intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Áp dụng phân độ mô học WHO 2016 trong carcinôm tế bào sáng ở thận

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc phân nhóm độ mô học theo WHO 2016 trên bệnh nhân mắc CCRCC, đồng thời xét mối tương quan giữa các phân nhóm này với một số đặc điểm mô bệnh học CCRCC. Mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu là tất cả các trường hợp được phẫu thuật cắt thận toàn phần và có kết quả giải phẫu bệnh là carcinôm tế bào sáng ở thận tại Bệnh viện Bình Dân trong thời gian từ 01/01/2019 đến 31/12/2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Áp dụng phân độ mô học WHO 2016 trong carcinôm tế bào sáng ở thận

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 ÁP DỤNG PHÂN ĐỘ MÔ HỌC WHO 2016 TRONG CARCINÔM TẾ BÀO SÁNG Ở THẬN Bùi Thị Thanh Tâm*, Nguyễn Ngọc Minh Tâm**, Ngô Quốc Đạt* TÓM TẮT 38 gian từ 01/01/2019 đến 31/12/2019. Đặt vấn đề: Từ những năm 1970, một loạt Kết quả: Độ tuổi trung bình 55,98 ± 11,61; các hệ thống phân độ carcinôm tế bào thận Tỉ lệ nam:nữ là 2,8:1; 53,4% vị trí u bên trái; (RCC) đã ra đời, trong đó hệ thống phân độ 51,5% khối u có kích thước ≤ 4cm; đa số là Fuhrman đánh giá dựa trên kích thước nhân, hình CCRCC WHO độ 2 (56,3%); 49,5% có bào thái nhân và độ nổi bật của hạt nhân được chấp tương sáng; 35,9% có hình ảnh tạo nhú; 56,3% nhận rộng rãi nhất trên toàn thế giới. Tuy nhiên kèm hoại tử u; 42,7% xâm lấn vỏ bao u; 6,8% theo dòng thời gian, bảng phân độ Fuhrman kinh xâm lấn mạch máu; 11,7% xâm lấn mỡ quanh điển đã phát sinh sự thiếu đồng bộ trong ứng thận; 16,5% xâm lấn mỡ xoang thận. Đặc điểm dụng và có giá trị hạn chế trong thực hành chẩn bào tương ái toan, tạo nhú, hoại tử u, xâm lấn vỏ đoán. Năm 2012, Hội giải phẫu bệnh niệu khoa bao u, xâm lấn mạch máu, xâm lấn mỡ quanh quốc tế (ISUP) đã giới thiệu một hệ thống phân thận, xâm lấn mỡ xoang thận phân bố ưu thế ở loại cho RCC loại tế bào sáng (CCRCC) và loại WHO độ cao, sự khác biệt này có ý nghĩa thống nhú (PRCC) và vào năm 2016, hệ thống này kê (Fisher; P
  2. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX the most widely used grading protocol all over Key words: clear cell renal cell carcinoma, the world. In recent times, the prognostic value renal cell carcinoma, WHO/ISUP grade. and the applicability of the Fuhrman grading system in practice has been shown to be, at best, I. ĐẶT VẤN ĐỀ suboptimal. In 2012 the International Society of Ung thư tế bào thận (RCC) là một trong Urological Pathology (ISUP) Consensus những loại ung thư (UT) hệ niệu thường gặp Conference proposed a novel grading system, và nguy hiểm nhất, chiếm 90% các bệnh lý which was accepted and recommended for ác tính của thận và khoảng 2% các khối u ác applying to clear cell-RCC (CCRCC) and tính ở người trưởng thành, đa số (80-90%) là papillary-RCC (PRCC) by the World Health loại tế bào sáng (CCRCC) với tiên lượng xấu Organization (WHO) in 2016. nhất, tiếp đến là loại nhú (10-15%) và loại kị Objectives: To re-grade CCRCC according màu (4-5%) [9]. Việc lựa chọn phương pháp to the new WHO 2016 classification as well as điều trị, đánh giá kết quả cũng như tiên evaluate the correlation between these subgroups lượng của RCC phụ thuộc rất nhiều vào phân and specific histomorphological features. loại mô