huấn ở mức bình

thường. Theo số liệu điều tra, hộ nuôi tôm gặp khó khăn lớn nhất về giá cả chưa được ổn định. Năng suất tôm hùm trung bình 3,16kg/m3. Lợi nhuận trung bình của

các hộ nuôi tôm được điều tra là 1.491.890 đồng/m3.

Thông qua kết quả ước lượng cho thấy trong số 15 yếu tố đưa vào mô hình

có 10 yếu tố có ý nghĩa về mặt thống kê, trong đó có 09 có ý nghĩa thống kê ở mức

1% là: trình độ chủ hộ nuôi tôm, nghề phụ, thời gian nuôi, số lượng lồng nuôi, xuất

xứ giống tôm hùm, mật độ nuôi, nuôi xen với các loài khác, số lượng thức ăn, chi

phí cải tạo lồng; và có 01 yếu tố có mức ý nghĩa dưới 5%: chi phí sử dụng thuốc.

Còn lại 4 yếu tố không có ý nghĩa về mặt thống kê là: tuổi, kinh nghiệm của chủ hộ

72

nuôi tôm, hình thức, tập huấn và số lượng công lao động. Trong đó, yếu tố có ảnh

hưởng mạnh nhất đến năng suất tôm hùm đó là mật độ nuôi tôm, xuất xứ giống tôm

hùm, chi phí cải tạo lồng và số lượng thức ăn được sử dụng.

Kết quả phân tích, tính toán hiệu quả kỹ thuật cho thấy việc sử dụng các yếu tố

đầu vào tại các hộ nuôi tôm trên địa bàn điều tra hiện nay là có năng suất theo qui

mô giảm dần. Phân tích hiệu quả kinh tế sử dụng các yếu tố đầu vào cho thấy hiện

nay các nông nuôi tôm hùm trên địa bàn tỉnh Phú Yên chưa sử dụng có hiệu quả các

yếu tố đầu vào như giống, thức ăn. Đặc biệt là việc sử dụng lượng thức ăn quá

nhiều làm giảm đáng kể lợi nhuận tôm hùm.

73

Chương 6: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT.

6.1 Kết luận

Đề tài “Ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào đến hiệu quả kinh tế nuôi tôm hùm

tỉnh Phú Yên” với các ba mục tiêu chính là: xác định, phân tích tác động của các

yếu tố đầu vào đối với năng suất tôm hùm ở tỉnh Phú Yên; phân tích hiệu quả kỹ

thuật và hiệu quả kinh tế; và đề xuất các giải pháp và gợi ý một số chính sách nhằm

góp phần làm tăng năng suất, nâng cao hiệu quả kinh tế nuôi tôm hùm tỉnh Phú

Yên.

Dựa trên nền tảng vận dụng cơ sở lý thuyết có liên quan, các nghiên cứu trước

đây, các số liệu sơ cấp và số liệu thứ cấp để thực hiện được đề tài. Số liệu thứ cấp

được thu thập trên cơ sở các câu hỏi khảo sát bằng phương pháp chọn mẫu thuận

tiện với kích thước mẫu 200 hộ nuôi tôm thuộc 05 phường, xã thuộc thị xã Sông

Cầu – nơi tập trung 80% Hộ nuôi tôm hùm tại tỉnh Phú Yên. Số liệu sau khi thu

thập được xử lý, nhập liệu và được tính toán, phân tích bằng phần mềm Excel và

Stata.

Lực lượng lao động tham gia nuôi tôm trên địa bàn tỉnh Phú Yên có độ tuổi

trung bình là 44 tuổi. Trình độ học vấn vẫn còn ở mức thấp tập trung ở cấp trung

học cơ sở. Có 35,5 % các chủ hộ ngoài việc nuôi tôm còn làm thêm các nghề khác.

Kinh nghiệm nuôi tôm của các chủ hộ trung bình là 11 năm.

Quy mô lồng nuôi trung bình là 14 lồng với 02 kiểu lồng nuôi là lồng chìm

và lồng nổi. Có 47,8% giống tôm hùm là loại có xuất xứ trong tỉnh. Mật độ nuôi tôm hùm trung bình là 5,1 com/m3. Thời gian nuôi tôm nằm trong khoảng 15-18

tháng.

Thức ăn nuôi tôm hùm hiện nay là thức ăn tươi (động vật giáp xác, động vật

thân mềm, cá tạp). Lượng thức ăn sử dụng trong nuôi tôm hùm trung bình là 83,71 kg/m3. Công lao động trung bình 7,57 ngày công/m3. Chi phí sử dụng thuốc trung bình 27.000 đồng/m3, chi phí cải tạo lồng nuôi trung bình 47.100 đồng/m3. Tất cả

các hộ nuôi tôm được khảo sát đều có tôm bị bệnh. Bệnh sữa và bệnh đen mang

74

chiếm tỷ lệ cao nhất. Điều này cho thấy việc nguồn nước nuôi tôm ngày càng bị ô

nhiễm gây ra việc lây lan dịch bệnh.

Đa phần các hộ nuôi tôm tham gia tập huấn hàng năm từ 1 lần đến 2 lần

(chiếm 80,5%). Nội dung tập huấn chủ yếu tập trung vào vấn đề tôm bệnh và

khuyến cáo quy trình kỹ thuật. Phần lớn các hộ nuôi tôm cho rằng tập huấn có ích

nhưng mức độ vận dụng các thông tin được tập huấn ở mức bình thường. Theo số

liệu điều tra, 100% các hộ nuôi tôm sau khi thu hoạch đều bán tôm cho thương lái.

Điều đó làm cho hộ nuôi tôm gặp khó khăn lớn nhất về giá cả chưa được ổn định do

bị thương lái ép giá.

Năng suất tôm hùm trên địa bàn được điều tra trung bình 3,16 kg/m3. Giá

bán tôm trung bình là 1.579.960 đồng/kg. Tổng chi phí yếu tố đầu vào mà các hộ nuôi tôm đã đầu tư là 4.306.490 đồng/m3. Sau khi tôm được thu hoạch trừ đi chi phí thì lợi nhuận của các hộ nuôi tôm trung bình là 1.491.890 đồng/m3.

Qua kết quả phân tích hồi quy cho thấy năng suất tôm hùm phụ thuộc 10 yếu

tố: trình độ chủ hộ nuôi tôm, chủ hộ nuôi có thêm nghề khác, thời gian nuôi, số

lượng lồng nuôi, xuất xứ giống tôm hùm, mật độ nuôi, nuôi xen với các loài khác,

số lượng thức ăn, chi phí cải tạo lồng, chi phí thuốc. Trong đó, yếu tố có ảnh hưởng

mạnh nhất đến năng suất tôm hùm đó là mật độ nuôi tôm, xuất xứ giống tôm hùm,

chi phí cải tạo lồng và số lượng thức ăn được sử dụng.

Tổng giá trị của các hệ số hồi qui là 0,8723< 1. Qua đó cho thấy việc sử dụng

các yếu tố đầu vào của các hộ nuôi tôm hùm trên địa bàn tỉnh Phú Yên có năng suất

theo quy mô đầu tư giảm dần. Có nghĩa là nếu gia tăng việc sử dụng các yếu tố đầu

vào k lần thì năng suất chỉ tăng 0,8723 lần. Bên cạnh đó, các hộ nuôi tôm hùm trên

địa bàn tỉnh Phú Yên cũng chưa sử dụng có hiệu quả các yếu tố đầu vào để đạt được

lợi nhuận cao nhất. Để đạt được hiệu quả kinh tế trong việc nuôi tôm hùm, các hộ nuôi cần tăng lượng giống tôm nuôi 2,417 con/m3 để tận dụng các yếu tố đầu vào

khác. Đồng thời, các hộ nuôi tôm hùm trên địa bàn tỉnh Phú Yên cần hạn chế việc

75

sử dụng quá nhiều lượng thức ăn, cần giảm 65,85 kg/m3 thức ăn trong khi vẫn giữ

nguyên giá trị trung bình các yếu tố còn lại.

Qua đó, kết quả nghiên cứu đáp ứng được các mục tiêu mà đề tài đã đặt ra.

Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng sẽ là tài liệu tham khảo cần thiết cho các nghiên

cứu khác về nuôi trồng tôm hùm trên địa bàn tỉnh Phú Yên nói riêng và các tỉnh

khác nói chung. Ngoài ra, đề tài cũng đã cho thấy việc nuôi tôm hùm hiện nay chịu

nhiều tác động của các yếu tố khách quan như môi trường nước, dịch bệnh hơn yếu

tố chủ quan như tuổi, kinh nghiệm của chủ hộ, việc có tham gia tập huấn hay

không.

6.2. Đề xuất một số giải pháp, chính sách:

Căn cứ vào kết quả mô hình hàm sản xuất cùng với việc phân tích hiệu quả

kỹ thuật, hiệu quả kinh tế của việc nuôi tôm hùm trên địa bàn tỉnh Phú Yên, tác giả

đề xuất một số giải pháp, chính sách để nâng cao hiệu quả kinh tế trong việc nuôi

tôm hùm của các hộ nuôi tôm:

Thứ nhất, khuyến cáo các hộ nuôi tôm hùm điều chỉnh lượng yếu tố đầu vào

một cách hợp lý để thu được lợi nhuận cao nhất.

