Bài giảng Bảo vệ và hỗ trợ tâm lý trẻ trong trường hợp khẩn cấp
lượt xem 5
download
Bài giảng Bảo vệ và hỗ trợ tâm lý trẻ trong trường hợp khẩn cấp trình bày các nội dung cơ bản về: Phân biệt tình huống khẩn cấp, khủng hoảng và các mối nguy hiểm, những nguyên tắc của bảo vệ, những khái niệm và nguyên tắc về hỗ trợ tâm lý xã hội, các hoạt động hỗ trợ tâm lý xã hội mẫu cho trẻ em, hướng dẫn của Ủy Ban Thường Vụ Liên Cơ Quan (IASC) về hỗ trợ tâm lý xã hội và sức khỏe tâm thần trong trường hợp khẩn cấp, các thành phần của một dự án hỗ trợ tâm lý xã hội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Bảo vệ và hỗ trợ tâm lý trẻ trong trường hợp khẩn cấp
- T[Type text]- Bảo vệ và hỗ trợ tâm lý trẻ trong trường hợp khẩn cấp Tài liệu phát SDRC - CFSI Bài 1: PHÂN BIỆT TÌNH HUỐNG KHẨN CẤP, KHỦNG HOẢNG VÀ CÁC MỐI NGUY HIỂM I. KHÁI QUÁT 1. Định nghĩa tình huống khẩn cấp (emergencies): Trường hợp khẩn cấp là một sự kiện xảy ra đột ngột, yêu cầu hành động ngay lập tức. Nó có thể là do dịch bệnh, thiên tai, thảm họa công nghệ, xung đột hay các nguyên nhân khác do con người gây ra. - Tự nhiên/nhân tạo - Nhanh chóng khởi phát, khởi phát chậm, thường xuyên, phức tạp - Có thể dẫn đến thay đổi chỗ ở - Tình hình an ninh có thể đang biến động, đặc biệt là trong cuộc xung đột - Mức độ dự đoán có thể khác nhau 2. Khủng hoảng (crisis): Một sự kiện hay một loạt các sự kiện đại diện cho một mối đe dọa quan trọng đối với sức khỏe, an ninh, an toàn hoặc phúc lợi của cộng đồng, thường là trên một diện rộng. Xung đột vũ trang, dịch bệnh, nạn đói, thiên tai, các trường hợp khẩn cấp về môi trường và các sự kiện lớn có hại khác có thể bao gồm hoặc dẫn đến một cuộc khủng hoảng nhân đạo. 3. Các mối nguy hiểm (hazards): Có thể được tìm thấy trong cuộc sống hàng ngày và điều quan trọng là trẻ em cũng nên có thể nhận ra chúng. Trên thực tế, trẻ em có thể giúp đỡ trong việc thu thập các thông tin để lập bản đồ cho các mối nguy hiểm. - Mối nguy hiểm là một sự kiện vật lý có khả năng gây tổn hại, là một hiện tượng hay hoạt động của con người có thể gây thiên tai. - Tác động của mối nguy hiểm bao gồm: Gây ra cái chết Chấn thương hoặc các tác động đến sức khỏe khác Thiệt hại về tài sản Mất sinh kế và các dịch vụ Gián đoạn xã hội và kinh tế Thiệt hại về môi trường Ví dụ: sạt lở đất, núi lửa phun trào, động đất, chiến tranh và tai nạn giao thông… II. XÂY DỰNG KHẢ NĂNG PHỤC HỒI 1. Mô hình bảo vệ trẻ em truyền thống: Tin rằng, những vấn đề của trẻ em được gây ra bởi sự dễ bị tổn thương (khiếm khuyết) của chúng. Họ tin rằng, trẻ em không có khả năng hoạt động nếu không có sự giúp đỡ của người khác. Mô hình này tập trung chủ yếu vào trung hòa những rủi ro có thể gây tổn hại cho đứa trẻ.