học, độ mô học và giai đoạn lâm Materials and methods: A cross-sectional sàng của khối u [5]. Từ những năm 1970, descriptive study with all radical nephrectomy một loạt các hệ thống phân độ RCC đã ra đời cases which had pathological report as CCRCC dựa trên đặc điểm hình thái hạt nhân, trong diagnosed at Binh Dan Hospital from 01/01/2019 đó hệ thống phân độ Fuhrman được chấp to 12/31/2019. nhận rộng rãi nhất trên toàn thế giới [4]. Tuy Results: The mean age of patients was 55.98 nhiên theo dòng thời gian, bảng phân độ ± 11.61; The ratio of men:women was 2.8:1; Fuhrman kinh điển đã phát sinh sự thiếu 53.4% cases on the left location; 51.5% cases ≤ đồng bộ trong ứng dụng và có giá trị hạn chế 4cm; the majority had WHO grade 2 (56.3%); trong thực hành chẩn đoán [5]. Đầu tiên, 49.5% cases had clear cytoplasm; 35.9% cases phân độ Fuhrman không nêu chi tiết về vùng had papillary architecture; 56.3% cases had nào của u để đánh giá phân độ mô học: là tumor necrosis; 42.7% case had capsular vùng u có độ mô học cao nhất, hay vùng u invasion; 6.8% cases had vessel invasion; 11.7% chiếm diện tích lớn nhất, mặc dù trong thực cases had perinephric fat invasion ; 16.5% cases hành chẩn đoán, đa số các nhà GPB dựa trên had renal sinus fat invasion. There was a vùng có độ mô học cao nhất. Bên cạnh đó, statistical significance between eosinophilic phân độ này không định nghĩa rõ về quang cytoplasm, papillary architecture, tumor necrosis, trường nhỏ để đánh giá u: là độ phóng đại invasion and high grade WHO (Fisher; P x40 hay x100, mặc dù hiện nay đa số các nhà
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 ngũ kĩ thuật viên chuyên nghiệp, hai tiêu chí nhú dựa trên sự gia tăng tính nổi bật của hạt còn lại mang tính chủ quan, ngoài ra, tiêu chí nhân từ độ 1 đến độ 3 và sự hiện diện của hạt hình dạng nhân cũng không có định nghĩa rõ nhân đa hình và/hoặc các tế bào khổng lồ ràng, cụ thể [5]. Đặc biệt, trong phân độ và/hoặc biệt hóa dạng cơ vân hay biệt hóa Fuhrman, khi độ mô học tăng, đồng nghĩa cả dạng sarcôm làm tiêu chí cho độ 4. Ngày 3 tiêu chí đánh giá cũng tăng song song nhau nay, hệ thống này hiện được kết hợp với và không có khuyến cáo cụ thể nếu 1 trong bảng phân loại khối u mới nhất của Tổ chức các tiêu chí đó có độ cao hơn những tiêu chí Y tế Thế giới và trở thành phân độ WHO còn lại thì nên ưu tiên dựa vào đặc điểm nào 2016 [4] (Bảng 1). Điểm nổi bật khi áp dụng để phân độ mô học. phân độ WHO 2016 trong đánh giá mô học Năm 2012, Hội giải phẫu bệnh niệu khoa của CCRCC là chỉ tập vào hình thái hạt nhân quốc tế (ISUP) đã giới thiệu một hệ thống giúp đơn giản hóa quá trình chấm điểm và phân độ mô học cho CCRCC và RCC dạng giảm thiểu tính sai lệch. Bảng 1. Phân độ mô học CCRCC theo WHO 2016 [4]. Độ Đặc điểm 1 Hạt nhân không có hoặc không rõ và ưa bazơ (vật kính x40) Hạt nhân có thấy nhưng không rõ (vật kính x10) nhưng rõ và ưa acid (vật kính 2 x40) 3 Hạt nhân rõ và ưa acid (vật kính x10) Nhân đa dạng, tế bào nhiều nhân và/hoặc biệt hóa dạng cơ vân và/hoặc dạng 4 sarcôm Ở nước ta, bệnh lý RCC đã được đề cập hợp được phẫu thuật lấy khối u bằng phương từ nhiều thập niên đầu của thế kỷ 20. Các pháp cắt thận toàn phần và có kết quả giải nghiên cứu (NC) bệnh lý RCC có nhiều phẫu bệnh là carcinôm tế bào sáng ở thận tại nhưng đa số là các