-Theo quy định nuôi tôm hùm mật độ nuôi nên thả 3-5 con/m3 (xem thêm phụ

lục 4.1) nhưng để đạt được hiệu quả kinh tế hộ nuôi tôm có thể tăng mật độ nuôi lên

để tận dụng được các yếu tố đầu vào khác. Tuy nhiên, hộ nuôi tôm cần phải đảm

bảo cho tôm có điều kiện phát triển thoải mái.

- Các hộ nuôi tôm nên giảm lượng thức ăn. Lượng thức ăn hiện nay các hộ

nuôi tôm sử dụng quá dư thừa. Lượng thức ăn dư thừa chẳng những làm tăng chi

phí mà còn gây ra hiện tượng ô nhiễm lồng nuôi. Hàng ngày, người nuôi tôm nên

kiểm tra, theo dõi tình trạng sức khỏe, hoạt động của tôm và mức độ sử dụng thức

ăn để có sự điều chỉnh hợp lý.

Ngoài ra, việc sử dụng thuốc tuỳ tiện, chủ yếu là thuốc kháng sinh làm giảm

năng suất và gây ảnh hưởng không tốt đến phát triển và chất lượng tôm.

76

Các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Phú Yên nên hướng dẫn, giám sát

từng khâu trong quá trình nuôi tôm của các nông hộ. Trong khi chưa sản xuất được

thức ăn công nghiệp thì phải nghiên cứu cung ứng thức ăn tự nhiên phù hợp để

tránh ô nhiễm môi trường. Bởi nếu không thay thế được thức ăn tươi tự nhiên thì

nghề lưới kéo ven biển sẽ ảnh hưởng đến nguồn lợi ven bờ. Ngoài ra, cơ quan chức

năng cần nghiên cứu thêm nhiều loại thuốc trị đúng bệnh và không gây hại cho sự

phát triển của tôm cũng như người tiêu thụ.

Thứ hai, tránh nuôi tôm với quy mô lồng quá nhiều. Theo kết quả nuôi tôm,

quy mô lồng nuôi tôm càng nhiều thì lợi nhuận càng giảm. Các hộ nuôi tôm cần chú

ý khi nuôi số lượng tôm hùm càng nhiều thì có thể giảm được chi phí cố định, chi

phí lao động nhưng chi phí giống và chi phí thức ăn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng chi

phí tăng lên nhiều hơn. Kết quả mô hình còn cho thấy việc nuôi tôm hùm có năng

suất giảm theo quy mô các yếu tố đầu vào nên khi lượng yếu tố đầu vào tăng lên k

lần thì năng suất tăng nhỏ hơn k lần. Việc nuôi tôm hùm tràn lan và thiếu quy hoạch

làm cho tình trạng ô nhiễm càng nặng nề và năng suất thu được ngày càng giảm.

Để làm được điều này, các cơ quan chức năng cần thiết phải quy hoạch các

vùng nuôi tôm hùm trong tỉnh và triển khai đến các hộ nuôi tôm. Điều đáng mừng

là tỉnh Phú Yên đã xây dựng đề án quy hoạch vùng nuôi. ”Ông Nguyễn Trọng

Tùng, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho biết, từ nay đến năm

2020 tỉnh Phú Yên chủ trương duy trì ổn định sản lượng trên cơ sở tổ chức lại các

vùng nuôi tôm hùm truyền thống trong đầm, vịnh với khoảng 18.000 lồng nuôi;

giảm 6.000 lồng so hiện nay.” (Báo Điện tử Đảng Cộng Sản, 2016).

Thứ ba, việc tập huấn cần thiết phải tập trung vào chất lượng hơn về số lượng.

Các hộ nuôi tôm hùm đều thấy việc tập huấn là rất cần thiết. Tuy nhiên, mức độ vận

dụng thực tế thì chưa cao bởi vì nội dung tập huấn chưa đi sâu vào thực tế và có thể

cũng chưa được kịp thời, đúng thời điểm. Cần lắm những buổi tập huấn kịp thời

mỗi khi dịch bệnh bắt đầu xuất hiện để các hộ nuôi tôm có thể phòng tránh cũng

như trị bệnh để tránh được tổn thất ở mức thấp nhất.

77

Cán bộ kỹ thuật trong các buổi tập huấn cần đưa ra các chủ đề trọng tâm để

các học viên cùng nhau trao đổi, chia sẻ những kinh nghiệm lẫn nhau và cùng nhau

giải đáp những thắc mắc về kỹ thuật nuôi, chăm sóc và quản lý nhằm mang lại hiểu

quả tốt nhất. Các cơ quan chức năng, viện nghiên cứu, trung tâm khuyến nông cần

mở rộng, đa dạng hóa các hình thức phổ biến thông tin tới hộ nuôi tôm như thực

hành tại buổi tập huấn, phổ biến qua tờ rơi, qua truyền hình, sách báo, bảng thông

báo, truyền thanh địa phương, internet...

Bên cạnh đó, các hộ nuôi tôm được khảo sát cho biết việc họ học hỏi kinh

nghiệm ngoài từ bản thân còn phần lớn thông qua bạn bè cùng nuôi tôm và các đoàn

thể, tổ chức. Do đó, các cơ quan chức năng nên khuyến khích và tạo điều kiện để

các hộ thành lập các hội nuôi tôm để họ dễ dàng và thường xuyên trao đổi kinh

nghiệm thực tế.

Thứ tư, cần nâng cao trình độ của các chủ hộ nuôi. Trình độ học vấn có ảnh

hưởng rất lớn đến năng suất tôm hùm. Trình độ học vấn càng cao thì khả năng tiếp

thu kiến thức, học hỏi kinh nghiệm, khả năng sáng tạo, tính toán càng tốt. Các hộ

nuôi tôm hiện nay có trình độ học vấn chưa cao nên cần phải tự trau dồi, nâng cao

trình độ. Các cơ quan chức năng cần hỗ trợ, tạo điều kiên nếu các chủ hộ nuôi muốn

học tập thêm để góp phần nâng cao năng suất.

Thứ năm, môi trường nước cần được sạch sẽ để tôm phát triển tốt và phòng

tránh dịch bệnh. Theo thời gian và sự phát triển của tôm, lượng thức ăn đưa xuống

nước ngày một nhiều. Nguy cơ ô nhiễm là thường trực do thức ăn thừa, xác lột của

tôm, do phân và các chất bài tiết mà tôm thải ra. Do đó, các hộ nuôi tôm cần loại bỏ

thức ăn thừa, vỏ lột xác; định kỳ vệ sinh lồng nuôi tránh bị rong rêu, sum/hà bám

làm bít lỗ lưới để tạo sự lưu thông nước tốt, hạn chế ô nhiễm. Đặc biệt khâu cải tạo

lồng nuôi hết sức quan trọng và không nên xem thường. Ngoài ra, cần kết hợp nuôi

xen với các loài khác như vẹm, hàu để làm sạch nước.

Về phía cơ quan chức năng cần chú ý đến các vấn đề sau:

78

- Các cơ quan chức năng cần nắm tình hình, tăng cường thanh tra, kiểm tra,

giám sát về môi trường (thường xuyên, định kỳ); phối hợp chặt chẽ giữa các cơ

quan chuyên môn, nhất là giữa lực lượng thanh tra môi trường và cục bảo vệ nguồn

lợi thuỷ sản để phát hiện, ngăn chặn và xử lí kịp thời, triệt để những hành vi gây ô

nhiễm môi trường của các tổ chức, cá nhân. Đồng thời, nâng cao năng lực chuyên

môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác môi trường; trang bị các

phương tiện kỹ thuật hiện đại để phục vụ có hiệu quả hoạt động của các lực lượng

này.

- Cần đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, giáo dục về môi trường trong

toàn xã hội nhằm nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường; xây

dựng ý thức sinh thái, làm cho mọi người nhận thức về mối quan hệ mật thiết giữa

tự nhiên - con người - xã hội một cách tự giác.

- Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản cần tăng cường thử nghiệm, nghiên

cứu, ban hành quy trình phòng, chống dịch bệnh trên tôm hùm; thực hiện quan trắc

môi trường, thông báo kịp thời kết quả quan trắc và dự báo tình hình cho các địa

phương và người nuôi để phòng tránh. Đồng thời tập trung nghiên cứu ứng dụng

các công nghệ mới như nuôi tôm hùm trên bờ, trong bể xi măng đang được áp dụng

tại các quốc gia như Mỹ, Nhật, Úc...

Thứ sáu, cần nghiên cứu và có chiến lược để sản xuất được giống tôm hùm.

Theo kết quả điều tra, tôm hùm bông có xuất xứ trong tỉnh thì năng suất tôm thu

hoạch cao hơn. Điều này có thể được giải thích là giống tôm hùm có xuất xứ trong

tỉnh thì dễ thích nghi với môi trường nước, nhiệt độ, khí hậu trong tỉnh nên cho phát

triển tốt hơn. Hiện tại, cả nước đa phần khai thác tôm hùm giống ngoài tự nhiên

nhưng vẫn chưa đáp ứng hết được nhu cầu người nuôi nên giá tôm hùm giống cao

và có khi còn buộc phải nhập tôm hùm giống từ các nước khác. Các cơ quan chức

năng cũng như các viện nghiên cứu cần tăng cường nghiên cứu tạo ra các đề tài có

chất lượng để có thể sản xuất được con giống nhân tạo. Điều này đồng nghĩa các cơ

79

quan chức năng cần quy hoạch mặt bằng và thiết kế khu hạ tầng cơ sở để có trang

trại giống thủy sản bảo đảm các tiêu chuẩn an toàn vệ sinh sinh học.

