intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

AXID (Kỳ 2)

Chia sẻ: Thuoc Thuoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

88
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dược động học Sinh khả dụng tuyệt đối của nizatidine khi uống là 70%. Nồng độ tối đa trong huyết tương (700-1.800 mg/L khi uống liều 150 mg nizatidine và 1.4003.600 mg/L khi uống liều 300mg) đạt được sau khi uống từ 1/2 giờ đến 3 giờ. Nồng độ 1.000 mg/L tương đương với 3 mmol/L ; liều 300 mg tương đương với 905 mmol. Nồng độ trong huyết tương 12 giờ sau khi uống thấp hơn 10 mg/L. Thời gian bán thải từ 1 đến 2 giờ, độ thanh thải trong huyết tương từ 40 tới 60...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: AXID (Kỳ 2)

  1. AXID (Kỳ 2) 4. Dược động học Sinh khả dụng tuyệt đối của nizatidine khi uống là > 70%. Nồng độ tối đa trong huyết tương (700-1.800 mg/L khi uống liều 150 mg nizatidine và 1.400- 3.600 mg/L khi uống liều 300mg) đạt được sau khi uống từ 1/2 giờ đến 3 giờ. Nồng độ 1.000 mg/L tương đương với 3 mmol/L ; liều 300 mg tương đương với 905 mmol. Nồng độ trong huyết tương 12 giờ sau khi uống thấp hơn 10 mg/L. Thời gian bán thải từ 1 đến 2 giờ, độ thanh thải trong huyết tương từ 40 tới 60 L/giờ và thể tích phân phối từ 0,8 tới 1,5 L/kg. Vì thời gian bán thải ngắn và độ thanh thải nhanh, nên không có tích lũy thuốc ở người bệnh có chức năng thận bình thường khi dùng liều 300 mg một lần duy nhất mỗi ngày vào buổi tối hoặc 150 mg mỗi lần, dùng 2 lần trong 24 giờ. Liều dùng nizatidine nên tỷ lệ theo liều đã khuyến cáo. Sinh khả dụng của nizatidine khi uống không bị ảnh hưởng khi dùng chung với propantheline. Các chất kháng acid bao gồm hydroxide nhôm, magnesi
  2. hydroxide và simethicone làm giảm sự hấp thu nizatidine khoảng 10%. Khi dùng chung với thức ăn, diện tích dưới đường cong (AUC) và nồng độ tối đa tăng lên khoảng 10%. Ở người, dưới 7% liều uống nizatidine được chuyển hóa thành N2- monodesmethyl-nizatidine, cũng là một chất đối kháng với histamine ở receptor H2 và là chất chuyển hóa chính được thải trừ theo nước tiểu. Các chất chuyển hóa khác là N2-oxide (dưới 5% liều uống nizatidine), và S-oxide (dưới 6% liều uống nizatidine). Hơn 90% liều nizatidine uống vào được thải trừ theo nước tiểu trong vòng 12 giờ. Khoảng 60% được thải trừ dưới dạng chất mẹ nguyên vẹn. Độ thanh thải thận khoảng 500 mL/phút cho thấy thuốc được thải trừ tích cực qua ống thận. Dưới 6% liều dùng nizatidine thải theo đường tiêu hóa. Suy thận mức độ trung bình đến nặng sẽ kéo dài thời gian bán thải của thuốc và làm giảm độ thanh thải nizatidine. Ở những người bị thận câm chức năng, thời gian bán thải từ 3,5 giờ đến 11 giờ, và độ thanh thải huyết tương từ 7 đến 14 L/giờ. Trên lâm sàng, để tránh tích lũy thuốc ở người bệnh suy thận nặng, nên giảm số lượng và/hoặc số lần dùng nizatidine thích hợp với độ trầm trọng của bệnh lý chức năng thận (xin đọc phần Liều lượng và Cách dùng). Khoảng 35% nizatidine kết hợp với protein huyết tương, chủ yếu là với a1- acid glycoprotein. In vitro, warfarin, diazepam, acetaminophen, propantheline,
  3. phenobarbital và propranolol không có ảnh hưởng tới sự gắn kết nizatidine vào protein huyết tương. Các Thử Nghiệm Lâm Sàng 1. Loét tá tràng tiến triển : Trong các nghiên cứu mù đôi có dùng placebo kiểm chứng ở nhiều trung tâm tại Hoa Kỳ, nội soi chẩn đoán thấy so với placebo thì vết loét tá tràng được chữa lành nhanh hơn sau khi dùng nizatidine 300 mg mỗi ngày một lần duy nhất lúc đi ngủ tối hoặc 150 mg mỗi lần, dùng 2 lần/24 giờ (Bảng 2). Các liều thấp hơn, như 100 mg dùng mỗi ngày một lần, sẽ cho hiệu quả thấp hơn. Bảng 2 Chữa lành các vết loét bằng nizatidine Nizati Nizati dine 300 mg dine 150 mg Plac dùng ngày 1 mỗi lần, ebo lần lúc đi dùng ngày 2 ngủ lần Số Số Số Ch Chữa Ch bệnh nhân bệnh nhân bệnh nhân ữa lành/Có thể ữa
  4. lành/Có đánh giá lành/Có thể đánh được thể đánh giá được giá được Ng hiên cứu 1 55/ tuầ 93/2 276 279 260 n2 65 (35%)* (21%) 198/ 95/ tuầ 259 243 n4 (76%)* (39%) Ng hiên cứu 2 24/ tuầ 27/1 9/9 108 103 106 101 n2 01 (27%)* 3 (10%) (23%)*
  5. 65/ tuầ 66/9 24/ 97 n4 7 (68%)* 84 (29%) (67%)* Ng hiên cứu 3 22/ tuầ 13/ 92 90 98 n2 92 (14%) (24%)** 52/ tuầ 29/ 85 n4 88 (33%) (61%)* 68/ tuầ 39/ 83 n8 79 (49%) (82%)*
  6. * P < 0,01 so với placebo ** P < 0,05 so với placebo Tại Châu Âu, trong các nghiên cứu mù đôi có kiểm chứng, so sánh ở nhiều trung tâm, thấy tỷ lệ lành vết loét sau khi uống nizatidine (N=388) là 81% trong vòng 4 tuần lễ và 92% trong vòng 8 tuần lễ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2