NC lâm sàng, chỉ có một Bệnh viện Bình Dân trong thời gian từ số ít công trình NC về giải phẫu bệnh RCC 01/01/2019 đến 31/12/2019. Tiến hành dựa trên phân loại Fuhrman. Với sự ra đời nghiên cứu dựa trên các đặc điểm chung của còn khá mới mẻ và tầm quan trọng của phân dân số nghiên cứu như tuổi, giới, kích thước, độ mô học WHO 2016 đối với điều trị và vị trí u; sau đó đánh giá phân độ mô học tiên lượng bệnh nhân (BN) mắc CCRCC, CCRCC theo WHO 2016 và đối chiếu với chúng tôi thực hiện NC này nhằm mục tiêu phân độ Fuhrman, khảo sát một số đặc điểm phân nhóm độ mô học theo WHO 2016 trên giải phẫu bệnh CCRCC về bào tương, hình bệnh nhân mắc CCRCC và xét mối tương thái, đặc điểm mô đệm và tính xâm lấn của quan giữa các phân nhóm này với một số đặc u. điểm mô bệnh học trên hình ảnh vi thể. Xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 13.0, số liệu được trình bày dưới dạng bảng hay II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU biểu đồ. Khảo sát mối tương quan bằng phép Nghiên cứu mô tả cắt ngang các trường kiểm χ2 và phép kiểm Fisher. 305
  4. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tỉ lệ (%) ≤ 4cm 51,5% Qua khảo sát 103 trường hợp CCRCC, >4 và ≤ 7cm 35,0% chúng tôi ghi nhận những kết quả sau: >7 và ≤ 10 cm 8,7% Đặc điểm mẫu nghiên cứu: >10cm 4,8% Độ tuổi trung bình của BN trong NC này Phân độ WHO 2016 theo hình thái mô là 55,98 ± 11,61 tuổi, nhóm tuổi 51 – 60 bệnh học chiếm tỉ lệ cao nhất với 30,1% (31 BN), BN Đa số BN trong NC này là CCRCC độ 2, có tuổi nhỏ nhất là 29 tuổi. Tỉ lệ nam:nữ là chiếm 56,3% trường hợp (58 BN) tiếp đến là 2,8:1. Đa số khối u ở vị trí bên trái (55 độ 3 với 30,1% trường hợp (31 BN), độ 1 trường hợp, 53,4%) và có kích thước ≤ 4cm chiếm tỉ lệ thấp nhất trong NC này với 3,9% (53 trường hợp, chiếm 51,5%) (Bảng 2). (4 BN) (Hình 1). Khi đánh giá đồng thời Bảng 2. Đặc điểm mẫu nghiên cứu bằng hệ thống phân loại Fuhrman, chúng tôi Tuổi (29 – 87 tuổi) ghi nhận đa số là Fuhrman độ 3 và độ 4 Trung bình ± Độ lệch chuẩn (chiếm 54,4%, 56 trường hợp), Fuhrman độ 55,98 ± 11,61 tuổi 1 và độ 2 chiếm tỉ lệ thấp hơn (45,6%, 47 Trung vị 56 tuổi trường hợp). Như vậy, khi cùng đánh giá trên Giới tính 103 BN, chúng tôi ghi nhận phân độ WHO Tỉ lệ nam : nữ 2,8 : 1 có số trường hợp u độ 1 – độ 2 nhiều hơn, Vị trí u ngược lại, phân độ Fuhrman có số trường Tỉ lệ trái : phải 1,2 : 1 hợp u độ 3 – độ 4 chiếm ưu thế (Biểu đồ 1). Kích thước u Hình 1. Phân độ mô học WHO 2016 trong nghiên cứu A. CCRCC thuộc nhóm WHO độ 1 (MSGPB: 2019_2045, H&E, x400) B. CCRCC thuộc nhóm WHO độ 2 (MSGPB: 2019_3347, H&E, x400) C. CCRCC thuộc nhóm WHO độ 3 (MSGPB: 2019_12300, H&E, x400) D. CCRCC thuộc nhóm WHO độ 4 (MSGPB: 2019_12300, H&E, x400) 306
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Biểu đồ 1. So sánh phân độ u theo hai bảng phân loại WHO và Fuhrman Một số đặc điểm giải phẫu bệnh Cấu trúc nhú CCRCC NC này có 37 trường hợp CCRCC có Đặc điểm bào tương CCRCC hình ảnh tạo nhú trên vi thể, đa số là hình Đa số các trường hợp CCRCC có bào ảnh nhú hỗn hợp (nhú giả và nhú thật) gặp tương sáng (49,5% với 51 BN), tiếp đến là trong 22 trường hợp (21,4%), tiếp đến là bào tương hỗn hợp sáng – ái toan (48,5% với hình ảnh nhú giả và nhú thật (chiếm 12,6% 50 BN) và chỉ có 2 trường hợp CCRCC có và 1,9%). Hình ảnh tạo nhú trên vi thế phân bào tương ái toan. Hình ảnh bào tương ái bố ưu thế ở WHO độ cao, sự khác biệt này toan trên vi thế phân bố ưu thế ở WHO độ có ý nghĩa thống kê (Fisher; P