6.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo:

6.3.1. Hạn chế của đề tài:

Đề tài đã giải quyết được các mục tiêu đề ra và cũng là một tài liệu tham khảo

cần thiết cho các đề tài nghiên cứu tôm hùm khác. Song đề tài chưa thể khảo sát

được hết các loại tôm hùm đang nuôi trên địa bàn mà chỉ tập trung vào loại tôm

hùm bông có giá bán cao nhất, bởi vì sự khác nhau về thời gian thu hoạch.

Ngoài ra, một số vấn đề cần được khảo sát sâu để có kết quả hoàn thiện hơn. Cụ

thể là: cần lấy mẫu điều ra lớn hơn, chi phí thuốc, chi phí cải tạo lồng cần khảo sát

chi tiết hơn để tìm ra giá; cách xác định, phân tích hiệu quả kỹ thuật chưa sâu. Đề

tài chưa thể đánh giá định lượng yếu tố môi trường tác động đến năng suất mà chỉ

thông qua biến định tính là nuôi xen với các loài khác và chi phí cải tạo lồng.

6.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo:

Nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào đến hiệu quả kinh tế nuôi

tôm hùm trên địa bàn tỉnh Phú Yên với số mẫu điều tra lớn hơn 200 mẫu ở tất cả

các loại tôm hùm; phân tích hiệu quả kỹ thuật dựa vào phương pháp màng bao dữ

liệu (DEA); nghiên cứu chi tiết hơn về chi phí cải tạo lồng, chi phí thuốc và nghiên

cứu sâu vào yếu tố môi trường để từ đó có cơ sở thực tiễn hoàn thiện hơn cho việc

đề xuất một số giải pháp cũng như gợi ý một số chính sách nhằm nâng cao hiệu quả

kinh tế việc nuôi tôm hùm trên địa bàn tỉnh Phú Yên.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu Tiếng Việt

1. Bộ NN & PTNT (2008). Quyết định số 2383/QĐ-BNN-NTTS ngày

06/08/2008 quy định về nuôi tôm hùm.

2. Bộ NN & PTNT- Cục Thú y (2014). Công văn số 1648/TY-TS ngày

24/09/2014 về việc hướng dẫn phòng, chống bệnh sữa trên tôm hùm nuôi.

3. Bruce F. Johnston & John W. Mellor (1961). Vai trò nông nghiệp trong phát

triển kinh tế. Dịch từ tiếng anh. Người dịch Kim Chi. Chương trình giảng dạy

kinh tế Fulbright niên khoá 2011-2013.

4. Cục Thống kê tỉnh Phú Yên (2015). Niên giám thống kê tỉnh Phú Yên 2015.

Nhà xuất bản Thống kê.

5. David Begg và cộng sự (2005). Kinh tế học. Tái bản lần thứ 8. Dịch từ Tiếng

Anh năm 2007. Nhà xuất bản Thống kê.

6. FAO (2008), Từ điển thuật ngữ nuôi trồng thuỷ sản của FAO năm 2008, Nhà

xuất bản Nông nghiệp Hà Nội.

7. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu

với SPSS, NXB Hồng Đức.

8. Mai Thị Thanh Xuân, Đặng Thị Thu Hiền (2013). Phát triển kinh tế hộ gia

đình ở Việt Nam. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh, Tập

29, Số 3.

9. Nguyễn Thanh Phương và ctg (2009). Giáo trình nuôi trồng thuỷ sản. Đại học

Cần Thơ - khoa Thuỷ sản.

10. Nguyễn Quang Linh (2011). Giáo trình hệ thống và quản lý nuôi trồng thuỷ

sản. Nhà xuất bản Nông nghiệp Tp.HCM.

11. Nguyễn Thị Ý Ly (2009). Phân tích kinh tế các yếu tố môi trường tác động

lên năng suất tôm hùm lồng trên biển Việt Nam. Luận văn thạc sĩ, khoa Kinh

tế- Trường Đại học Nông Lâm Tp.HCM.

12. Nguyễn Ngọc Châu và cộng sự (2012). Đánh giá hiệu quả kinh tế hoạt động

nuôi trồng thuỷ sản của nông hộ trên địa bàn xã Quảng An, Huyện Quảng

Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Tạp chí khoa học, Đại học Huế, tập 72B, số 3.

13. Sở NN & PTNT Phú Yên (2016). Báo cáo Quy hoạch cho nuôi trồng nước lợ,

mặn vùng ven biển tỉnh Phú Yên. Tháng 1 năm 2016.

14. Võ Văn Kha (2006). Kỹ thuật nuôi tôm hùm lồng và các biện pháp phòng trị

bệnh. Nhà xuất bản Nông Nghiệp Hà Nội.

Tài liệu Tiếng Anh

1. D. S. Pezzack, 1992. A Review of Lobster (Homarus Amercanus) Landing

Trends in The Northwesst Atlantic, 1947-86. J. Northw. Atl. Fish. Sci., Vol.

14: 115–127.

2. Debertin, David (2012). Agricultural Production Economics. University of

Kentucky. ISBN 0-02-328060-3.

3. Farrel, M.J (1957). The measurement of Productive Efficiency. Journal of

the Royal Staistical Society, 120, pp. 253 – 281.

4. Hall, Robert E. and Charles I. Jones (1999). Why Do Some Countries

Produce So Much More Output Per Worker Than Others?. The Quarterly

Journal of Economics, Vol. 114, No. 1 (Feb., 1999), pp. 83-116

5. Higon, Dolores A. and Sena, Vania. (2006). Productivity, Spillovers and

Human Capital: An Analysis for British Estabilishments using the ARD data

set”. Department of Trade and Industry (DTI).

6. Lee C. Adkins & R.Carter Hill (2011). Using Stata for Principles of

Econometrics. 4th edition, Willey Publisher.

7. Nelson, R., Phelps, E. (1966). Investment in humans, technological

diffusion, and economic growth. American Economic Review: Papers and

Proceedings 51 (2), 69-75.

8. Pindyck. R.S., and Rubinfeld, D. (2001). Microeconomics. Fifth Edition.

Prentice-Hall Inc.

9. Pritchett, L. (2001), “Where has all the Education Gone?”, The World Bank

Economic Review, Vol. 15.

10. Sadoulet, E. and A. de Janvy (1995). Quantitative Development Policy

Analysis. The John Hopkins University Press Baltimore and London.

11. Tacon, A.G.J., Jory, D. and Nunes, A. 2013. Shrimp feed management:

issues and perspectives. In M.R. Hasan and M.B. New, eds. On-farm feeding

and feed management in aquaculture. FAO Fisheries and Aquaculture

Technical Paper No. 583. Rome, FAO. pp. 481–488.

12. Toni L.Fisher (2012). Cost accounting applied to farming in Southwest

Michigan. Honors thesis Western Michigan University.

13. Xiaolin Yin, et al. (2014). Economic Efficiency of Crucian carp (Carassius

auratus gibelio) Polyculture Farmers in the Coastal Area of Yancheng City,

China. Turkish Journal of Fisheries and Aquatic Sciences 14: 429-437.

Danh sách website

1. Cổng thông tin điện tử Hội nông dân. Phát triển tôm hùm bền vững.

vung> [Ngày truy cập: 02 tháng 08 năm 2016].

thông tin điện tử tỉnh Phú Yên. Giới thiệu chung. 2. Cổng

Bz9CP0os3g3Z0tnT8tgYzM_A0MDA09zQ1N_Z3cnIwMLE_2CbEdFANj4IL

k!/> [Ngày truy cập: 10 tháng 08 năm 2016].

3. Cổng điện tử bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Nuôi tôm hùm thương

phẩm và một số biện pháp phòng trị bệnh ở tôm nuôi (phần 2).

[Ngày truy

cập: 22 tháng 08 năm 2016].

4. Cổng thông tin điện tử Đảng Cộng Sản. Phú Yên tìm hướng phát triển nghề

nuôi tôm hùm bền vững.

phat-trien-nghe-nuoi-tom-hum-ben-vung-403324.html> [Ngày truy cập: 08

tháng 09 năm 2016].

PHỤ LỤC Phụ lục 3.1 PHIẾU THÔNG TIN VỀ TÌNH HÌNH NUÔI TÔM HÙM THƯƠNG PHẨM

PHẦN 1: THÔNG TIN TỔNG QUÁT VỀ NÔNG HỘ

Q1) Tên chủ hộ:………………………………Tuổi:……………………

Q2) Thường trú: ……………………………Số điệnthoại:……………

Q3) Trình độ văn hoá:

2. Tiểu học

3.Trung học cơ sở trở xuống

1. Không đi học

4. Trung học phổ thông

5. Khác (Trung cấp, Cao đẳng, Đại học…)

Q4) Nghề nghiệp chính:

2. Buôn bán

3. Cán bộ

4. Khác:…………….

1. Nuôi tôm

Nghề nghiệp phụ (nếu có):…………...

Q5) Số năm nuôi tôm:………………. .Năm bắt đầu nuôi:……………

PHẦN 2: KẾT QUẢ NUÔI TÔM HÙM BÔNG/SAO CỦA HỘ NĂM

2015

2.1 Tình hình chung của hoạt động nuôi tôm hùm

Q6) Thời gian nuôi: ....tháng (từ tháng…...năm ….đến tháng…...năm….)

