intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Bài 8: Kế toán các khoản nợ phải trả

Chia sẻ: Tình Thiên | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:32

32
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

"Bài giảng Bài 8: Kế toán các khoản nợ phải trả" thông qua bài giảng này người học hiểu rõ nội dung các khoản mục thuộc nợ phải trả; nguyên tắc ghi nhận các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp; các chứng từ, tài khoản, trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ chủ yếu và sổ sách kế toán liên quan đến các khoản nợ phải trả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Bài 8: Kế toán các khoản nợ phải trả

  1. Bài 8: Kế toán các khoản nợ phải trả BÀI 8: KẾ TOÁN CÁC KHOẢN NỢ PHẢI TRẢ Giới thiệu Bài học này sẽ hướng dẫn bạn nguyên tắc và phương pháp kế toán các khoản nợ phải trả. Nợ phải trả của doanh nghiệp bao gồm các khoản vay, nợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp. Đây là một phần quan trọng trong nguồn vốn của doanh nghiệp. Vì thế, doanh nghiệp cần theo dõi chi tiết đối tượng và thời hạn các khoản nợ phải trả nhằm đảm bảo việc thanh toán, duy trì tốt mối quan hệ với các tổ chức, cá nhân. Mục tiêu Nội dung Học xong bài học, các bạn sẽ:  Các quy định chung về nợ phải trả.  Hiểu rõ nội dung các khoản mục thuộc nợ  Kế toán các khoản nợ phải trả nhà phải trả. cung cấp.  Nắm vững nguyên tắc ghi nhận các khoản  Kế toán các khoản thanh toán với nợ phải trả của doanh nghiệp. Nhà nước.  Nắm được các chứng từ, tài khoản, trình  Kế toán các khoản phải trả nội bộ. tự ghi sổ một số nghiệp vụ chủ yếu và sổ  Kế toán các khoản vay ngắn hạn và sách kế toán liên quan đến các khoản nợ dài hạn. phải trả.  Kế toán nợ dài hạn đến hạn trả.  Kế toán trái phiếu phát hành. Thời lượng học  Kế toán các khoản ký cược, ký quỹ.  12 tiết. ACC301_Bai8_v2.0013107203 175
  2. Bài 8: Kế toán các khoản nợ phải trả TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP Tình huống Các khoản nợ phải trả quan trọng bởi vì chúng có liên quan chặt chẽ tới mục tiêu lợi nhuận và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Việc đạt được mức độ thích hợp về các khoản nợ quyết định đến thành công của doanh nghiệp. Một công ty có quá ít các khoản nợ có thể không đạt được tối đa các tiềm năng của mình. Tuy nhiên, có quá nhiều các khoản nợ cũng có thể khiến công ty phải chịu những rủi ro quá mức. Thông thường các khoản nợ phải trả thường chiếm 75% trên tổng tài sản, trong đó các khoản nợ ngắn hạn thường chiếm từ 25 – 50 % tổng tài sản. (Nguồn Giáo trình Financial Accounting, Belverd E.Needles- DePaul University & Marian Powers - Northwestern University) Câu hỏi Từ phân tích trên đây, chúng ta có thể thấy được tầm quan trọng của các khoản nợ phải trả trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Câu hỏi đặt ra: Vấn đề quản lý nợ phải trả của các doanh nghiệp Việt Nam những năm gần đây như thế nào? 176 ACC301_Bai8_v2.0013107203
  3. Bài 8: Kế toán các khoản nợ phải trả 8.1. Các quy định chung về nợ phải trả 8.1.1. Khái niệm và nội dung của nợ phải trả Nợ phải trả là tổng các khoản nợ phát sinh do doanh nghiệp đi vay và nợ các tổ chức hoặc cá nhân. Các mối quan hệ vay, nợ chủ yếu và phát sinh thường xuyên bao gồm các quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp; khách hàng; ngân hàng; các đối tác liên doanh, liên kết; các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp cho ngân sách Nhà nước; và các khoản thanh toán nội bộ của doanh nghiệp. Các khoản nợ phải trả được phân loại theo thời hạn thanh toán được chia thành:  Nợ phải trả ngắn hạn: Là các khoản vay, nợ có thời hạn trả trong vòng một chu kỳ hoạt động bình thường hoặc trong vòng một năm. Vay ngắn hạn được sử dụng cho các mục đích về vốn lưu động trong cả ba giai đoạn của quá trình sản xuất (dự trữ, sản xuất và tiêu thụ).  Nợ phải trả dài hạn: Là các khoản vay, nợ có thời hạn trên một năm hoặc ngoài một chu kỳ hoạt động bình thường. Vay dài hạn được sử dụng cho các mục đích xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định, mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư dài hạn… Ngành điện tử qua BCTC 2008 Số liệu đánh giá hệ số nợ của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực vật liệu thiết bị điện, điện tử, vật liệu viễn thông Việt Nam năm 2008: Nợ ngắn hạn chiếm phần lớn trong cơ cấu nợ phải trả của các doanh nghiệp. Trong năm 2008, bình quân trong ngành tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng nợ phải trả lên đến 87.82%; ở mức độ toàn thị trường, tỷ lệ bình quân này chỉ đạt 59.77% Các khoản nợ của nhóm doanh nghiệp trong ngành có xu hướng giảm dần cả về số lượng tuyệt đối lẫn tỷ trọng trong tương quan với tài sản và nguồn vốn. Đến năm 2008, với tỷ lệ chỉ là 25.57%, cơ cấu nợ của ngành có thể coi đã ở mức an toàn thậm chí là ở mức độ khá bảo thủ khi so với tỷ lệ Nợ/TS của bình quân thị trường là xấp xỉ 60%. Chi tiêu Nợ/Tài sản Nợ/VCSH 2006 2007 2008 2006 2007 2008 Toàn 58.23% 53.24% 58.40% 139.41% 113.87% 140.37% thị trường Ngành thiết bị, 62.34% 40.19% 25.57% 165.54% 67.19% 34.35% điện tử Trong điều kiện khó khăn của nền kinh tế, duy trì hoạt động và tồn tại sẽ là mục tiêu quan trọng nhất, nên việc hạ thấp tỷ lệ vay nợ có thể là một quyết định hợp lý của nhóm doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi nền kinh tế hồi phục, một cơ cấu nợ thấp sẽ khó có thể gia tăng mức sinh lợi so với các doanh nghiệp khác có tỷ lệ nợ cao hơn. Trần Văn Nhiên http://vietstock.com.vn/ ACC301_Bai8_v2.0013107203 177