  6. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX Hoại tử u 13,6%). Hoại tử u độ 2-3 phân bố ưu thế ở NC của chúng tôi ghi nhận 58 trường hợp nhóm WHO độ 3 và độ 4, sự khác biệt này CCRCC kèm hoại tử u trên hình ảnh vi thể, có ý nghĩa thống kê (Fisher; P
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 - Xâm lấn mạch máu – mạch bạch huyết Hình 5. Các tế bào u xâm nhập mạch máu và mạch bạch huyết trên vi thể A. U xâm nhập tĩnh mạch (MSGPB: 2019_3237, H&E, x100) B. U xâm nhập động mạch mạch (MSGPB: 2019_196, H&E, x100) C. U xâm nhập mạch bạch huyết (MSGPB: 2019_13574, H&E, x100) NC này có 7 trường hợp CCRCC có xâm trường hợp). Toàn bộ khối u WHO độ 1 lấn mạch máu chiếm 6,8%, trong đó có 4 không có hình ảnh xâm lấn mỡ xoang thận. trường hợp u WHO độ 4 và 3 trường hợp u Tính chất xâm lấn mỡ xoang thận phân bố ưu WHO độ 3. Các khối u WHO độ 1 và độ 2 thế ở WHO độ cao, sự khác biệt này có ý không có hình ảnh xâm lấn mạch máu trên vi nghĩa thống kê (Fisher; P
  8. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX NC này, đa số BN mắc CCRCC là nam Song Turun và cs ghi nhận có mối tương giới, với tỉ lệ nam và nữ lần lượt là 73,8% và quan giữa các khối u nhỏ và đặc điểm mô 26,2% (nam:nữ = 2,8:1). Phân loại của WHO học thuận lợi [15]. Tác giả nhận thấy kích về CCRCC cũng ghi nhận phân bố giới nam thước u cứ tăng mỗi 1 cm sẽ làm tăng thêm chiếm ưu thế, với tần suất gặp ở phái nam 35% tỷ lệ xâm lấn vỏ bao thận. Tác giả cho nhiều gấp hai lần so với phái nữ [11]. Lý do rằng kích thước khối u không phải là một tại sao giới nam mắc RCC nhiều hơn giới nữ yếu tố dự đoán độc lập cho phân nhóm mô hiện chưa rõ, tuy nhiên hiện nay có nhiều NC học của RCC, tuy nhiên, nó có liên quan chặt ghi nhận sự khác biệt về đặc điểm di truyền chẽ với các đặc điểm mô bệnh học, khi kích giữa nam và nữ trong bệnh lý RCC [10], thước khối u càng lớn, RCC càng có nguy cơ [17]. Cụ thể, trong tiến trình sinh bệnh học tiến triển và di căn xa [15]. của CCRCC, nam giới có sự biểu hiện quá NC chúng tôi, vị trí bên trái chiếm ưu thế mức các gen liên quan miễn dịch hoặc viêm, với 55 trường hợp, chiếm 53,4%. NC của tác ngược lại, nữ giới biểu hiện các gen liên giả tác giả Arne Strauss và cs vào năm 2019 quan đến quá trình dị hóa nhiều hơn [10]. cũng ghi nhận rằng vị trí u trong RCC là một Ngoài ra, các NC gần đây cho thấy nội tiết tố yếu tố quan trọng dự đoán sống còn [2]. Các nữ như Estrogen có vai trò bảo vệ, giảm tỉ lệ khối u bên trái có phân độ TNM cao hơn và mắc RCC ở giới nữ. NC của tác giả Cheng – thường có di căn hạch, di căn xa lúc chẩn Ping Yu và cs ghi nhận Estrogen kìm hãm tế đoán, tỉ lệ sống còn thấp hơn so với các khối bào RCC tiến triển thông qua hoạt động của u bên phải, sự khác biệt này có ý nghĩa thống thụ thể Estrogen β (Estrogen Receptor β – kê (P=0,04). Cụ thể, tỉ lệ sống còn sau 2 năm ER β) [17]. Nhóm tác giả ghi nhận các ER β và 5 năm đối với khối u thận bên trái và bên đặc hiệu như A498, RCC-1, 786-O, ACHN phải lần lượt là 97,7% và 98,1%; 95,9% và và Caki-1 biểu hiện quá mức trong các nhóm 96,4%. Tác giả ghi nhận sự khác biệt về tỉ lệ RCC ở BN nữ. Mặt khác, ER β được