Q7) Hình thức nuôi tôm hùm?

2.Lồng găm

3. Lồng nổi

1. Lồng chìm

Q8) Số lượng lồng nuôi:…………………………………………………

Q9) Kích thước bình quân lồng (m3 ):……………………………………

Q10) Xuất xứ nguồn giống: trong tỉnh……….%; ngoài tỉnh………..%

Q11) Mật độ thả nuôi (con/m3 ):………cỡ giống thả (g/con)………….

Q12) Cỡ tôm thu hoạch:…………………………………………………

Q13) Có nuôi xen với các loại khác (hàu - vẹm- cá;...)?

1. Có

2. Không

Q14) Trong quá trình nuôi, tôm có mắc bệnh?

1. Không.

4. Bệnh đỏ thân.

2. Bệnh sữa.

5. Bệnh long đầu.

3. Bệnh đen mang

6. Khác:…….....

Q15) Hàng ngày, Hộ có vệ sinh lồng nuôi để hạn chế rong rêu, hà bám?

1. Có

2. Không

2.2 Chi phí (nghìn đồng)

* Chi phí năm đầu:

Q16) Chi phí làm lồng mới (nghìn

đồng/lồng):…………………………………

(Nuôi trong vòng bao lâu thì phải thay lồng mới?)……………….(vụ)

Q17) Chi phí lưới (nghìn

đồng/lồng):……………………………………………

(Nuôi trong vòng bao lâu thì phải thay lưới mới?)…………………...(vụ)

Q18) Chi phí mua thúng chai phục vụ cho việc nuôi tôm:……………….

(Sử dụng trong vòng bao lâu thì phải thay thúng chai?)……………(vụ)

Q19) Chi phí làm bè nuôi:……………………………………………….

(Nuôi trong vòng bao lâu thì phải thay bè mới?)…………………...(vụ)

* Chi phí giống, thức ăn, lao động, cải tạo lồng, vay:

Số lượng

Đơn giá Thành tiền Ghi chú

Q20. Giống (con)

Q21. Thức ăn (kg)

…………………………

………….

Từ tháng 1-3

Từ tháng 4-6

Từ tháng 7-9

Từ tháng 10-12

Từ tháng 13-15

Từ tháng 16-18

Q22. Các chất vi lượng:

vitamin, men tiêu hoá,

thuốc bổ, thuốc kháng

sinh……………………

Q23. Lao động (người)

Số lao động trong Hộ

tham gia nuôi

Số lao động thuê ngoài

Q24. Chi phí cải tạo

lồng

Chi phí kéo lồng vào

Chi phí mua nguyên vật

liệu

Q25.Chi phí khác:

Chi phí lãi vay

………………….

2.3 Thu hoạch:

Q26.Thu hoạch lần 1:

- Sản lượng:………………………………………………….(con)

- Đơn giá:………………………………………………………(đồng/kg)

- Thành tiền:…………………………………………………..(đồng)

Thu hoạch lần 2:

- Sản lượng:…………………………………………………….(kg)

- Đơn giá:………………………………………………(đồng/kg)

- Thành tiền:…………………………………………………..(đồng)

PHẦN 3: THÔNG TIN KHÁC

Q27) Nắm bắt học hỏi kinh nghiệm kỹ thuật nuôi tôm hùm từ những nguồn

nào?

1. Tự học hỏi và tích lũy kinh nghiệm.

5. Phát thanh, truyền hình.

2. Cán bộ nông nghiệp.

6. Báo chí, internet.

3. Các đoàn thể, tổ chức

7. Nguồn khác.

4. Bạn bè, nông dân trong khu vực.

Q28) Tham gia các lớp tập huấn do cán bộ khuyến nông, tổ chức hay không?

1. Có (số lần được tham gia lấp tập huấn:……lần/năm) 2. Không.

Nếu Có trả lời các câu tiếp theo Q29, Q30, Q31, Q32

Q29) Mức độ tham gia các lớp tập huấn về nuôi tôm hùm?

1. Hàng tuần. 2. Hàng tháng. 3. Hàng quý.

4. Hàng năm.

Q30) Hình thức truyền đạt và thông tin nào được các tổ chức tập huấn hướng

dẫn?

1. Hội thảo, huấn luyện.

4. Khuyến cáo giống mới.

2. Tiếp xúc tại nhà.

5. Khuyến cáo kỹ năng quản lý.

3. Các vấn đề về bệnh tôm.

6. Khuyến cáo quy trình kỹ thuật.

Q31) Các thông tin tập huấn có ích trong nuôi tôm hùm của hộ?

1. Có ích.

2. Bình thường.

3. Không có ích.

Q32) Mức độ vận dụng các kỹ thuật tập huấn trong nuôi tôm hùm của hộ?

1. Vận dụng nhiều.

2. Bình thường.

3. Không vận dụng.

Q33) Những khó khăn trong nuôi tôm hùm mà hộ mình thường hay mắc phải?

1. Giá cả không ổn định.

5. Chính sách nông nghiệp không phù

hợp.

2. Thiếu vốn.

6. Thiếu thông tin thị trường.

3. Thiếu lao động.

7. Thiếu kiến thức kỹ thuật.

4. Thị trường tiêu thụ.

8. Nguồn nước ngày càng ô nhiễm

9. Khác:…………………………………………………………

Q34) Ai là người tiêu thụ sản phẩm của hộ mình?

1. Bán cho thương lái……….%

2. Bán cho công ty………….%

3. Tự bán ở chợ………………%

4. Khác:………………………%

Q35) Hộ mình cần hỗ trợ gì để nuôi tôm đạt hiệu quả hơn?

1. Giá.

2. Vốn.

3. Tập huấn kỹ thuật

4. Thị trường tiêu thụ.

5. Chính sách nông nghiệp

6. Khác:………………………………………………………….

Xin cám ơn Ông (Bà).

Phụ lục 4.1

Quy định về nuôi tôm hùm

(Ban hành kèm theo quyết định số 2383/QĐ-BNN-NTTS ngày 06 tháng 8 năm 2008

của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều I. Mục đích, đối tương, phạm vi áp dụng

1. Mục đích: Hướng dẫn người nuôi tôm hùm về điều kiện kỷ thuật, môi

trường nuôi phù hợp,đảm bảo bền vững.

2. Đối tượng, phạm vi áp dụng: Các tổ chức, cá nhân nuôi tôm hùm trên

vùng biển Việt Nam.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Tôm hậu ấu trùng (tôm trắng) là tôm mới trải qua thời kỳ ấu trùng

Peurulus, chiều dài: 1-2 cm; khối lượng: 0,2 - 0,5g/con.

2. Tôm giống nhỏ (tôm bọ cạp) là tôm có chiều dài 4-6cm, khối lượng 2-

5g/con.

3. Tôm giống lớn là tôm có khối lượng>10g/con được dùng là giống nuôi

tôm thương phẩm.

Điều 3: Địa điểm nuôi

1. Phải nằm trong vùng quy hoạch, cần xa khu dân cư, khu công nghiệp, khu

nuôi thủy sản khác, bến cảng, chợ cá.

2. Các yếu tố môi trường nước thích hợp bao gồm nhiệt độ: 24-31oC; pH:7,5- (DO):6,2-7,2mg/lít; tan lượng O2 hòa

8,5; Độ muối S%o:30-35; Hàm BOD:<10mgO2/lit; NH3-N:<0,25ppm; H2S:<0,02ppm.

3. Mực nước sâu tối thiểu khi thủy triều thấp là 4m (đối với nuôi lồng găm);

6m (đối với nuôi lồng chìm) và 8m (đối với nuôi lồng nổi).

CHƯƠNG II

QUY ĐỊNH CƠ SỞ VẬT CHẤT, KỸ THUẬT NUÔI TÔM HÙM

Điều 4: Cơ sở vật chất nuôi tôm hùm

1. Lồng nuôi phải bảo đảm chắc chắn và dễ dàng làm vệ sinh, phù hợp với

hình thức nuôi (phụ lục I).

2. Mật độ lồng nuôi 30-60 lồng/ha mặt nước; khoảng cách giữa các cụm lồng

nuôi của các hộ cách nhau tối thiểu 50m.

3. Nhà làm việc phải bảo đảm chắc chắn, đủ điều kiện sinh hoạt và có nơi

chứa dụng cụ để bảo quản thức ăn tươi sống, thuốc thú y, hóa chất.

4. Dụng cụ và thiết bị hỗ trợ

Các dụng cụ và thiết bị hỗ trợ cho nuôi tôm hùm gồm có: thuyền, thùng bảo ôn, thùng đựng thuốc thú y, hóa chất, bộ đồ lặn, máy nén khí, máy giặt lưới. Các dụng cụ và thiết bị hỗ trợ phải bảo đãm sử dụng tốt, an toàn , không ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người lao động.

Điều 5. Chất lượng tôm hùm giống, vận chuyển, thả nuôi

1.Tôm thả nuôi cần bảo đảm chất lượng giống, cùng kích cở cùng loài (Phụ

lục II).

2. Tôm giống phải được vận chuyển, thả nuôi đúng kỷ thuật (Phụ lục III).

3. Trước khi thả nuôi tôm phải được tắm fomol, nồng độ 100-200 ppm trong

30 phút.