  4. Bài 8: Kế toán các khoản nợ phải trả 8.1.2. Nguyên tắc kế toán nợ phải trả  Nguyên tắc chi tiết theo từng đối tượng: Kế toán phải theo dõi chi tiết theo từng đối tượng (khoản vay, loại vay, lần vay, hình thức vay). Thường xuyên tiến hành đối chiếu, kiểm tra, đôn đốc để việc thanh toán được kịp thời.  Nguyên tắc phân loại theo thời hạn thanh toán: Kế toán phải tiến hành phân loại các khoản vay, nợ theo thời hạn thanh toán để có kế hoạch và biện pháp huy động nguồn và trả nợ kịp thời.  Nguyên tắc đánh giá: Đối với các khoản vay, nợ bằng ngoại tệ, vàng, bạc, kim loại quý hiếm, khi kết thúc kỳ kế toán theo quy định, nếu có sự biến động lớn về giá cả, về tỷ giá, kế toán phải tiến hành đánh giá lại các khoản vay, nợ để phản ánh đúng giá trị thực của tài sản kinh doanh.  Nguyên tắc trình bày báo cáo tài chính: Kế toán cần phải căn cứ vào số dư chi tiết từng bên của các tài khoản nợ phải trả để lấy số liệu để ghi vào các chỉ tiêu liên quan trên Bảng cân đối kế toán và các báo cáo tài chính liên quan khác mà tuyệt đối không được bù trừ số dư giữa hai bên Nợ, Có của bản thân các tài khoản với nhau. 8.2. Kế toán các khoản nợ phải trả nhà cung cấp An toàn trong thanh toán: Cẩn trọng Một chu kỳ từ sản xuất cho đến bán hàng thường qua nhiều khâu. Đầu tiên là doanh nghiệp mua hàng nhập kho để sản xuất. Nếu mua chịu, doanh nghiệp sẽ phát sinh một khoản phải trả người bán. Sau đó, doanh nghiệp còn phải trả các chi phí hoạt động khác như tiền lương, điện, nước, thuế, bảo hiểm... Việc không trả được các khoản nợ có thể đẩy doanh nghiệp đến mức phá sản. Do vậy việc quản lý khoản phải trả là tính toán sao cho có thể tận dụng mọi nguồn lực sẵn có để sinh lợi cho công ty, nhưng không làm mất uy tín công ty. Chẳng hạn, công ty có thể cân nhắc giữa mức chiết khấu 20% nếu thanh toán sớm tiền hàng với khả năng thu lợi từ tận dụng cơ hội sử dụng vốn là 18%. Hay doanh nghiệp có thể ứng dụng công nghệ thông tin để theo dõi, tính toán các khoản mua, thời hạn phải thanh toán, nguồn tài chính cho việc thanh toán cho các nhà cung cấp... Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có thể quản lý khoản phải trả bằng cách giám sát số dư khoản phải trả v.v… Nguồn: www.doanhnhan360.com.vn 8.2.1. Tài khoản kế toán sử dụng Để phản ánh tình hình thanh toán với các nhà cung cấp, kế toán sử dụng tài khoản 331: “Phải trả cho người bán”. Tài khoản 331 có thể có số dư bên Nợ trong các trường hợp: nhận ứng trước tiền hàng hoặc số tiền trả thừa cho người bán. Tài khoản 331 mở chi tiết theo từng người bán. 178 ACC301_Bai8_v2.0013107203
  5. Bài 8: Kế toán các khoản nợ phải trả Tài khoản 331 SDĐK - Số tiền đã trả cho người bán (kể cả tiền - Tổng số tiền hàng phải trả cho người bán. đặt trước). - Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá - Số tiền ứng thừa được người bán trả lại. hàng mua và trả lại hàng mua, chiết khấu thanh - Các nghiệp vụ khác phát sinh làm tăng nợ phải toán được người bán chấp nhận trừ vào số nợ trả người bán (chênh lệch tỷ giá, điều chỉnh tăng phải trả. giá tạm tính…). - Các nghiệp vụ khác phát sinh làm giảm nợ phải trả người bán (thanh toán bù trừ, nợ vô chủ…). SDCK Dư Nợ: Số tiền ứng trước cho người bán. Dư Có: Số tiền còn phải trả người bán. Kết cấu của tài khoản 331 “Phải trả cho người bán” Bạn sẽ quản lý các khoản nợ phải trả nhà cung cấp của doanh nghiệp như thế nào? Có thể tham khảo một chế độ kiểm soát các khoản phải trả nhà cung cấp của Công ty Bảo Minh như sau: 1) Thủ tục kiểm soát mua hàng : - Mỗi khi có nhu cầu mua hàng, kho hàng và bộ phận kiểm soát hàng tồn kho sẽ chuẩn bị và lập phiếu đề nghị mua hàng gửi cho bộ phận mua hàng. Phiếu này được lập khi có nhu cầu đột xuất hay thường xuyên. Khi nghiệp vụ mua hàng đã hoàn thành, chứng từ sẽ được lưu trữ riêng và đính kèm với chứng từ liên quan như Đơn đặt hàng, phiếu nhập kho,…sau khi đã đối chiếu. - Bộ phận mua hàng căn cứ vào phiếu đề nghị mua hàng để xem xét về nhu cầu và chủng loại cần mua, đồng thời khảo sát về các nhà cung cấp về chất lượng, giá cả, điều khoản thanh toán… Sau đó bộ phận mua hàng phát hành đơn đặt hàng, đơn này được đánh số liên tục và lập thành 4 liên : + Liên 1 : Gửi nhà cung cấp + Liên 2 : Gửi bộ phận kho + Liên 3 : Gửi bộ phận nhận hàng + Liên 4 : Gửi bộ phận kế toán NPT - Việc nhận hàng : Khi tiếp nhận hàng tại kho, bộ phận nhận hàng kiểm tra lô hàng về số lượng , chất lượng, mẫu mã, thời gian nhận hàng và các điều khoản ghi trên đơn đặt hàng. Mọi nghiệp nhận hàng phải phải được lập phiếu nhập kho hoặc báo cáo nhận hàng , có chữ ký của người giao hàng , bộ phận nhận hàng và thủ kho. Báo cáo nhận hàng là bằng chứng về việc nhận hàng và kiểm tra hàng hóa, dùng để theo dõi thanh toán. Báo cáo này gửi bộ phận mua hàng, bộ phận kho và bộ phận kế toán NPT. 2) Thủ tục kiểm soát về thanh toán: Ở bộ phận kế toán NPT, tất cả các chứng từ cần được đóng dấu ngày nhận và các chứng từ khác phát sinh trong bộ phận này phải được đánh số liên tục. So sánh số lượng trên hóa đơn với số lượng trên báo cáo nhận hàng mục đích là để không thanh toán vượt quá số lượng đặt hàng hoặc số lượng thực nhận So sánh giá cả chiết khấu trên đơn đặt hàng và trên hoá đơn để đảm bảo không thanh toán vượt số NPT người bán. Cuối tháng, bộ phận kế toán NPT cần đối chiếu giữa sổ chi tiết người bán với sổ cái. Việc đối chiếu được thực hiện trên bảng tổng hợp chi tiết. Hàng tháng, kế toán đối chiếu bảng kê của nhà cung cấp với sổ chi tiết để tìm mọi sai biệt nếu có, và sửa chữa sai sót trên sổ sách hoặc thông báo cho nhà cung cấp ACC301_Bai8_v2.0013107203 179