- T[Type text]- Bảo vệ và hỗ trợ tâm lý trẻ trong trường hợp khẩn cấp Tài liệu phát SDRC - CFSI 2. Mô hình dựa trên khả năng phục hồi: Cho rằng, trẻ em và người lớn thì tích cực và có khả năng. Thế mạnh của trẻ em là trọng tâm và được coi là các tác nhân trong bất kỳ sự hỗ trợ hoặc can thiệp. Mô hình dựa trên khả năng phục hồi không phủ định rằng trẻ em vẫn có những điểm yếu và sự khiếm khuyết, tuy nhiên nó nhìn vào việc những hạn chế này có thể được khắc phục bằng cách tăng cường các nguồn lực bên trong và bên ngoài của đứa trẻ. 3. Khả năng phục hồi (resilience): a) Định nghĩa (Kirby & Fraser, 1997) - Khả năng chịu đựng được, để phục hồi trở lại, khôi phục, hoặc thậm chí phát triển sau những trải nghiệm tiêu cực. - Nó bao gồm các kỹ năng, khả năng, kiến thức và cái nhìn sâu sắc mà mọi người tích lũy theo thời gian khi họ đấu tranh để vượt qua nghịch cảnh và thách thức của cuộc sống. - Nó giúp con người trở nên mạnh mẽ và năng động hơn. - Là một cách để đối phó và thích ứng với hoàn cảnh khó khăn gây ra tổn thương và mất mát. Bao gồm tăng trưởng, cũng như sức đề kháng, và đối phó trong khi đối mặt với nghịch cảnh. Nó là một quá trình lâu dài hoặc một con đường cuộc sống. Nó có thể cần nghịch cảnh để phát triển. Một đứa trẻ có khả năng phục hồi sẽ ứng phó với nghịch cảnh tốt hơn so với những gì anh ta hoặc cô ấy nên làm. Khả năng phục hồi nên được xem như một quá trình trong tương tác với môi trường. Nó cần nhiều hơn những phẩm chất tích cực hay các nguồn lực chủ động sử dụng các nguồn lực được yêu cầu. Nó không bao giờ là tuyệt đối, nhưng thay đổi với hoàn cảnh, với thời gian, và từ người này sang người khác. Nó có thể được nhìn thấy trong cá nhân, hoặc trong môi trường nhóm. b) (Grothberg, 1997) có đưa ra định nghĩa như sau: Khả năng phục hồi là “Một khả năng phổ quát cho phép một người, nhóm hoặc cộng đồng để ngăn chặn, giảm thiểu, khắc phục những gây thiệt hại ảnh hưởng của nghịch cảnh”. “Sự lớn lên diễn ra trong tình trạng lộn xộn của cuộc sống”. c) Xây dựng khả năng phục hồi là những hoạt động, phương pháp tiếp cận, và/hoặc các chiến lược cho phép một cá nhân hay một cộng đồng đương đầu, hoặc quản lý các tác động của thảm họa hoặc bất kỳ sự kiện độc hại nào đe dọa sức khỏe cộng đồng hoặc cá nhân, sự an toàn, an ninh, và hạnh phúc.