4. Mật độ thả nuôi được quy định tại mục 2, (phụ lục III)

Điều 6: Thức ăn nuôi tôm

Thức ăn nuôi tôm phải là thức ăn có chất lượng tốt, sạch (có thể khử trùng, hấp chín hoặc là thức ăn công nghiệp). Thức ăn công nghiệp phải còn thời hạn sử dụng, có mùi đặc trưng, không bị nắm mốc.

Điều 7: Quản lý, chăm sóc

1. Tôm được cho ăn theo đúng yêu cầu kỹ thuật đối với từng giai đoạn (Phụ

lục IV).

2. Lượng thức ăn hàng ngày phải đúng khối lượng, khả năng bắt mồi của

tôm, tránh dư thừa gây ô nhiễm môi trường; nếu thừa phải vớt ngay.

3. Vớt vỏ tôm lột, thường xuyên phân cỡ tôm để nuôi những con cùng cỡ

trong cùng một lồng.

4. Hàng ngày vệ sinh lồng nuôi để hạn chế rong rêu, tạo sự lưu thong nước,

giảm thiểu ô nhiễm.

Điều 8: Vệ sinh phòng bệnh

1. Khử trùng lồng trước khi nuôi.

2. Đối với những lồng nuôi đặt sát nền đáy (Lồng găm, lồng chìm, sau mỗi đợt sản xuất hoặc khi thay lồng nên duy chuyển lồng nuôi đến vùng nuôi mới có điều kiện môi trường tương tự hoặc để trống nền đáy từ 3-6 tháng, dọn chất thải rắn.

3. Khi dịch bệnh phát sinh phải thong báo tình hình dịch bệnh cho chính

quyền địa phương và cơ quan thú y để có biện pháp xử lý kịp thời.

4. Không sử dụng thộc, hóa chất trong danh mục bị cấm

5. Ghi chép theo dõi sản xuất, tình hình dịch bệnh; lưu trữ tài liệu để sử dụng

khi cần thiết.

Điều 9: Nhân lực và an toàn lao động

1. Người lao động phải có sức khỏe lao động, được tập huấn về kỷ thuật nuôi

tôm hùm, kiến thức bảo vệ môi trường biển và an toàn lao động trên biển.

2. Chủ cơ sở nuôi phải thường xuyên kiểm tra nhắc nhở người lao động thực hiện nội quy an toàn lao động. Khi nuôi lồng nổi phải đủ phương tiện cứu sinh như quy định đối với tàu cá tại khoản 3, điều 13 Luật Thủy sản.

PHỤ LỤC

(Kèm theo quyết định số 2383/QĐ-BNN-NTTS ngày 06 tháng 8 năm 2008

của Bộ trưởng Bộ Nông ngiệp và Phát triện nông thôn)

PHỤ LỤC I

LỒNG NUÔI TÔM HÙM

1.Lồng chìm

1.1 Lồng ương tôm giống

Khung lồng làm bằng sắt φ= 8-12mm được hàn thành khung hình chữ nhật

hay hình vuông, có đủ độ cứng và chắc chắn.

Lồng nuôi có các cỡ: (0,7m x 0,8m x 0,8m); (1mx1mx1m); (1,5x1,5x1m);

(2mx2mx1,2m). Khung lồng bằng sắt được sơn chống rỉ.

Lưới bọc lồng có kích thước mắt lưới 2a=0,5cm đối với nuôi tôm hậu ấu trùng (tôm trắng) hoặc 2a=1cm đối với nuôi tôm giống nhỏ (tôm bọ cạp). Có thể có một lớp lưới có kích thước mắt lưới lớn hơn bao thêm ở bên ngoài.

Chính giữa lồng, mặt trên buộc một ống nhựa dài 1,5-2m, có đường kính 10-

12cm để đưa thức ăn cho tôm.

1.2 Lồng nuôi tôm thương phẩm

Khung lồng làm bằng sắt, φ= 12-14mm được hàn thành khung hình chữ nhật hay hình vuông, có đủ độ cứng và chắc chắn. Góc lồng thường được hàn thêm miếng đệm hình tam giác vuông cân.

Lồng nuôi có các cỡ: (3mx3mx1,5m); (2mx3mx1,2m); (3mx2,5mx1,2m). Khung lồng bằng sắt thường được sơn chống rỉ, quét hắc in, quấn thêm một lớp nilon để chống rỉ.

Lưới bọc lồng có kích thước mắt lưới 2a=3-4cm. Chính giữa lồng, mặt trên

buộc một ống nhựa dài 1,5-2m, có đường kính 10-12cm để đưa thức ăn cho tôm.

2. Lồng găm

Khung lồng làm bằng gỗ (ké, bạch đàn, keo lá chàm). Lồng nuôi có các cỡ: (4mx5mx5m); (5mx5mx5m); (6mx6mx5m). Các cọc trụ có φ= 10-15cm, dài 4- 10m, được quét hắc ín, vạt một đầu đóng sâu xuống đất, cách nhau 2m. Dùng một số cây có đường kính nhỏ hơn để làm sườn, sao cho lồng chắc chắn.

Lưới lồng có kích thước phù hợp với kích cỡ tôm nuôi.

3. Lồng nổi

Là lồng được làm bằng lưới có hình khối hộp vuông hoặc hình chữ nhật được treo dưới bè nuôi. Kích thước mắt lưới phù hợp với nuôi tôm giống hay nuôi tôm thương phẩm: (4mx4mx6m).

PHỤ LỤC II

CHẤT LƯỢNG TÔM HÙM GIỐNG

Bảng 1: Chất lượng tôm hùm giống

Tôm hậu ấu trùng Tôm giống Tôm giống lớn

(Tôm trắng) (Tôm bọ cạp)

7-9mm 15-20mm

Chiều dài giáp đầu ngực

1-2 3-5

Chiều dài toàn than (cm)

0,2-0,5 4-6 >10

Khối lượng (g/con)

vỏ Sáng bóng Sáng bóng Sáng bóng

Còn nguyên vẹn Còn nguyên vẹn Còn nguyên vẹn

Phần phụ (râu, phần phụ ngực, bụng)

Trạng thái Nhanh nhẹn Nhanh nhẹn Nhanh nhẹn

PHỤ LỤC III

VẬN CHUYỂN VÀ THẢ GIỐNG TÔM HÙM

1. Vận chuyển

1.1 Vận chuyển khô

Được dùng để vận chuyển con giống cỡ lớn cỡ 30-100g/con. Dùng các thùng xốp có kích thước (40cmx30cmx20cm) hoặc (60cmx70cmx45cm) để chứa tôm. Tôm được giữ ẩm bằng rong biển hay khăn dày. Trong thùng có đặt nước đá được giữ trong thùng nhựa hay túi nilon để duy trì nhiệt độ nước từ 21-220C. Mỗi thùng vận chuyển được từ 150-300con. Thường vận chuyển quãng đường ngắn dưới 5 giờ.

1.2 Vận chuyển hở

Dụng cụ dùng đựng tôm là các thùng xốp có kích thước (30cm.50cm.25cm) hoặc (45cmx60cmx35cm). Đáy thùng được phủ một lớp rong tươi hoặc lớp cát dày 0,5-1cm. Đổ nước biển vào thùng xốp ngập cát hoặc rong 5-7cm, sục khí trong suốt thời gian vận chuyển. Nhiệt độ nước được duy trì bằng đá lạnh giữ trong các hộp nhựa hoặc túi nilon kín. Duy trì nhiệt độ khoảng 21-22oC. Một thùng có thể vận chuyển được 300 đến 400 con, cỡ tôm 2-4cm, thời gian vận chuyển từ 5-15 giờ.

1.3 Vận chuyển kín

Đóng tôm trong túi nilon có chứa oxy. Số lương tôm trong mỗi túi tùy theo

cỡ tôm, như nêu trong bảng sau (thời gian vận chuyển 10-15 giờ).

Bảng 2: Mật độ tôm vận chuyển trong túi nilon có chứa oxy

TT Cỡ tôm Lượng tôm Ghi chú

(con/túi)

1-2cm 1 300 Túi nilon cỡ 60.100cm

chứa 4-6cm 2 150-200

100-200 g/con 3 10-15 1/3 thể tích nước biển, 2/3 thể tích oxy

2. Thả giống

Sau khi vận chuyển tôm đến nơi thả nuôi, nên để túi tôm trong vùng nước nuôi khoảng 1 giờ để nhiệt độ cân bằng với môi trường. Cho nước biển vùng nuôi vào thùng xốp hoặc thay nước từ từ, khi tôm thích ứng được thì thả vào lồng nuôi.