chứng sống còn giữa hai vị trí ngày càng tăng lên minh là một gen ức chế khối u tiềm năng, theo thời gian, với 0,3% sau 1 năm tăng lên NC đã ghi nhận các dòng tế bào RCC đã 0,4% sau 3 năm và 1% sau 8 năm theo dõi. giảm tăng sinh đáng kể sau khi điều trị bằng Đặc biệt khi theo dõi sau điều trị, tác giả estrogen (17- β - estradiol, E2). nhận thấy rằng các BN có khối u bên trái Vào năm 2003, NC hồi cứu của tác giả thường tiến triển và có tiên lượng xấu hơn Duchene và cs trên 173 BN mắc RCC, ghi nếu không nạo vét hạch. Như vậy, vị trí u nhận kích thước u tỉ lệ nghịch với khả năng bên trái dường như có nhiều bất lợi hơn so lành tính của khối u đó [6]. Cụ thể, những với vị trí u bên phải. Tác giả giải thích khối u có kích thước < 4 cm có 20% khả nguyên nhân này một phần là do thận trái năng lành tính, từ 4 – 7 cm có 17% khả năng thường nằm cao hơn thận phải 1-2 cm nên lành tính và toàn bộ khối u có kích thước ≥ 7 thận trái khó quan sát hơn trên hình ảnh học cm là ác tính. Trong đó, không có khối u nào siêu âm, đặc biệt trên mặt phẳng cắt dọc. ≤ 4 cm có Fuhrman độ 4 [6]. NC của tác giả Ngoài ra, tuy thận trái và thận phải đều cùng 310
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 dẫn lưu bạch huyết vùng rốn thận, tuy nhiên Phân độ WHO 2016 đánh giá dựa trên 2 trình tự dẫn lưu có sự khác biệt làm cho thời tiêu chí chính là màu sắc hạt nhân và tính gian u gieo rắc theo đường bạch huyết và di chất nổi bật của hạt nhân. NC chúng tôi ghi căn xa khác nhau ở hai vị trí. Trong số những nhận đa số là khối u WHO độ 2 với 56,3% BN có di căn hạch, tác giả ghi nhận 67% là trường hợp (58 BN). Khi so sánh với các y RCC bên trái và 44% RCC bên phải. Do đó, văn trên thế giới, kết quả NC chúng tôi có sự tác giả kiến nghị rằng, vị trí của RCC nên tương đồng giữa tỉ lệ các phân độ mô học được quan tâm khi đánh giá và tiên lượng này (Bảng 3). bệnh [2]. Bảng 3. So sánh tỉ lệ các phân độ mô học theo WHO 2016 với những NC khác Phân độ WHO NC này Dagher và cs [4] Delahunt và cs [5] 2016 Độ 1 4 (3,9%) 59 (8,7%) 272 (9%) Độ 2 58 (56,3%) 327 (48%) 1256 (41,7%) Độ 3 31 (30,1%) 156 (22,9%) 1208 (40%) Độ 4 10 (9,7%) 139 (20,4%) 281 (9,3%) Tổng số ca 103 681 3017 Ở các khối u độ cao, hình thái tiểu thùy các tế bào u có thể có đặc điểm “dạng cơ tương đối ít gặp, thay vào đó là những vùng vân”, đó là các tế bào khổng lồ có nhân lớn, dạng đặc hoặc dạng sarcôm trên mô bệnh nhân quái nằm lệch tâm và bào tương ưa học. Hình thái tế bào dạng sarcôm ít gặp, axít. Hình thái này có thể hiện diện trong chiếm khoảng 5% trường hợp và có liên nhiều loại RCC, nhưng thường thấy nhất quan đến tiên lượng xấu, với tỉ lệ sống sót trong CCRCC và cũng có mối liên quan đến sau 5 năm là 15 – 22% và 45-77% di căn xa tiên lượng xấu [11]. Các tế bào dạng sarcôm sau khi chẩn đoán [5]. Về mô học, hình thái và dạng cơ vân đều có thể cùng hiện diện và dạng sarcôm tế bào hình thoi thường gặp cả hai đều được phân loại là WHO 2016 độ 4 nhất; tuy nhiên có thể gặp các loại sarcôm [11]. Tuy nhiên, hình thái dạng sarcôm có khác bao gồm cả sarcôm sợi, sarcôm sụn. mối liên quan với nguy cơ tử vong do RCC Hiện nay trong y văn chưa có khuyến cáo cụ nhiều hơn so với hình thái dạng cơ vân [11]. thể về số lượng sarcôm tối thiểu cần có và Do đó, để chẩn đoán chính xác, các nhà GPB cách đo lường, báo cáo hình thái này, tuy cần cẩn trọng khi đánh giá đại thể và vi thể, nhiên các nhà GPB nên ước tính tỉ lệ phần tránh bỏ sót những vùng chuyển tiếp giữa độ trăm vùng sarcôm trên u vì chỉ một phần nhỏ thấp và độ cao hơn. dạng sarcôm cũng thay đổi phân độ mô học Các tế bào u CCRCC thường có bào và ảnh hưởng đến tiên lượng bệnh [11]. tương sáng do sự tích tụ của lipid và Trong một vài trường hợp CCRCC độ cao, glycogen trong bào tương, điều này chứng tỏ 311