- T[Type text]- Bảo vệ và hỗ trợ tâm lý trẻ trong trường hợp khẩn cấp Tài liệu phát SDRC - CFSI 4. Các thuộc tính của khả năng phục hồi: - Tập trung vào thế mạnh trong phòng ngừa và phục hồi - Thể hiện qua nhiều lĩnh vực - Thiết lập các lĩnh vực an toàn - Có sự hiểu biết rằng kết quả của nghịch cảnh không phải do định mệnh sắp đặt - Nhân viên thực hành cũng được thay đổi 5. 14 chủ đề của khả năng phục hồi (Bautisa et. Al, 2001): [1] Chấp nhận và điều chỉnh nhu cầu của những tình huống khó khăn [2] Hoạt động có năng lực giữa những vấn đề khó khăn [3] Học tập từ nghịch cảnh [4] Xem mình như giáo viên và nguồn đánh giá [5] Nhẫn nại và nhìn mọi việc ở viễn cảnh [6] Phát hiện hạnh phúc ở giữa khó khăn [7] Giữ tỉnh táo khi đối mặt với những kinh nghiệm gây đau thương [8] Giữ tính cách tốt đẹp và lành mạnh trong bối cảnh thiếu thốn [9] Có một tư duy đạo đức [10] Hồi phục từ những vết thương trong quá khứ [11] Xây dựng trị liệu từ thực tế [12] Là trung tâm của những cái khác [13] Xem các tình huống như tạm thời [14] Chống lại cám dỗ Tóm tắt ý chính Phân biệt tình huống khẩn cấp, khủng hoảng, và các mối nguy hiểm Mô hình truyền thống tin rằng, những vấn đề của trẻ em được gây ra bởi sự dễ bị tổn thương (khiếm khuyết) của chúng. Mô hình dựa trên khả năng phục hồi cho rằng, trẻ em và người lớn thì tích cực và có khả năng. Mô hình dựa trên khả năng phục hồi không phủ định rằng, trẻ em vẫn có những điểm yếu và sự khiếm khuyết, tuy nhiên nó cho rằng những hạn chế này có thể được khắc phục bằng cách tăng cường các nguồn lực bên trong và bên ngoài của đứa trẻ. Khả năng phục hồi là “Một khả năng phổ quát cho phép một người, nhóm hoặc cộng đồng để ngăn chặn, giảm thiểu, khắc phục những thiệt hại và ảnh hưởng của nghịch cảnh”. Xây dựng khả năng phục hồi là những hoạt động, phương pháp tiếp cận, và/hoặc các chiến lược cho phép một cá nhân hay một cộng đồng đương đầu, hoặc quản lý các tác động của thảm họa, hoặc bất kỳ sự kiện độc hại nào đe dọa đến sức khỏe cộng đồng hoặc cá nhân, sự an toàn, an ninh, và hạnh phúc.
- T[Type text]- Bảo vệ và hỗ trợ tâm lý trẻ trong trường hợp khẩn cấp Tài liệu phát SDRC - CFSI Bài 2: NHỮNG NGUYÊN TẮC CỦA BẢO VỆ I. KHÁI QUÁT 1. Bảo vệ trẻ em là gì? Bảo vệ khỏi cái gì? - Bảo vệ gồm: Ngăn ngừa, Phục hồi & Chữa trị - Bảo vệ để giúp tránh khỏi bị lạm dụng, ngược đãi, xao nhãng hay bạo lực 2. Các nguyên tắc nhân đạo: - Những nhu cầu về thể chất và vật chất; - Cảm giác có giá trị; - Giá trị sâu sắc được ở bên gia đình, và cộng đồng; - Khả năng cảm nhận và chăm sóc cho bản thân và người khác; - Là một con người, chúng ta sống về mặt thể chất, xã hội, tình cảm, và tinh thần; - Sự an toàn cá nhân; - Nhân phẩm bao gồm các yếu tố sau: Một người có thể an toàn về thể lý, nhưng chất lượng của sự an toàn của họ có thể ảnh hưởng đến lòng tự trọng của họ. Những vấn đề có thể ảnh hưởng đến lòng tự trọng: việc hạn chế di chuyển, sự giới nghiêm, cư xử làm mất mặt hoặc nhục mạ. Cảm giác tự do có được khi được tự do di chuyển, tự đưa ra quyết định và hành động, được phát biểu và được lắng nghe, và tự do kết hợp. - Tính toàn vẹn chỉ ra rằng, tầm quan trọng của sự trọn vẹn của một cá nhân như một con người; sự an toàn, lòng tự trọng, và nhu cầu vật chất cũng quan trọng như nhau để trở thành một con người trọn vẹn. II. BẢO VỆ LÀ TĂNG QUYỀN 1. Công ước Liên Hiệp Ước (LHQ) về Quyền trẻ em: - Bối cảnh ra đời: Công ước được Đại Hội Đồng LHQ chấp thuận vào ngày 20 tháng 10 năm 1989. Là những quy định pháp lý quốc tế một cách toàn diện nhằm mang lại những lợi ích và bảo vệ trẻ em. Cho đến nay, Công ước đã được phê chuẩn bởi hơn 192 quốc gia trên khắp thế giới (trừ Mỹ, Somali). Công ước gồm 41 điều khoản về các vấn đề ảnh hưởng đến trẻ em. 1989: Đại hội đồng LHQ thông qua Công ước QTE. 1990: Việt Nam phê chuẩn công ước - thứ nhất châu Á & thứ hai Thế Giới. - Công thức cần nhớ: 1-4-4-1 Định nghĩa: Trẻ em là người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp luật pháp quốc gia công nhận tuổi thành niên sớm hơn.