Bảng 3: Mật độ thả nuôi tôm hùm

Tôm hậu ấu trùng Tôm lớn

Tôm giống nhỏ Tôm giống lớn (tôm trắng)

( P>500-600 g/con) (tôm bọ cạp) (P>10 g/con)

(1~1-2 cm;P~2-0,5 g/con)

(1~4-6cm; P~2-5 g/con)

20-40 15-20 12-15 3-5

Mật độ ương/nuôi

(con/m3)

PHỤ LỤC IV

CHẾ ĐỘ CHO TÔM HÙM ĂN

Bảng 4: Lượng thức ăn hàng ngày cho tôm hùm ăn

Tôm hậu ấu Tôm Tôm

Tôm giống nhỏ trùng giống lớn lớn

(Tôm bọ cạp) (tôm trắng) (> 10 g/con)

(500-600 g/con) (4-6 g/con)

(0,2-0,5 g/con)

Mật độ thả nuôi 50-60 15-20 12-15 3-5

(con/m3)

30-40 20-25 17-20 15-17

Lượng thức ăn/khối lượng tôm nuôi (%)

Số lần ăn trong ngày 2 2 2 1

70 70 70 70

Lượng thức ăn bữa chiều tối/lượng thức ăn trong ngày (%)

Xử lý thức ăn

Đập dập vỏ nhuyễn thể, rửa sạch bằng nước biển Đập dập vỏ nhuyễn thể, rửa sạch bằng nước biển

Bỏ vỏ cứng của nhuyễn thể, bỏ phần ruột của cá, rửa sạch bằng nước biển Bỏ võ cứng của nhuyển thể, bỏ phần ruột của cá, rửa sạch bằng nước biển

Phụ lục 4.2

MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP Ở TÔM HÙM NUÔI LỒNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

I. BIỆN PHÁP PHÒNG BỆNH TỔNG HỢP Ở TÔM HÙM NUÔI

LỒNG:

Xuất phát từ các nhân tố gây ra bệnh ở tôm hùm nuôi việc phòng bệnh tổng hợp cũng dựa trên cơ sở này, tức là quản lý môi trường tốt; kìm hãm, ngăn chặn tác nhân gây bệnh; Tăng cường sức khỏe của tôm hùm. Cụ thể như sau:

1. Quản lý môi trường nuôi

+ Chọn địa điểm nuôi thích hợp

+ Quản lý nguồn chất thải

2. Tăng cường sức đề kháng của tôm hùm

+ Chọn đàn giống khỏe mạnh

+ Vận chuyển và thả giống đúng quy trình kỷ thuật

+ Cải tiến phương pháp quản lý, nuôi dưỡng

+ Đảm bảo một số thành phần Vitamin, khoáng Chất… liên quan đến sức đề

kháng tôm nuôi.

3. Tiêu diệt và kìm hãm sự phát triển của tác nhân gây bệnh.

+ Sát trùng lồng và nền đáy nơi đặt lồng nuôi (nếu có thể) trước khi đặt

lồng/bè.

+ Khử trùng, kiểm tra nguồn gốc và chất lượng đàn giống thả nuôi

+ Vệ sinh và sát trùng thức ăn

+ Sử dụng một số thuốc để tiêu diệt và kìm hãm tác nhân gây bệnh trước

mùa phát triển bệnh.

II. MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP Ở TÔM HÙM NUÔI LỒNG VÀ

BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

1. Bệnh đỏ thân:

1.1 Loài tôm nhiễm

Các loài tôm hùm thường nhiễm bệnh này như: tôm Hùm bông ( hay tôm Hùm sao), tôm Hùm Đá (tôm Xanh, tôm Ghi), tôm Hùm Đỏ (tôm Lửa), tôm Hùm Tre.

1.2 Dấu hiệu bệnh lý: Bệnh đỏ thân gặp ở mọi kích cở tôm nuôi, nhưng thường xảy ra ở giai đoạn tôm con. Tôm bệnh có hiện tượng đỏ vùng giáp đầu ngực hay vùng bụng, sau đó màu đỏ lan dần ra toàn bộ cơ thể tôm, mô gan tụy bị hoại tử, các khớp ở đôi chân bò rời ra, đôi râu xúc tu 2 dễ gãy, mặt bụng tôm tím bầm, tôm yếu dần, bỏ ăn và chết, bệnh xảy ra nhiều từ tháng 2 đến tháng 8 hàng năm và có khả năng gây ra chết tôm hùm nuôi từ rải rác đến hàng loạt, tỉ lệ chết tích lũy có thể lên đến 80%-90%.

1.3 Tác nhân gây bệnh

Bệnh đỏ thân có thể là sản phẩm tổng hợp của nhiều nhân tố gây bệnh tác động vào tôm nuôi. Trong đó, vi khuẩn nhóm Vibrio, đạc biệt là vi khuẩn Vibrio alghinolyticus có thể là một trong những tác nhân gây ra dấu hiệu bệnh đỏ thân ở tôm hùm. Vi khuẩn này có dạng hình que, bắt màu gram âm, có khả năng vận động khuẩn lạc trên môi trường TCBS có màu vàng.

1.4 Chẩn đoán bệnh

- Dựa vào dấu hiệu bệnh lý

- Phân tích mẫu tôm bệnh để xem xét sự có mặt của nhóm vi khuẩn Vibrio.

1.5 Phòng, trị bệnh

+ Phòng bệnh: Áp dụng biện pháp phòng bệnh tổng hợp trong nuôi tôm hùm lồng như vệ sinh lồng/bè để giảm mật độ vi khuẩn; loại bỏ thức ăn dư thừa ra khỏi lồng nuôi; lựa chọn nơi đặt lồng đảm bảo có dòng chảy nhẹ khi triều lên, dòng chảy tầng đáy có lưu tốc 1-2cm/giây để trao đổi nước; tránh các xây xát do tác động cơ học (như vận chuyển, đánh bắt, thao tác phân cỡ tôm, chuyển tôm…) và tránh ký sinh trúng ký sinh.

+ Treo túi vôi quanh lồng nuôi trong thời gian tôm thường xuất hiện bệnh

(tháng 2- thàng 8 hàng năm).

+ Trị bệnh: Việc sử dụng hóa chất, kháng sinh đúng nồng độ, đúng thời điểm sẽ có hiệu quả nhất định trong điều trị bệnh đỏ thân ở tôm hùm. Có thể sử dụng kháng sinh Doxycycline trộn vào thức ăn với lượng 3-7gram/ký thức ăn tùy vào kích cỡ tôm nuôi; cho ăn liên tục 5-7 ngày để điều trị bệnh.

2. Bệnh đen mang

1.1 Loài tôm nhiễm

Bệnh đen mang tuy mới gặp trên loài tôm Hùm Bông (Hùm Sao, Hùm Hèo), tôm Hùm Đá (tôm Ghi, tôm Kẹt) và tôm Hùm Đỏ (Hùm Lửa) nhưng Các loài tôm Hùm nuôi khác cũng có thể mắc bệnh.

2.2 Dấu hiệu bệnh lý: Mang tôm có màu nâu ở những vùng tổn thương, các tổ chức mô tại vị trí này bị phá hủy, vị trí tổn thương chuyển thành màu đen và lan rộng khắp cả mang, toàn bộ tơ mang bị phá hủy, tôm thường ít hoạt động vì thế có nhiều ký sinh trùng bám trên vỏ làm tôm chậm lớn, màu sắc cơ thể thay đổi; dưới kính hiển vi độ phóng đại 400 lần có thể thấy rõ các bào tử đính của nấm fusaium rất đặc thù có hình thuyền hay hình quả chuối trong biểu bì mang tại các vết thương tổn trên mang; bệnh thường xảy ra ở giai đoạn tôm trưởng thành và gây chết rải rác tôm hùm nuôi lồng.

2.3 Tác nhân gây bệnh

Nấm Fusarrium sp, là một trong những tác nhân gây nên dấu hiệu đen mang ở tôm hùm lồng. Đây là nấm dạng sợi phân nhánh, bào tử không màu sắc (gọi là bào tử dính) gồm bào tử đính nhỏ và bào tử đính lớn, cuống bào tử thường kết cụm và sản sinh bào tử.

2.4 Chẩn đoán bệnh

- Dựa vào dấu hiệu bệnh lý được mô tả ở trên để chẩn đoán; quan sát mẫu mô mang được ép tươi trên kính hiển vi quang học để phát hiện các khuẩn ty và bào tử đính đặc thù của nấm pusarium

- Nuôi cấy mẫu tôm bệnh trên môi trường PDA để xác định sự có mặt của nấm Pusarium sp. Trên môi trường PDA (Potato Dexatrose Agar) nấm này mọc có màu vàng cam hay màu vàng nâu sau 3-4 ngày nuôi cấy, dạng sợi nấm phân nhánh, sau đó xuất hiện các bào tử đính đặc thù.

2.5 Phòng, trị bệnh

+ Phòng bệnh: Tăng lưu lượng dòng chảy qua lồng nuôi; chuyển lồng nuôi; chuyển lồng nuôi đến địa điểm mới để tránh sự ô nhiểm cục bộ; theo phương pháp phòng bệnh tổng hợp

+ Trị bệnh: Sử dụng Formaline 100-200 ppm tắm tôm trong thời gian 10-15 phút mỗi ngày, (dùng trong 2-4 ngày) để điều trị bệnh; tách riêng những con tôm có dấu hiệu bệnh (cho vào các thùng chứa để điều trị) nhằm giảm thiểu sự lây lan mầm bệnh cho cả đàn tôm và sẽ đơn giản hơn trong quá trình trị bệnh. Thao tác bắt tôm lên điều trị phải nhẹ nhàng, tránh xây xác, trước khi tắm tôm phải chuẩn bị tất cả các khâu cần thiết, tránh trường hợp đưa tôm lên khỏi lồng mà chưa tiến hành điều trị.