  6. Bài 8: Kế toán các khoản nợ phải trả 3) Hệ thống sổ chi tiết người bán: Theo dõi tình hình công nợ của từng nhà cung cấp, theo từng hoá đơn hay hợp đồng. Đây là một công cụ quan trọng trong kiểm soát NPT người bán . Nguồn http://webketoan.com/ 8.2.2. Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu (1) Mua vật tư, hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ, BĐS đầu tư: (1.1) Khi mua chịu vật tư, hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ, BĐS đầu tư, căn cứ vào trị giá hàng mua, kế toán ghi sổ: Nợ TK liên quan (151, 152, 153, 156, 211, 213…): Giá mua (không thuế GTGT) Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Kế toán nợ phải trả Có TK 331 (chi tiết đối tượng): Tổng giá thanh toán phải trả cho người bán. Khi nghiệm thu bàn giao công trình xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn, sửa chữa nâng cấp TSCĐ, kế toán ghi: Nợ TK 241 (chi tiết công trình): Giá giao thầu (không thuế GTGT) Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 331 (chi tiết đối tượng): Tổng giá thanh toán. (1.2) Khi phản ánh các khoản mua chịu khác phải trả người bán, được sử dụng trực tiếp cho hoạt động kinh doanh, kế toán ghi: Nợ TK liên quan (611, 627, 641, 642, 635, 811…): Giá mua chưa có thuế GTGT Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331 (chi tiết đối tượng): Tổng giá thanh toán phải trả cho người bán. (2) Khi thanh toán tiền hàng cho người bán, kế toán ghi: Nợ TK 331 (chi tiết đối tượng): Giảm số phải trả cho người bán Có TK liên quan (111, 112, 311, 341…): Số tiền đã thanh toán cho người bán. Trường hợp doanh nghiệp đặt trước một số tiền cho người bán để mua vật tư, hàng hoá, BĐS đầu tư, TSCĐ hay dịch vụ hoặc ứng trước tiền xây dựng cơ bản, sửa chữa TSCĐ, căn cứ vào số tiền đặt trước, kế toán ghi: Nợ TK 331 (chi tiết đối tượng): Ghi tăng số tiền phải thu do đặt trước cho người bán Có TK liên quan (111, 112, 311, 341…): Số tiền đặt trước cho người bán. (3) Trường hợp thanh toán bù trừ, căn cứ vào biên bản thanh toán bù trừ, kế toán ghi: Nợ TK 331 (chi tiết đối tượng): Giảm số tiền phải trả Có TK 131 (chi tiết đối tượng): Giảm số tiền phải thu. (4) Đối với các khoản nợ không ai đòi, sau nhiều lần gửi giấy báo để thanh toán mà không có ai nhận, doanh nghiệp được phép ghi tăng thu nhập khác theo bút toán: Nợ TK 331 (chi tiết đối tượng): Xử lý số nợ vô chủ Có TK 711: Ghi tăng thu nhập khác. 180 ACC301_Bai8_v2.0013107203
  7. Bài 8: Kế toán các khoản nợ phải trả TK 111, 112, 311, 341 TK 331 TK 111, 112 (2) Thanh toán Thu hồi tiền trả thừa bằng tiền (kể cả đặt trước) TK 151, 152, 153, 211, 213, 241… TK 711 Giá vật tư, Các khoản nợ không ai đòi (4) tài sản…mua chịu TK 131 TK 133 (3) Thanh toán bù trừ TK 152, 153, 211… Thuế GTGT đầu vào (1) Giảm giá hàng mua, CKTM, trả lại hàng mua TK 627, 641, 642 TK 133 Dịch vụ Thuế GTGT tương ứng mua chịu khác Sơ đồ 8.2: Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán các khoản nợ phải trả nhà cung cấp (tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) 8.3. Kế toán các khoản thanh toán với Nhà nước Khoản thanh toán với Nhà nước phát sinh trong hoạt động của doanh nghiệp chủ yếu liên quan đến các khoản thuế như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất, nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế tài nguyên,…và các loại thuế khác. Doanh nghiệp phải có trách nhiệm tính toán đầy đủ số thuế phải nộp và nộp đủ, kịp thời theo quy định của luật thuế. Ngoài ra còn có các loại phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác như lệ phí giao thông, cầu phà v.v… 8.3.1. Sổ sách và chứng từ sử dụng  Hóa đơn thuế GTGT, hóa đơn thông thường.  Bảng kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB.  Các loại chứng từ khác theo mẫu quy định riêng cho từng loại thuế như biên lai thu thuế, tờ khai thuế, các mẫu phụ lục,… CHÚ Ý Các bạn có thể tham khảo thêm tài liệu: Thông tư 60 và Thông tư 32 của Chính phủ; trang web về thuế xuất nhập khẩu, website của ngành thuế Việt Nam ( http://www.gdt.gov.vn/) 8.3.2. Tài khoản kế toán Để theo dõi tình hình thanh toán với Ngân sách về thuế, phí, lệ phí, kế toán sử dụng tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”. ACC301_Bai8_v2.0013107203 181