  10. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX bất thường trong quá trình chuyển hóa acid khối u độ cao kèm hoại tử u hoặc có hình béo và glucose có liên quan đến tiến trình thái dạng sarcôm trên mô bệnh học thường phát triển CCRCC. Khi xử lý mẫu mô, thành có hình ảnh nhú hoặc giả nhú khu trú, chủ phần lipid và glycogen trong bào tương bị yếu do cấu trúc tiểu thùy bị phá vỡ hoặc do hòa tan và rửa trôi, tạo nên hình ảnh kinh quá trình thoái hóa u hơn là tạo nhú thật [14]. điển là các tế bào sáng, bao quanh là màng tế ISUP cũng đồng thuận rằng hình ảnh giả nhú bào rõ. Đặc điểm bào tương sáng thường gặp thường gặp trong những khối u có phân độ ở các trường hợp CCRCC độ thấp [14]. Một cao, chủ yếu do sự phát triển u vượt quá khả số trường hợp, tế bào u có thể có bào tương năng cấp máu [11]. ái toan, thường gặp ở các khối u có phân độ Ý nghĩa tiên lượng của hoại tử u được đề mô học cao và nằm cạnh các vùng hoại tử xuất đầu tiên vào năm 1974 khi một loạt các hoặc xuất huyết [14]. Vùng bào tương ái toan NC trên thế giới chỉ ra mối liên quan giữa có thể nằm độc lập hoặc xen lẫn với vùng hình ảnh hoại tử với kích thước u lớn, độ mô bào tương sáng, do đó rất dễ bị bỏ sót khi học cao, khả năng xâm lấn tại chỗ và di căn đánh giá. Do đó, các nhà GPB cần đánh giá xa cũng như tiên lượng sống còn đối với cẩn thận hình ảnh đại thể và vi thể của u, đặc những BN mắc CCRCC. NC tác giả John và biệt là những vị trí chuyển tiếp giữa vùng u cs ghi nhận các trường hợp RCC di căn xa, độ mô học thấp và độ mô học cao hơn. Tác di căn hạch có hoại tử u nhiều hơn rõ rệt so giả Upton và cs ghi nhận rằng các trường với các khối u còn ở giai đoạn khu trú (71% hợp CCRCC có thành phần bào tương ái toan so với 42%, P
  11. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 lượng độc lập khả năng sống còn của BN. chuyên gia tại hội nghị đồng thuận ISUP cho NC của Jeong và cs thực hiện trên 288 rằng MVI chỉ dự đoán kết quả sống còn trên BN CCRCC cho thấy sự khác biệt về tỉ lệ phân tích đơn biến và do đó không có đủ sống còn của nhóm u có xâm lấn vỏ bao thấp bằng chứng để xem MVI như một yếu tố tiên đáng kể so với nhóm u chưa xâm lấn vỏ bao lượng và hiện tại không có sự đồng thuận có ý nghĩa thống kê (P=0,0004) [7]. Ngoài rằng việc báo cáo MVI trong RCC là bắt ra, khối u có xâm lấn vỏ bao có nguy cơ tiến buộc. CCRCC thường di căn xa theo đường triển cao hơn. Ngoài ra, nguy cơ tái phát và mạch máu thông qua tĩnh mạch chủ dưới đến tử vong tăng lên lần lượt là 3,36 và 4,03 lần. phổi. Ngoài ra, loại UT này thường di căn Trong thời gian theo dõi, tác giả ghi nhận tỉ đến những vị trí khác hiếm gặp hơn thông lệ sống sót 10 năm của BN CCRCC không qua tĩnh mạch cạnh sống, tĩnh mạch quanh xâm lấn vỏ bao là 90,6% trong khi BN bị tinh hoàn hay buồng trứng hoặc dọc theo xâm lấn vỏ bao chỉ còn 69,5%. Như vậy, niệu