3. Bệnh đầu to

3.1 Loài tôm nhiễm: Bệnh đầu to gặp ở tất cả các loài tôm hùm nuôi

3.2 Dấu hiệu bệnh lý:

Bệnh xảy ra ở tất cả giai đoạn tôm nuôi nhưng với tầng suất thấp và thường chỉ gặp ở tôm trưởng thành; Phần giáp đầu ngực thường chậm lớn, khác thường, phần thân và phần đuôi nhỏ; Tôm mắc bệnh thường chậm lớn, khác thường, phần thân và phần đuôi nhỏ; Tôm mắc bệnh thường chậm lớn, còi cọc, khó lột xác, hình dạng tôm ít được “bắt mắt” người mua, bệnh gây chết rãi rác tôm hùm nuôi.

3.3 Nguyên nhân gây bệnh

Bệnh này có thể liên quan đến vấn đề dinh dưỡng ở tôm hùm nuôi. Tôm bị bệnh là do chưa được cung cấp đầy đủ dinh dưỡng. Điều này có thể do các nguyên nhân sau:

- Người nuôi cung cấp thức ăn chưa đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cho tôm.

- Thức ăn không được tôm sử dụng hay sử dụng với hiệu suất thấp

- Khả năng hấp thu dinh dưởng trong thức ăn của tôm thấp,

3.4 Phương pháp phòng, trị bệnh

Cho tôm ăn các loại thức ăn có hàm lượng dinh dưỡng tốt: số lần cho ăn và liều lượng thức ăn phải đúng yêu cầu kỷ thuật; tăng cường khả năng đề kháng của tôm bằng các loại Vitamin và khoáng chất như Vitamin C, Vitamin tổng hợp…

4. Bệnh long đầu

4.1 Loài tôm nhiễm:

Tất cả các loài tôm hùm nuôi đều có thể mắc bệnh này.

4.2 Dấu hiệu bệnh lý

Phần giáp đầu ngực và phần thân long ra, có chất dịch bên trong lớp biểu bì khu vực này; bệnh gây chết tôm nuôi từ rải rác đến hàng loạt và có thể gây ra ở các giai đoạn tôm con và tôm trưởng thành.

4.3 Nguyên nhân gây bệnh:

Nguyên nhân gây bệnh có thể do: Môi trương nuôi có độ mặn thay đổi đột ngột (độ mặn thấp) hay có sự thay đổi lớn về môi trường nuôi; tôm nuôi bị nhiễm khuẩn.

4.4 Phòng, trị bệnh: Thực hiện các biện pháp phòng trị bệnh tổng hợp, duy chuyển lồng/bè nuội đến các vùng nuôi có độ mặn ổn định ( > 28%); Vào những ngày trời có mưa lớn, cần chú ý tránh vớt tôm lên bề mặt lồng/bè nuôi. Tôm có thể bị sốt do thay đổi điều kiện môi trường sống, đặc biệt là thay đổi độ mặn.

5. Bệnh mòn đuôi (cháy đuôi)

5.1 Loài tôm nhiễm

Bệnh thường gặp ở tôm Hùm Bông, tuy nhiên bên cạnh cũng có thể gặp ở tất

cả các loài tôm Hùm nuôi khác.

5.2 Dấu hiệu bệnh lý

Màu sắc tôm thay đổi khác so với màu sắc bình thường, dấu hiệu đặc trưng nhất là đuôi tôm bị ăn mòn, giai đoạn bệnh nặng có thể đuôi bị cụt; bệnh gây chết rãi rác và xảy ra ở tất cả các giai đoạn tôm nuôi nhưng phần lớn gặp ở tôm trưởng thành.

5.3 Nguyên nhân gây bệnh

Nguyên nhân gây bệnh có thể do: Môi trường nước vùng nuôi tôm kém chất

lượng; Vi khuẩn; Thả tôm với mật độ dày.

5.4 Phòng, trị bệnh: Thực hiện biện pháp phòng bệnh tổng hợp; San thưa mật độ nuôi; sử dụng Doxycyline 5-7gram/kg thức ăn tùy theo kích cở tôm nuôi, cho ăn liên tục 5-7 ngày.

6. Bệnh đóng sum/hà

6.1 Loài tôm nhiễm

Tất cả các loài tôm hùm nuôi đều có thể mắc bệnh này

6.2 Dấu hiệu bệnh lý

Nhìn bề ngoài thấy Sum/hà bám ở phần giáp ngực, ức ngực; Tôm bị bệnh này khó lột xác và chậm lớn; Bệnh chỉ xảy ra ở giai đoạn tôm trưởng thành và có thể gây chết rãi rác ở tôm hùm nuôi.

6.3 Nguyên nhân gây bệnh

Nguyên nhân gây bệnh có thể do: Môi trường vùng nuôi có chất lượng nước kém; Công tác vệ sinh lồng/bè nuôi ít được chú trọng; Tôm suy dinh dưỡng, chậm lột xác.

6.4 Phòng, trị bệnh: Cải tiến môi trường vùng nuôi; Vệ sinh lồng/bè nuôi

thường xuyên; Bảo đảm chất lượng và số lượng thức ăn hợp lý cho tôm.

7. Hội chứng “mang cục nhầy”

7.1 Loài tôm nhiễm: Hội chứng “mang cục nhầy” thường gặp ở tôm Hùm Bông, tôm Hùm Đá nuôi lồng. Tuy nhiên ở các loài tôm Hùm nuôi khác cũng có thể mắc bệnh này.

7.2 Dấu hiệu bệnh lý: Phần ức ngực (giữa 3 đôi chân bò sau cùng) có “cục nhầy” màu trắng đục, tôm “ngứa ngáy” và liên tục “Cào xé” làm lở loét vùng ức ngực, tạo điều kiện cho các tác nhân gây bệnh xâm nhập.

7.3 Nguyên nhân gây bệnh:

Do quá trình giao phối của tôm tạo nên. “Cục nhầy” cứng lại, gần giống như ma-tit. Đó chính là sản phẩm sinh dục (túi tinh) của tôm hùm đực phóng ra trong quá trình giao phối. Nó được gắn chặc vào ức ngực giữa 3 đôi chân bò sau cùng. Đây chính là kết quả của quá trình thích nghi của loài để tránh những vật ăn mồi ở vùng nông cạn, và cũng là để tăng khả năng bảo vệ, duy trì sự tồn tại của giống nòi.

7.4 Phòng, trị bệnh

Hội chứng mang “cục nhầy” là một hiện tượng sinh lý bình thường của tôm Hùm khi đến giai đoạn thành thục sinh dục. Vì vậy để hạn chế tôm chết do hội chứng này gây ra cần phải: Thả tôm với mật độ thích hợp trong giai đoạn phát dục thành thục; Nuôi tôm với tỉ lệ tôm đực, tôm cái thích hợp trong một lồng nuôi ở giai đoạn tôm phát dục thành thục. Không nên tách tôm đực và tôm cái riêng lẽ, bởi việc làm này cũng chưa giải quyết một cách triệt để hiện tượng mang “cục nhầy” mà còn làm mất đi một lượng trứng ở tôm cái không được thụ tinh để thải ra môi trường tự nhiên nhằm bổ sung nguồn con giống; Loại bỏ trực tiếp “cục nhầy” bằng biện pháp cơ học thông thường.

8. Hội chứng tôm dính vỏ

8.1 Loài tôm nhiễm: Hội chứng tôm lột xác nhưng còn “dính vỏ” ở phần đầu

bắt gặp ở tất cả các loài tôm hùm nuôi.

8.2 Dấu hiệu bệnh lý: Phần vỏ thân và vỏ giáp đầu ngực không lọt ra được cơ thể tôm khi tôm tiến hành lột xác; dấu hiệu này xảy ra ở các giai đoạn tôm nuôi nhưng thường gặp ở giai đoạn tôm con và có thể gây chết tôm nuôi từ rải rác đến hàng loạt.

8.3 Nguyên nhân: Do sức đề kháng tôm yếu hay do quá trình vận chuyển, thao tác đánh bắt làm ảnh hưởng đến sức khỏe tôm, đặc biệt khi quá trình nuôi dưỡng không cung cấp đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cho tôm. Vì vậy quá trình lột xác không thực hiện được khi tôm đến chu kỳ lột xác.

8.4 Phòng, trị bệnh: Cần áp dụng biện pháp phòng bệnh tổng hợp; đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cho tôm trong khẩu phần thức ăn hàng ngày; Tránh vận chuyển, phân cỡ tôm vào thời điểm tôm chuẩn bị lột xác.

Phụ lục 4.3 Trích Công văn số 1648/TY-TS ngày 24/09/2014 về việc hướng dẫn phòng, chống bệnh sữa trên tôm hùm nuôi

Bệnh sữa gây thiệt hại lớn nhất cho nghề nuôi tôm hùm ở các tỉnh Nam Trung bộ

hiện nay. Tôm mắc bệnh bị chết rải rác hoặc chết hàng loạt, tỷ lệ chết có thể lên đến

hơn 70%. Theo báo cáo của các địa phương từ năm 2011 đến nay bệnh sữa đã gây

thiệt hại hàng trăm tỷ đồng cho người nuôi tôm hùm. Để hạn chế dịch bệnh này có

hiệu quả, Cục Thú y hướng dẫn các biện pháp phòng, chống như sau:

1. Một số đặc điểm của bệnh sữa trên tôm hùm

- Tên bệnh : Bệnh sữa trên tôm hùm; tên địa phương bệnh tôm sữa, bệnh đục thân;

tên tiếng Anh Milky hemolymph disease of spiny lobsters.