  8. Bài 8: Kế toán các khoản nợ phải trả Tài khoản 333 SDĐK - Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ. - Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng - Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nhập khẩu phải nộp. nộp vào ngân sách Nhà nước. - Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp - Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp. vào ngân sách Nhà nước. - Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá. SDCK Dư Nợ: (Trường hợp đặc biệt) Số thuế và các Dư Có: Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác khoản đã nộp lớn hơn số thuế và các khoản phải còn phải nộp vào ngân sách Nhà nước. nộp cho Nhà nước. Sơ đồ 8.3: Kết cấu của tài khoản 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” Tài khoản 333 có 9 tài khoản cấp 2:  TK 3331: Thuế GTGT phải nộp  TK 3332: Thuế Tiêu thụ đặc biệt  TK 3333: Thuế xuất, nhập khẩu  TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp  TK 3335: Thuế thu nhập cá nhân  TK 3336: Thuế tài nguyên  TK 3337: Thuế nhà đất, tiền thuê đất  TK 3338: Các loại thuế khác (thuế môn bài, thuế trước bạ…)  TK 3339: Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác (lệ phí giao thông, lệ phí cầu phà...) 8.3.3. Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu Các khoản phải nộp Nhà nước: Kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Bạn hãy xem lại Bài 4 – Kế toán các khoản phải thu. Kế toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:  Cuối tháng, tiến hành xác định số thuế GTGT phải nộp của từng hoạt động, kế toán ghi sổ bằng bút toán: Nợ TK 511, 512: Giảm doanh thu tiêu thụ trong kỳ Nợ TK 515: Giảm doanh thu hoạt động tài chính Nợ TK 711: Giảm thu nhập hoạt động khác Có TK 3331 (33311): Số thuế GTGT phải nộp.  Khi nhập khẩu hàng hoá, vật tư, tài sản thuộc diện chịu thuế TTĐB, số thuế phải nộp được ghi tăng trị giá vật tư, hàng hoá, tài sản: Nợ TK liên quan (151, 152, 153, 156, 211…): Tăng giá thực tế vật tư, HH, TS Có TK 333 (3332): Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp khâu nhập khẩu.  Khi bán hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế TTĐB, hoặc thuế xuất khẩu, doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, kế toán ghi: Nợ TK liên quan (131, 1368, 111, 112…): Tổng giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ 182 ACC301_Bai8_v2.0013107203
  9. Bài 8: Kế toán các khoản nợ phải trả Có TK 511, 512: Doanh thu tiêu thụ (giá bán có thuế TTĐB, không có thuế GTGT) Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT phải nộp.  Phản ánh số thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu phải nộp: Nợ TK 511: Giảm doanh thu tiêu thụ Có TK 333 (3332): Số thuế TTĐB phải nộp Có TK 333 (3333): Số thuế xuất khẩu phải nộp. Số thuế TNCN phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế của người lao động, kế toán ghi: Nợ TK 334: Giảm số tiền phải trả cho người lao động Có TK 333 (3335): Số thuế TNCN thu hộ Nhà nước.  Liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp: Căn cứ số thuế TNDN phải nộp vào ngân sách Nhà nước hàng quý theo quy định, kế toán ghi: Nợ TK 8211: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp Có TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi tạm nộp tiền thuế TNDN vào ngân sách Nhà nước, kế toán ghi: Nợ TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp Có TK 111, 112… Cuối năm, khi xác định số thuế TNDN phải nộp của năm tài chính: Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp nhỏ hơn số thuế TNDN tạm nộp, kế toán ghi sổ số chênh lệch: Nợ TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp Có TK 8211: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp lớn hơn số thuế TNDN tạm nộp, kế toán ghi ngược lại bút toán trên. Liên quan đến các khoản thanh toán khác với Ngân sách o Số thuế tài nguyên phải nộp: Nợ TK 627 (6278): Tăng chi phí sản xuất chung Có TK 333 (3336): Số thuế tài nguyên phải nộp. o Số thuế nhà đất, tiền thuê đất phải nộp: Nợ TK 642 (6425): Tăng chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 333 (3337): Số thuế nhà đất, tiền thuế đất phải nộp. o Số thuế môn bài phải nộp: Nợ TK 642 (6425): Tăng chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 333 (3338 - Thuế môn bài): Số thuế môn bài phải nộp. o Số lệ phí trước bạ phải nộp (tính vào giá trị tài sản): Nợ TK 211: Tăng nguyên giá TSCĐ Có TK 333 (3339 - Lệ phí trước bạ): Số lệ phí trước bạ phải nộp. o Số phí, lệ phí khác phải nộp: Nợ TK 642 (6425): Tăng chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 333 (3339 – Chi tiết từng loại): Số phí, lệ phí phải nộp. ACC301_Bai8_v2.0013107203 183
  10. Bài 8: Kế toán các khoản nợ phải trả Khi nộp các khoản thuế và các khoản phí, lệ phí vào ngân sách Nhà nước, căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi: Nợ TK 333 (chi tiết từng loại): Số thuế, phí, lệ phí từng loại đã nộp cho Nhà nước Có TK liên quan (111, 112, 311…) TK 333 Thuế và các khoản phải nộp NN TK 133 TK 111, 112, 131 Thuế GTGT Khi phát sinh doanh thu và Tổng giá Thuế GTGT đầu vào đầu ra thu nhập khác thanh toán được khấu trừ TK 511,512, TK 111,112,131 515,711 TK 511, 512, 515, 711 Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB Thuế GTGT của hàng bán bị trả Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp lại, giảm giá hàng bán hoặc TK 152,153,156,211… CKTM Thuế nhập khẩu, thuế TTĐB của hàng nhập khẩu phải nộp NSNN TK 531,532,521 Nếu không được khấu trừ Thuế GTGT của TK 133 hàng NK phải nộp NSNN Nếu được khấu trừ TK 627 TK 711 Thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp phải nộp NSNN Các khoản thuế được TK 642 NSNN hoàn lại ghi tăng thu nhập khác Thuế môn bài, thuế nhà đất, tiền thuê đất phải nộp NSNN TK 8211 TK 111, 112 Chi phí thuế TNDN hiện hành Khi nộp thuế TK 334, 627, 641, 642… và các khoản khác vào NSNN Thuế TNCN phải nộp Sơ đồ 8.4: Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán tổng hợp các khoản phải nộp NSNN 8.4. Kế toán các khoản phải trả nội bộ 8.4.1. Quy định chung về kế toán các khoản phải trả nội bộ Tài khoản thanh toán nội bộ: Chỉ phản ánh quan hệ thanh toán nội bộ đối với các khoản phải trả giữa đơn vị cấp trên và cấp dưới, giữa các đơn bị cấp dưới với nhau. Các đơn vị cấp trên và cấp dưới đều là các đơn vị có tổ chức kế toán riêng. Không phản ánh quan hệ đầu tư vốn của doanh nghiệp vào công ty con, công ty liên kết, cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát và giao dịch giữa công ty mẹ và công ty con. 184 ACC301_Bai8_v2.0013107203