quản. Đặc biệt, CCRCC có khả năng di xâm lấn vỏ bao đã được đánh giá là một chỉ căn muộn, thậm chí sau 10 năm mắc bệnh số tiên lượng cho CCRCC. Điểm đặc biệt khi [11]. đánh giá mối liên quan giữa xâm lấn vỏ bao Xâm lấn mỡ quanh thận (PFI) và xâm lấn và kích thước u, Song Turun và cộng sự đã mỡ xoang thận (SFI) là hai đặc điểm quan chứng minh cứ mỗi 1 cm tăng thêm về kích trọng trong đánh giá giai đoạn của khối u thước u sẽ làm tăng thêm 35% tỷ lệ xâm lấn thận và được xếp cùng nhóm khối u giai vỏ bao thận [15]. Điều này càng ủng hộ việc đoạn pT3a trong bảng phân loại TNM. NC bổ sung xâm lấn vỏ bao làm thành tố chính này, chúng tôi ghi nhận 12 trường hợp có thức trong hệ thống phân loại khối u TNM sẽ xâm lấn mỡ quanh thận (11,7%) và 17 bổ sung thông tin tiên lượng tuyệt vời hơn trường hợp (16,5%) có xâm lấn mỡ xoang khi sử dụng phân loại TNM đơn thuần dựa thận, trong đó 9 trường hợp (8,7%) vừa xâm trên kích thước u [15]. lấn mỡ quanh thận và xoang thận. Mặc dù NC của chúng tôi ghi nhận có 7 trường được xếp chung vào cùng một giai đoạn hợp CCRCC có xâm lấn mạch máu chiếm nhưng sự hiện diện của SFI và PFI có ý 6,8%, đặc điểm này xuất hiện hầu hết ở các nghĩa tiên lượng khác nhau và là chủ đề bàn khối u WHO độ 3 và độ 4. Xâm lấn tĩnh luận của rất nhiều chuyên gia trên thế giới mạch trên vi thể (MVI) là một trong những [11], [13]. NC của tác giả Bonsib và cs ghi đặc điểm được đánh giá như một yếu tố dự nhận CCRCC có tỉ lệ xâm lấn xoang thận đoán di căn xa của tế bào UT tại nơi nguyên cao hơn so với xâm lấn mỡ quanh thận (49% phát. MVI được báo cáo trong 5,6% đến so với 20%, P
  12. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ IX sống còn thấp hơn so với PFI, sự khác biệt các nhà GPB cần phải cắt lọc đủ và đúng mô này có ý nghĩa thống kê (P=0,002) [13]. u tránh bỏ sót vùng có độ mô học cao hơn. Ngoài ra, trên cùng các khối u RCC có giai Trong tương lai, cần mở rộng NC với cỡ mẫu đoạn T3a, những u liên quan đến SFI có lớn hơn khảo sát về mặt sinh học phân tử của phân độ mô học Fuhrman cao hơn, khả năng RCC, đặt nền mống cho sự phát triển của di căn hạch nhiều hơn, biệt hóa kém và hoại liệu pháp điều trị nhắm trúng đích ngày một tử khối u cao hơn so với u liên quan PFI. Tác hiệu quả hơn. giả cũng chứng minh kết quả này là do sự khác biệt đặc trưng về mặt giải phẫu học của TÀI LIỆU THAM KHẢO hai cấu trúc. Cụ thể, xoang thận là một cấu 1. Phan Đặng Anh Thư, Cao Ngọc Mai Hân, trúc không được vỏ bao bao bọc xung quanh, Ngô Quốc Đạt, Hứa Thị Ngọc Hà (2015), trong khi vỏ bao đóng vai trò quan trọng "Đặc điểm giải phẫu bệnh và áp dụng phân độ mô học Fuhrman trong carcinôm tế bào thận", trong việc giới hạn sự gieo rắc tế bào u ra (5), pp. 221-227. ngoài thận. Ngoài ra, xoang thận cũng là nơi 2. Arne S, Johannes U, Lotz J (2019), "Tumor hồi lưu của hệ tĩnh mạch và bạch mạch laterality in renal cancer as a predictor of phong phú của thận tạo điều kiện thuận lợi survival in large patient cohorts: A STROBE cho di căn. Trong khi đó lớp mỡ quanh thận compliant study: Erratum", 98 (20), pp. chứa ít mao mạch và bạch huyết hơn. Tất cả e15790. những đặc điểm trên càng ủng hộ SFI có 3. Bonsib SM (2005), "T2 clear cell renal cell nhiều yếu tố thuận lợi hơn PFI về di căn xa carcinoma is a rare entity: a study of 120 clear do đó có tiên lượng