- Tác nhân gây bệnh : Do vi khuẩn ký sinh nội bào giống như Rickettsia

(Rickettsia like bacteria – RLB) gây ra.

- Đặc điểm dịch tễ:

+ Loài cảm nhiễm Các loài tôm hùm được nuôi ở khu vực Nam Trung Bộ thuộc họ

tôm hùm gai Palinuridae, Giống Panulirus gồm một số loài: tôm hùm bông

(Panulirus ornatus), tôm hùm đá (P.homarus), tôm hùm tre (P.polyphagus).

+ Mùa xuất hiện bệnh: bệnh thường xuất hiện bắt đầu từ tháng 4, bùng phát vào

giữa mùa mưa (tháng 9 - 10).

+ Đường lây truyền theo chiều ngang: từ thức ăn bị ôi thiu, có mang mầm bệnh; từ

tôm bị bệnh lây truyền sang tôm khỏe trong cùng một lồng hoặc gián tiếp qua môi

trường nhiễm bệnh; từ lồng, bè có tôm bệnh sang lồng, bè khác trong vùng nuôi.

- Đặc điểm bệnh lý:

+ Tôm bệnh hoạt động kém, ít phản ứng với những tác động xung qua

+ Giảm ăn hoặc bỏ ăn hoàn toàn.

+ Sau 3-5 ngày bị nhiễm bệnh, các đốt ở phần bụng của tôm chuyển từ “trắng

trong” sang “trắng đục”.

+ Mô cơ ở phần bụng chuyển sang màu trắng đục hay vàng đục, nhão, có mùi hôi.

+ Dịch tiết của cơ thể (bao gồm cả máu) có màu trắng đục như sữa, số lượng tế bào

máu giảm nhiều so với tôm bình thường, máu khó đông.

+ Gan tụy chuyển màu nhợt nhạt và có trường hợp bị hoại tử.

+ Ở mô liên kết gan tụy và trong máu tôm bị bệnh có từng đám dày đặc vi khuẩn ký

sinh nội bào giống như Rickettsia.

+ Tôm chết sau khoảng thời gian trung bình 9–12 ngày kể khi nhiễm tác nhân gây

bệnh.

2. Chuẩn đoán bệnh

- Dựa vào các dấu hiệu bệnh lý đặc trưng của tôm bệnh.

- Chẩn đoán nhanh bằng phương pháp nhuộm mẫu tươi:

+ Dùng xi lanh 1ml thu 0,1 – 0,2 ml máu từ tim của tôm bằng cách chọc mũi kim

qua gốc của chân ngực số 5.

+ Nhỏ mẫu máu tôm thu được lên lam kính rồi dàn mỏng bằng lamen.

+ Để khô mẫu tự nhiên, hoặc hơ nhẹ lam kính lên ngọn lửa đèn cồn.

+ Cố định mẫu bằng cách nhúng lam kính 2 lần vào dung dịch methanol.

+ Nhuộm mẫu bằng dung dịch Giemsa trong 10 phút.

+ Rửa mẫu bằng dung dịch đệm Sorensen (pH = 6,8) trong 3-5 phút.

+ Quan sát mẫu đã nhuộm bằng kính hiển vi với độ phóng đại 400-1000x để phát

hiện vi khuẩn giống như Rickettsia dạng hình que cong trong mẫu.

- Phương pháp mô bệnh học:

+ Trên mẫu tôm còn s ng tiến hành giải phẫu để thu các mô đích Gan tụy, mang, dạ

dày.

+ Cố định trong Davidson với tỷ lệ thể tích 1/10, nếu khi mô lớn cần tiêm thuốc cố

định vào trước khi ngâm trong thuốc cố định.

+ Giữ trong dung dịch cố định từ 36 - 48 giờ, bảo quản trong cồn 70%.

+ Sau đó tiến hành cắt mẫu và nhuộm bằng Haematoxylin và Eosin theo phương

pháp của tác giả Lightner (1996).

+ Quan sát mẫu đã nhuộm bằng kính hiển vi với độ phóng đại 400-1000x để phát

hiện vi khuẩn tựa Rickettsia (RLB ) dạng hình que cong trong mẫu.

- Phương pháp sinh học phân tử - PCR: Bệnh sữa trên tôm hùm có thể chẩn đoán

bằng phương pháp sinh học phân tử (tham khảo quy trình của tác giả Lightner, 2008

và của Tổ chức Thú y thế giới – OIE).

3. Phòng chống dịch bệnh :

Thực hiện theo Thông tư số 17/2014/ -BNNPTNT ngày 20/6/2014 của Bộ ông

nghiệp và Phát triển nông thôn. Trong đó, lưu ý một số nội dung sau:

a) Địa điểm nuôi

- Chỉ nuôi trong vùng qui hoạch của địa phương.

- Cách xa các cửa sông để tránh nước ngọt từ sông đổ ra trong mùa mưa làm giảm

độ mặn gây sốc hoặc có thể nước sông bị ô nhiễm, có các chất độc hại.

- Đặt lồng nuôi tôm ở nơi có độ sâu tối thiểu khi triều thấp là 4m (đối với nuôi lồng

găm) hoặc từ 4 - 8m (đối với nuôi lồng nổi).

- Khoảng cách giữa các lồng nuôi tôm trong cùng một bè phải đảm bảo tối thiểu 01

(một) mét; khoảng cách giữa các bè nuôi tôm phải đảm bảo tối thiểu 50 (năm mươi)

mét.

b) Con giống

- Lựa chọn tôm hùm giống đạt chất lượng tốt, khỏe mạnh; thời gian lưu giữ tôm

giống từ thời điểm kết thúc khai thác ở biển đến thời điểm thả ương nuôi không quá

48 (bốn mươi tám) giờ.

- Khi thả giống cần đảm bảo các điều kiện để tôm giống thích nghi với môi trường

nước mới, không bị sốc nhiệt độ, độ mặn.

c) Phòng bệnh

- Thức ăn tươi, được bảo quản tốt, được sát trùng (có thể ngâm thuốc tím nồng độ 3

– 5 mg/l) trước khi cho tôm ăn.

- Bổ sung premix (các loại vitamin trong đó có vitamin C, axit amin, khoáng chất),

men tiêu hóa, trộn vào thức ăn để tăng sức đề kháng cho tôm.

- Thường xuyên theo dõi tình hình sức khỏe tôm, loại bỏ cá thể yếu, vỏ lột xác và

thức ăn dư thừa sau 2 đến 3 giờ cho ăn để hạn chế nguy cơ lây lan mầm bệnh, làm ô

nhiễm cục bộ nền đáy và điều chỉnh lượng thức ăn vừa đủ. Định kỳ vệ sinh lồng

nuôi tránh bị rong rêu bám làm bít lỗ lưới.

- Không di chuyển lồng bè từ vùng nuôi có tôm bệnh sang vùng nuôi chưa xuất hiện

bệnh nhằm hạn chế sự lây lan dịch bệnh.

- Trong quá trình thao tác đánh bắt, phân cỡ đàn tôm cần nhẹ nhàng, tránh xây xát

cho tôm. Nếu để tôm bị tổn thương, các vi sinh vật gây bệnh sẵn có trong môi

trường dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua các vùng tổn thương này.

4. Điều trị bệnh

Nguyên tắc điều trị: Chỉ điều trị tôm hùm bị bệnh nhẹ, khi dịch bệnh mới xuất hiện

để hạn chế lây lan.

5. Tổ chức thực hiện

Chi cục Thú y, Chi cục Thủy sản/Nuôi trồng thủy sản các tỉnh có ương, nuôi tôm

hùm tổ chức hướng dẫn cho cán bộ thú y cơ sở, người nuôi tôm hùm áp dụng các

biện pháp phòng chống bệnh sữa; đồng thời xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê

duyệt và tổ chức thực hiện chương trình giám sát chủ động.

Cơ quan Thú y vùng theo dõi, đôn đốc các địa phương trong phạm vi triển khai thực

hiện.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn

vị phản ánh về Cục Thú y để kịp thời xử lý./.

Phụ lục 5.1 Thống kê mô tả về thông tin chung của các hộ nuôi tôm hùm

Phụ lục 5.2 Quy mô số lồng nuôi

Phụ lục 5.3 Giống

nuôi

Phụ lục 5.4 Mật độ

Phụ lục 5.5 Thời gian nuôi

Phụ lục 5.6 Sử dụng thức ăn

Phụ lục 5.7 Sử dụng công lao động

Phụ lục 5.8 Sử dụng thuốc

Phụ lục 5.9 Bệnh

Phụ lục 5.10 Chi phí cải tạo lồng

Phụ lục 5.11 Tập huấn

Phụ lục 5.12: Một số thông tin khác

Phụ lục 5.13 Kết quả sản xuất

Phụ lục 5.14 Thống kê mô tả về chi phí và lợi nhuận của nuôi tôm hùm theo quy mô lồng nuôi

Phụ lục 5.15 Thống kê mô tả về chi phí đầu tư trung bình cho 1 m3 nuôi tôm hùm

Phụ lục 5.16 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất tôm hùm trong 1 vụ

Phụ lục 5.17 Giá trị sản phẩm trung bình (APi) và sản phẩm biên (MPi).

Phụ lục 5.18 Hiệu quả kinh tế các yếu tố đầu vào tính trên m3