  11. Bài 8: Kế toán các khoản nợ phải trả 8.4.2. Tài khoản kế toán sử dụng Để theo dõi tình hình thanh toán nội bộ, kế toán sử dụng các tài khoản 336 “Phải trả nội bộ”: Tài khoản 336 SDĐK - Số tiền đã trả cho đơn vị trực thuộc, phụ thuộc. - Số tiền phải nộp cho Tổng công ty, công ty. - Số tiền đã nộp cho Tổng công ty, công ty. - Số tiền phải trả cho đơn vị trực thuộc, phụ thuộc. - Số tiền đã trả về các khoản mà đơn vị nội bộ - Số tiền phải trả về các khoản mà đơn vị nội chi hộ hoặc thu hộ. bộ chi hộ hoặc thu hộ. - Bù trừ các khoản phải thu, phải trả của cùng một đơn vị có quan hệ thanh toán. SDCK Số tiền còn phải trả, phải nộp cho các đơn vị nội bộ. Sơ đồ 8.5: Kết cấu của tài khoản 336 “Phải trả nội bộ” 8.4.3. Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu Kế toán ở đơn vị trực thuộc, phụ thuộc có tổ chức kế toán  (1) Tính số phải nộp về các quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi theo quy định cho Tổng công ty, công ty: Nợ TK 414, 415, 431: Quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi Có TK 336: Phải trả nội bộ.  (2) Tính số lợi nhuận phải nộp về Tổng công ty, công ty, kế toán ghi: Nợ TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối Có TK 336: Phải trả nội bộ.  (3) Số tiền được chi hộ hoặc thu hộ phải thanh toán: Nợ TK 152, 153, 331, 641, 642, 111, 112… Có TK 336  (4) Khi trả tiền cho Tổng công ty, công ty và các đơn vị nội bộ khác, kế toán ghi: Nợ TK 336 Có TK 111, 112…  (5) Bù trừ các khoản phải thu, phải trả với cùng 1 đơn vị: Nợ TK 336 Có TK 136  (6) Định kỳ tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp số phải nộp cho Tổng công ty, công ty về phí quản lý: Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 336 (cấp trên): Phải trả nội bộ. ACC301_Bai8_v2.0013107203 185
  12. Bài 8: Kế toán các khoản nợ phải trả TK 136 TK 336 TK414, 415, 431 (5) Bù trừ các khoản phải thu, (1) Nộp về các quỹ ĐTPT, quỹ DPTC, phải trả với cùng một đơn vị quỹ khen thưởng, phúc lợi TK 421 (2) Lợi nhuận nộp về Tổng công ty, công ty TK 152, 153, 331, 641, 642, 111, 112 TK 111, 112 (3) Các khoản chi hộ, thu hộ phải thanh toán với TCT, CT, các đơn vị nội bộ chi trả hộ (4) Khi trả tiền cho TCT, CT, các đơn vị nội bộ khác TK 642 (6) Tính chi phí quản lý doanh nghiệp Sơ đồ 8.6: Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán ở đơn vị trực thuộc, phụ thuộc Kế toán ở Tổng công ty, công ty (1) Số tiền quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi mà Tổng công ty, công ty phải cấp cho các đơn vị trực thuộc: Nợ TK 414, 415, 431 Có TK 336 (2) Khi Tổng công ty, công ty cấp tiền cho đơn vị trực thuộc, kế toán ghi: Nợ TK 336 Có TK 111, 112 (3) Trường hợp Tổng công ty, công ty phải cấp bù lỗ về hoạt động kinh doanh cho các đơn vị trực thuộc, kế toán ghi: Nợ TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối Có TK 336 (4) Tổng công ty, công ty xác định số phải trả cho các đơn vị trực thuộc về các khoản mà các đơn vị trực thuộc đã chi trả hộ, hoặc Tổng công ty, công ty thu hộ các đơn vị trực thuộc, kế toán ghi: Nợ TK 152, 153, 211, 331, 623, 627, 541, 642 Có TK 336 (5) Khi Tổng công ty, công ty trả tiền cho các đơn vị trực thuộc về các khoản chi hộ, trả hộ, thu hộ, kế toán ghi: Nợ TK 336 Có TK 111, 112… 186 ACC301_Bai8_v2.0013107203
  13. Bài 8: Kế toán các khoản nợ phải trả TK 111, 112 TK 336 TK 414,415,431 (2) TCty, Cty cấp tiền cho đơn vị (1) Số tiền TCty, Cty phải cấp cho đơn phụ thuộc, trực thuộc về các quỹ vị phụ thuộc, trực thuộc về các quỹ TK 152, 211, 331, 623, 627, 541, 642… (5) TCty, Cty trả tiền cho đơn vị phụ (4) TCty, Cty xác định số phải trả về các thuộc, trực thuộc về các khoản chi khoản đã được chi hộ hoặc TCty, Cty thu hộ, thu hộ, trả hộ hộ các đơn vị trực thuộc TK 421 (3) TCty, Cty cấp bù lỗ cho Đ.vị phụ thuộc, trực thuộc Sơ đồ 8.7: Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán ở Tổng công ty, công ty Ví dụ: Công ty A trong kỳ có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau: (ĐV tính : nghìn đồng 1. Ngày 18/03 công ty tiến hành cấp tiền cho đơn vị trực thuộc của công ty với số tiền tương ứng là 450.000. 2. Ngày 19/04 công ty tiến hành tính số lợi nhuận phải nộp về Tổng công ty với số tiền tương ứng là 750.000. 