xấu hơn. cell renal cell carcinomas", Journal of Urology, 174 (4 Pt 1), pp. 1199-1202; V. KẾT LUẬN discussion 1202. Điểm nổi bật khi áp dụng phân độ WHO 4. Dagher J, Delahunt B, Rioux-Leclercq N, 2016 trong đánh giá mô học của CCRCC là Egevad L et al (2017), "Clear cell renal cell chỉ tập trung đánh giá vào hình thái hạt nhân, carcinoma: validation of World Health từ đó đơn giản hóa quá trình chấm điểm và rganization/International Society of giảm thiểu tính sai lệch. Do đó, phân độ mô Urological Pathology grading", 71 (6), pp. học WHO 2016 nên được áp dụng vào thực 918-925. 5. Delahunt B (2009), "Advances and hành chẩn đoán CCRCC. Bên cạnh phân loại controversies in grading and staging of renal mô học, phân độ u, tính chất xâm lấn thì cell carcinoma", 22 Suppl 2 pp. S24-36. bảng kết quả GPB cần đề cập đến sự hiện 6. Duchene DA, Lotan Y, Cadeddu JA, diện của hoại tử u và mức độ hoại tử vì hoại Sagalowsky AI et al (2003), "Histopathology tử u liên quan đến khả năng xâm lấn, di căn of surgically managed renal tumors: analysis xa và là yếu tố tiên lượng sống còn của BN of a contemporary series", 62 (5), pp. 827- CCRCC. Ngoài ra, các đặc điểm bào tương 830. hồng, hình thái nhú, hoại tử u và xâm lấn là 7. Jeong IG, Jeong CW, Hong SK, Kwak C những chỉ điểm của CCRCC độ cao, do đó et al (2006), "Prognostic implication of capsular invasion without perinephric fat 314
  13. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 infiltration in localized renal cell carcinoma", independent prognostic factor for cancer- 67 (4), pp. 709-712. specific survival", 51 (4), pp. 980-987. 8. Lam JS, Shvarts O, Said JW, Pantuck AJ 13. Thompson RH, Leibovich BC, Cheville et al (2005), "Clinicopathologic and JC, Webster WS et al (2005), "Is renal sinus molecular correlations of necrosis in the fat invasion the same as perinephric fat primary tumor of patients with renal cell invasion for pT3a renal cell carcinoma?", 174 carcinoma", 103 (12), pp. 2517-2525. (4 Pt 1), pp. 1218-1221. 9. Lopez-Beltran A, Scarpelli M, Montironi 14. Tickoo SK, Gopalan A (2008), "Pathologic R, Kirkali Z (2006), "2004 WHO features of renal cortical tumors", 35 (4), pp. classification of the renal tumors of the 551-561. adults", 49 (5), pp. 798-805. 15. Turun S, Banghua L, Zheng S, Wei Q 10. Mancini M, Righetto M, Baggio G (2020), (2012), "Is tumor size a reliable predictor of "Gender-Related Approach to Kidney Cancer histopathological characteristics of renal cell Management: Moving Forward", 21 (9), pp. carcinoma?", 4 (1), pp. 24-28. 3378. 16. Upton MP, Parker RA, Youmans A, 11. Moch H, Cubilla AL, Humphrey PA, McDermott DF et al (2005), "Histologic Reuter VE et al (2016), "The 2016 WHO predictors of renal cell carcinoma response to Classification of Tumours of the Urinary interleukin-2-based therapy", 28 (5), pp. 488- System and Male Genital Organs-Part A: 495. Renal, Penile, and Testicular Tumours", 70 17. Yu CP, Ho JY, Huang YT, Cha TL et al (1), pp. 93-105. (2013), "Estrogen inhibits renal cell 12. Taccoen X, Valeri A, Descotes JL, Morin carcinoma cell progression through estrogen V et al (2007), "Renal cell carcinoma in receptor-beta activation", 8 (2), pp. e56667. adults 40 years old or less: young age is an 315
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2