1) Công ty tiến hành cấp tiền cho đơn vị trực thuộc: Nợ TK 336: 450.000 Có TK 111: 450.000 2) Công ty nộp tiền lợi nhuận cho Tổng công ty: Nợ TK 421: 750.000 Có TK 336: 750.000 8.5. Kế toán các khoản vay ngắn hạn và dài hạn Vay ngân hàng và vay các nhà cung cấp khác gì nhau? Có một số chủ doanh nghiệp nhỏ đang tự hào rằng họ không bao giờ bị mắc nợ, điều đó không phải lúc nào cũng là thực tế. Sự tăng trưởng luôn đòi hỏi một số vốn đáng kể và để có được nó bạn cần phải tìm kiếm một khoản vay từ ngân hàng, từ các cá nhân hoặc các kiểu vay nợ tài chính khác. Lựa chọn vay nợ dài hạn hay ngắn hạn Ngoài việc bạn phải chắc chắn vay tiền là cần thiết, bạn cũng phải đảm bảo rằng bạn đang vay đúng loại nợ mà bạn cần. Ví dụ, bạn đi vay một khoản ngắn hạn trong khi việc kinh doanh cần một khoản vay dài hạn hơn thì bạn sẽ nhanh chóng gặp rắc rối tài chính khi bạn bị buộc phải thực hiện các biện pháp không cần thiết để đáp ứng nghĩa vụ trả nợ. Nói chung, chỉ sử dụng các khoản vay ngắn hạn khi có các nhu cầu ngắn hạn. Điều này giúp bạn tránh phải trả lãi cao và các điều kiện hạn chế của việc vay dài hạn. Ví dụ, nếu việc bán hàng của bạn tạm thời tăng đột biến do thời vụ, bạn nên xem xét lựa chọn kiểu vay ngắn hạn. Nếu việc tăng trưởng vẫn tiếp tục trong một thời gian dài, bạn hãy xem xét kiểu vay dài hạn hơn như tăng hạn mức nợ dựa vào doanh thu, khoản phải thu, hoặc tỉ lệ ACC301_Bai8_v2.0013107203 187
  14. Bài 8: Kế toán các khoản nợ phải trả hàng tồn trong kho. Việc tăng nợ lúc này sẽ không tác động lên tỉ lệ nợ trên vốn của bạn. Do vậy các khoản vay dài hạn có thể tác động tích cực lên các tỷ số thanh toán bằng tiền mặt của bạn. Theo Diễn đàn doanh nghiệp (http://www.dddn.com.vn) Giữa việc lựa chọn nguồn vay ngân hàng và vay các nhà cung cấp sẽ có sự khác biệt gì? 8.5.1. Tài khoản kế toán Tiền vay ngắn hạn được theo dõi ở tài khoản 311 “Vay ngắn hạn”. Kế toán tiền vay ngắn hạn phải theo dõi chi tiết số tiền đã vay, lãi vay, số tiền vay đã trả (gốc và lãi), số tiền còn phải trả cho từng đối tượng và từng khế ước vay. Tiền vay dài hạn được theo dõi ở tài khoản 341 “Vay dài hạn”. Kế toán tiền vay dài hạn phải theo dõi từng đối tượng vay và từng khế ước vay. Tài khoản 311 SDĐK - Số tiền đã trả về các khoản vay ngắn hạn - Số tiền vay ngắn hạn. - Số chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm (do đánh - Số chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng (do đánh giá lại nợ vay bằng ngoại tệ). giá lại số nợ vay bằng ngoại tệ). SDCK Các khoản vay ngắn hạn chưa trả. Sơ đồ 8.8: Kết cấu của tài khoản 341 “Vay dài hạn” Tài khoản 341 SDĐK - Số tiền đã trả của các khoản vay dài hạn. - Số tiền vay dài hạn phát sinh trong kỳ. - Số chênh lệch tỷ giá giảm (do đánh giá lại - Số chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng (do đánh số dư vay nợ dài hạn bằng ngoại tệ cúôi năm giá lại số nợ vay bằng ngoại tệ cuối năm tài tài chính). chính). SDCK Các khoản vay dài hạn còn nợ chưa đến hạn trả. Sơ đồ 8.9: Kết cấu của tài khoản 341 “Vay dài” 8.5.2. Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu 8.5.2.1. Kế toán các khoản vay ngắn hạn (1) Khi vay ngắn hạn để mua vật tư, hàng hoá, căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh số tiền vay ngắn hạn theo từng đối tượng cho vay: Nợ TK 151,152, 153, 156: Vay mua vật liệu, dụng cụ hàng hoá Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 311: Số vay ngắn hạn tăng thêm. (2) Các khoản vay ngắn hạn bằng tiền Việt Nam: Nợ TK 111 (1111), 112 (1121): Vay nhập quỹ hay gửi ngân hàng Nợ TK 121, 128: Vay đầu tư ngắn hạn Có TK 311: Số vay ngắn hạn. 188 ACC301_Bai8_v2.0013107203
  15. Bài 8: Kế toán các khoản nợ phải trả (3) Vay ngắn hạn để thanh toán cho người cung cấp, cho khách hàng trả nợ tiền vay ngắn hạn trước đó nay đến hạn trả: Nợ TK 331: Trả nợ (hoặc ứng trước) cho nhà cung cấp Nợ TK 311: Vay trả nợ vay ngắn hạn đến hạn Nợ TK 315: Vay trả nợ dài hạn đến hạn Có TK 311: Vay thanh toán. (4) Vay bằng ngoại tệ, căn cứ tỷ giá thực tế vào thời điểm vay, nếu doanh nghiệp sử dụng tỷ giá thực tế để ghi sổ, khi vay ghi: Nợ TK 111 (1112), 112 (1122): Vay ngoại tệ nhập quỹ hay gửi ngân hàng theo tỷ giá hối đoái thực tế vay Nợ TK liên quan (151, 152, 153, 156…): Vay mua vật tư, hàng hoá tính theo tỷ giá thực tế tại thời điểm mua Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 311: Số tiền vay tính theo tỷ giá thực tế. Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 007. (5) Trường hợp nợ gốc bằng ngoại tệ và thanh toán nợ vay bằng ngoại tệ, khoản chênh lệch về tỷ giá hối đoái được ghi tăng chi phí hoặc doanh thu hoạt động tài chính bằng bút toán: Nợ TK 311: Số nợ vay đã trả tính theo tỷ giá hối đoái thực tế tại thời điểm thanh toán Nợ TK 635: Số lỗ về tỷ giá hối đoái, hoặc Có TK 515: Lãi về tỷ giá hối đoái Có TK liên quan (1112, 1113, 1122, 1123): Số ngoại tệ, vàng bạc, đá quý xuất trả theo tỷ giá hối đoái ghi sổ. Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007. Nếu nhập ngoại tệ vào quỹ hoặc gửi vào ngân hàng. (6) Khi thanh toán các khoản tiền vay (gốc) bằng tiền Việt Nam: Nợ TK 311: Ghi giảm số tiền vay ngắn hạn Có TK liên quan (1111, 1112) (7) Số lãi tiền vay phải trả, đã trả: Nợ TK 635: Số lãi vay ngắn hạn tính vào chi phí tài chính Nợ TK 311: Số lãi tính vào gốc Có TK liên quan (111, 112, 3388): Số lãi vay đã trả hay còn phải trả. (8) Cuối niên độ kế toán, tiến hành đánh giá ghi lại số dư nợ vay ngắn hạn bằng ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố. Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi: Nợ TK 413: Phần chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái Có TK 311: Ghi tăng số tiền vay ngắn hạn phải trả. Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, kế toán ghi bút toán ngược lại. Đồng thời ghi Có TK 007 ACC301_Bai8_v2.0013107203 189
  16. Bài 8: Kế toán các khoản nợ phải trả TK 111, 112, 3388 TK 311 TK 151, 152, 153, 156 (6) Khi thanh toán các khoản tiền vay (1) Vay mua vật tư, hàng hóa, dụng cụ… (gốc) bằng tiền VN TK 133 TK 635 TK 111, 112 (1111, 1121) (7) Lãi vay phải trả, đã trả tính (2) Vay bằng tiền VN, bằng vàng vào chi phí tài chính bạc, đá quý nhập quỹ, gửi NH TK 133 TK 111, 112 TK 111, 112, 151, 152… (4) Vay bằng Ngoại tệ (5) Nợ gốc và thanh toán bằng ngoại tệ Nợ TK 007 TK 121,128 Có TK 007 TK 515 (2) Vay đầu tư ngắn hạn, đầu tư ngắn hạn khác TK 331, 311, 315 TK 413 (8) Chênh lệch giảm tỷ giá (3) Vay thanh toán cho người bán, vay trả nợ vay ngắn hạn, dài hạn đến hạn Chênh lệch tăng tỷ giá Sơ đồ 8.10: Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán vay ngắn hạn 8.5.2.2. Kế toán các khoản tiền vay dài hạn (1) Phản ánh số tiền vay đầu tư XDCB, mua sắm TSCĐ: Nợ TK 211, 213: Vay mua sắm TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình Nợ TK 241: Vay thanh toán khối lượng xây dựng, lắp đặt các công trình XDCB Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT đầu vào Có TK 341: Tổng số tiền vay dài hạn. (2) Vay bằng tiền Việt Nam nhập quỹ, gửi ngân hàng, vay mua sắm vật tư, thiết bị XDCB: Nợ TK 111 (1111), 112 (1121): Vay bằng tiền nhập quỹ tiền mặt hay gửi ngân hàng Nợ TK 151, 152, 153: Vay mua sắm vật tư, thiết bị XDCB Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào Có TK 341: Số vay mua vật tư, thiết bị xây dựng cơ bản. (3) Vay dài hạn bằng tiền Việt Nam: Nợ TK 331: Vay thanh toán cho người cung cấp, người nhận thầu xây dựng cơ bản (kể cả vay ứng trước cho người nhận thầu XDCB, nhận thầu sửa chửa lớn, nhận thầu sửa chữa nâng cấp) Nợ TK 221, 222, 223, 228: Vay đầu tư vào công ty con, vay góp vốn liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, vay đầu tư vào công ty liên kết, vay đầu tư dài hạn khác Nợ TK 224: Vay ký quỹ, ký cược dài hạn Có TK 341: Các khoản vay dài hạn tăng thêm. 190 ACC301_Bai8_v2.0013107203
  17. Bài 8: Kế toán các khoản nợ phải trả (4) Khi thanh toán tiền vay dài hạn, kế toán ghi: Nợ TK 341: Giảm số tiền vay dài hạn do đã thanh toán Có TK liên quan (111, 112…) (5) Trường hợp vay bằng ngoại tệ, cách hạch toán tương tự như vay ngắn hạn bằng ngoại tệ. (6) Đối với số lãi vay dài hạn phải trả, đã trả, kế toán ghi: Nợ TK 241 (2412): Số lãi vay trong thời gian xây dựng cơ bản Nợ TK 635: Số lãi vay trong thời gian kinh doanh (khai thác) Có TK liên quan (111, 112, 3388, 341…): Số lãi vay đã trả, phải trả hay tính vào gốc vay. TK 111, 112 TK 341 TK 211,213 (4) Khi thanh toán các khoản tiền vay dài hạn bằng tiền VN (1) Vay mua TSCĐ hữu hình, vô hình TK 241 TK 241 (2412) (1) Vay thanh toán xây dựng, lắp đặt các công trình XDCB (6) Lãi vay phải trả, đã trả trong thời gian XDCB TK 151,152,153 (2) Vay mua sắm vật tư, TK 635 thiết bị XDCB Lãi vay phải trả, đã trả trong thời gian KD, khai thác TK 133 (1331,1332) (5) Thuế GTGT đầu vào TK 111, 112 (1111, 1121,1123) (2) Vay bằng tiền Việt Nam nhập quỹ, gửi NH TK 331, 221, 222, 223, 224, 228 (3) Vay thanh toán cho nhà cung cấp, vay ký quỹ, ký cược dài hạn Vay đầu tư vào Cty con, Cty liên kết, vay góp vốn liên doanh, vay đầu tư dài hạn khác Sơ đồ 8.11: Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán vay dài hạn Ví dụ: Công ty X mua một thiết bị sản xuất của công ty N theo tổng giá thanh toán (cả thuế GTGT 10%) là 550.000. Công ty vay dài hạn để thanh toán 50%, số còn lại sau khi trừ chiết khấu 1% được hưởng tính trên tổng giá thanh toán, công ty X đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. Thiết bị sản xuất này được đầu tư bằng vốn xây dựng cơ bản. ACC301_Bai8_v2.0013107203 191
  18. Bài 8: Kế toán các khoản nợ phải trả Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. (1) Nợ TK 211: 500.000 Nợ TK 133: 50.000 Có TK 331: 550.000 (2) Nợ TK 331: 550.000 Có TK 341: 275.000 Có TK 515: 5.500 Có TK 112: 269.500 (3) Nợ TK 441: 494.500 Có TK 411: 494.500 8.6. Kế toán nợ dài hạn và nợ dài hạn đến hạn trả Lợi ích của khoản nợ dài hạn Tập đoàn AT&T là một công ty có một số lượng lớn nợ dài hạn, được thể hiện như sau: Một số thông tin tài chính cơ bản Đơn vị tính: triệu Nợ phải trả Tổng các khoản nợ ngắn hạn $39,372 Nợ dài hạn bao gồm nợ thuê tài chính $11,635 Các khoản trợ cấp sau thôi việc 8,908 Các khoản nợ dài hạn khác 5,170 Các khoản nợ khác và các khoản tín dụng trả chậm 5,798 Tổng nợ dài hạn $31,511 Tổng nợ phải trả $70,833 Vốn chủ sở hữu 18,001 Tổng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu $88,884 AT&T Corporation, Annual Report, 1995 Tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng nợ là 0.445 và tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu là 3.9. Những nhân tố ảnh hưởng tới sự quản lý của AT&T để phải gánh chịu một khoản nợ lớn như vậy là gì? Về mặt lịch sử, AT&T là công ty điện thoại đường dài quốc tế. Đầu tư vào các đường dây cáp điện, các máy biến thế, máy vi tính, và các loại tài sản khác, máy móc và các thiết bị cần thiết cho công ty này là rất lớn. Chúng hầu hết là các tài sản dài hạn, và cách xác định để tài trợ cho các tài sản đó là thông qua các nguồn tài chính dài hạn. Khi Công ty đã được bảo vệ khỏi sự cạnh tranh, quản lý hợp lý, dự đoán đầy đủ thu nhập và các luồng tiền đáp ứng các nghĩa vụ nợ và lãi suất, AT&T đã quan tâm rất hào phóng đến quyền lợi của người lao động trong việc cam kết rằng sẽ trả cho nhân viên của công ty sau khi họ nghỉ hưu…. Số liệu như trên cho thấy công ty AT&T có tỷ lệ nợ dài hạn và nợ trên vốn chủ sở hữu rất cao. Tuy nhiên cơ cấu tài sản dài hạn của công ty cũng lớn. Như vậy nợ dài hạn được sử dụng như đòn bảy tài chính miễn là công ty đạt được lợi nhuận thỏa đáng và có thể trả lãi và các khoản nợ đến hạn. (Nguồn Giáo trình Financial Accounting T 489, Belverd E.Needles- DePaul University & Marian Powers - Northwestern University) 8.6.1. Tài khoản kế toán Nợ dài hạn phản ánh các khoản nợ có thời hạn trả trên 1 năm như nợ thuê tài chính và các khoản nợ dài hạn khác. Tài khoản kế toán sử dụng hạch toán là tài khoản 342 “Nợ dài hạn” 192 ACC301_Bai8_v2.0013107203
  19. Bài 8: Kế toán các khoản nợ phải trả Tài khoản 342 SDĐK - Trả nợ dài hạn do thanh toán trước hạn. - Các khoản nợ dài hạn phát sinh trong kỳ. - Kết chuyển các khoản nợ dài hạn đến hạn trả - Chênh lệch tăng tỷ giá do đánh giá lại cuối năm sang tài khoản 315. tài chính các khoản nợ dài hạn có gốc ngoại tệ. - Số giảm nợ do được bên chủ nợ chấp thuận. - Chênh lệch giảm tỷ giá do đánh giá lại cuối năm tài chính. SDCK: Các khoản nợ dài hạn còn chưa trả Sơ đồ 8.12: Kết cấu của tài khoản 342 “Nợ dài hạn” Nợ dài hạn đến hạn trả là số nợ dài hạn đã đến hạn phải thanh toán cho chủ nợ trong niên độ kế toán hiện hành. Căn cứ vào các cam kết, thoả thuận về nợ và trả nợ, cuối mỗi niên độ, kế toán phải xác định và chuyển số nợ dài hạn sang nợ dài hạn đến hạn trả trong niên độ kế toán tiếp theo. Tài khoản kế toán sử dụng là tài khoản 315 “Nợ dài hạn đến hạn trả” Tài khoản 315 SDĐK - Số tiền đã thanh toán về nợ dài hạn đến hạn - Số nợ dài hạn đã đến hạn trả phát sinh. trả. - Số chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng do đánh giá - Số chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm do đánh giá lại số dư nợ dài hạn có gốc ngoại tệ ở thời điểm lại số dư dài hạn có gốc ngoại tệ ở thời điểm cuối cuối năm tài chính. năm tài chính. SDCK Số nợ dài hạn đến hạn, quá hạn chưa trả. Sơ đồ 8.13: Kết cấu của tài khoản 315 “Nợ dài hạn đến hạn trả” 8.6.2. Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu 8.6.2.1. Kế toán nợ dài hạn (1) Đối với các nghiệp vụ liên quan đến nợ thuê tài chính: Xem lại Bài 6 - Kế toán tài sản cố định và bất động sản cho thuê. (2) Đối với các khoản nợ dài hạn khác liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản, khi phát sinh, căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi: Nợ TK 241: Tăng chi phí xây dựng cơ bản Có TK 342: Tăng nợ dài hạn. (3) Khi thanh toán trước hạn các khoản nợ dài hạn, kế toán ghi: Nợ TK 342: Giảm số nợ gốc dài hạn phải trả Có TK 111, 112 …: Số tiền đã trả. (4) Cuối năm, xác định số nợ dài hạn đến hạn trả trong niên độ kế toán tới, tiến hành kết chuyển bằng bút toán: Nợ TK 342: Giảm nợ dài hạn Có TK 315: Tăng nợ dài hạn đến hạn trả. ACC301_Bai8_v2.0013107203 193
  20. Bài 8: Kế toán các khoản nợ phải trả (5) Đối với các khoản nợ dài hạn có gốc ngoại tệ, cuối niên độ kế toán, trước khi lập báo cáo tài chính nếu có chênh lệch đáng kể về tỷ giá ngoại tệ, số dư nợ dài hạn bằng ngoại tệ phải được đánh giá theo tỷ lệ giá thực tế và phản ánh tương tự như việc điều chỉnh các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ khác. 8.6.2.2. Kế toán nợ dài hạn đến hạn trả (1) Cuối niên độ kế toán, xác định số nợ dài hạn đến hạn trả trong năm tới, tiến hành kết chuyển bằng bút toán: Nợ TK 342: Giảm số nợ dài hạn phải trả Có TK 315: Tăng nợ dài hạn đến hạn trả tương ứng. (2) Khi thanh toán nợ dài hạn đến hạn trả bằng tiền mặt, vàng bạc, đá quý, tiền gửi Ngân hàng, bằng tiền vay, tiền thu hồi nợ, căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán ghi: Nợ TK 315: Giảm số nợ dài hạn đến hạn, quá hạn đã trả Có TK liên quan (111, 112, 311, 342, 128, 131, 138…) (3) Trường hợp doanh nghiệp thanh toán nợ dài hạn đến hạn trả bằng ngoại tệ (trong giai đoạn sản xuất – kinh doanh), phần chênh lệch giữa tỷ giá ghi sổ kế toán với tỷ giá hối đoái thực tế ngoại tệ sẽ được ghi nhận vào chi phí hoặc doanh thu hoạt động tài chính bằng bút toán: Nợ TK 315: Giảm số nợ dài hạn đến hạn trả theo tỷ giá hối đoái thực tế Nợ TK 635: Số lỗ về tỷ giá hối đoái, hoặc Có TK 515: Số lãi về tỷ giá hối đoái Có TK liên quan (1112, 1122, 1132…): Giảm số tiền đã dùng để thanh toán theo tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán. (4) Việc thanh toán nợ dài hạn đến hạn trả bằng ngoại tệ trong giai đoạn trước hoạt động liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản, ghi: Nợ TK 315: Giảm số nợ dài hạn đến hạn trả theo tỷ giá hối đoái thực tế Nợ (hoặc có) TK 413: Số lỗ (hoặc lãi) về tỷ giá hối đoái Có TK liên quan (1112, 1122, 1132…): Giảm số tiền đã dùng để thanh toán theo tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán. (5) Cuối kỳ, nếu có chênh lệch đáng kể về tỷ giá ngoại tệ, số dư nợ dài hạn đến trả bằng ngoại tệ phải được đánh giá theo tỷ lệ giá thực tế và phản ánh tương tự như việc điều chỉnh các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ khác. 194 ACC301_Bai8_v2.0013107203
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2