- T[Type text]- Bảo vệ và hỗ trợ tâm lý trẻ trong trường hợp khẩn cấp Tài liệu phát SDRC - CFSI 4 nhóm quyền: + Quyền được sống còn: bao gồm quyền được sống, được chăm sóc sức khỏe ở mức cao nhất có thể. + Quyền được bảo vệ: bao gồm việc bảo vệ trẻ em thoát khỏi mọi phân biệt đối xử, lạm dụng hay bỏ mặc, bảo vệ trẻ em không có gia đình cũng như bảo vệ trẻ em trong những tình huống đặc biệt. + Quyền được phát triển: bao gồm các hình thức giáo dục (chính thức hoặc không chính thức) và quyền được có mức sống đầy đủ cho sự phát triển về thể lực, trí lực, tinh thần, đạo đức, và xã hội của trẻ em. + Quyền được tham gia: bao gồm quyền của trẻ em được bày tỏ quan điểm của mình trong mọi vấn đề liên quan đến bản thân, quyền được lắng nghe và được kết giao hội họp. 4 nguyên tắc: + Quyền lợi cao nhất của trẻ: Quyền lợi của trẻ được tôn trọng như quyền lợi của cha mẹ, gia đình, cộng đồng và quốc gia. Quyền lợi của trẻ là yếu tố được quan tâm hàng đầu trong các chương trình hành động liên quan đến trẻ. + Không phân biệt đối xử: Tất cả các trẻ đều có quyền phát triển tiềm năng như nhau, không phân biệt chủng tộc của trẻ, hay của cha mẹ, hay của người bảo trợ hợp pháp, không phân biệt màu da, giới tính, giai cấp xã hội, ngôn ngữ, ý kiến, nguồn gốc, tình trạng gia đình, sinh trưởng, khuyết tật hay bất kỳ đặc điểm nào khác. + Quyền được sinh sống và phát triển: Quyền được sinh sống và phát triển được xem là điều kiện tiên quyết cho tất cả các quyền khác. Quyền được sinh sống và phát triển bao gồm khả năng của trẻ có thể hưởng lợi từ các chính sách và chương trình hành động của Chính phủ nhằm giúp trẻ trưởng thành. + Tôn trọng quan điểm và sự tham gia của trẻ: Ý kiến của trẻ phải được lắng nghe, được tôn trọng và được quan tâm đến trong tất cả các vấn đề ảnh hưởng đến trẻ. Trẻ có quyền tham gia vào các quy trình ra quyết định có ảnh hưởng đến trẻ. Một quy trình: Ký kết Phê chuẩn Thực hiện Theo dõi Báo cáo. Tất cả chúng ta đều có trách nhiệm trong việc thực hiện và giám sát việc thực hiện Công ước. 2. Tăng quyền (empowerment) là gì? - Có rất nhiều định nghĩa cho tăng quyền. - Tăng quyền là một quá trình xã hội đa chiều giúp con người có được sự kiểm soát cho cuộc sống riêng của họ, thông qua sự nỗ lực của bản thân hoặc sự trợ giúp của người khác. Nó là một quá trình nuôi dưỡng sức mạnh ở con người, để sử dụng trong cuộc sống của họ, cộng đồng và xã hội (World Bank). 3. Bảo vệ phải dựa trên quyền: Tất cả các hoạt động nhằm đảm bảo tôn trọng đầy đủ các quyền của cá nhân theo quy định và tinh thần của các cơ quan liên quan của pháp luật như luật về quyền con người, luật nhân đạo quốc tế, và luật tị nạn. Quyền con người và các tổ chức nhân
- T[Type text]- Bảo vệ và hỗ trợ tâm lý trẻ trong trường hợp khẩn cấp Tài liệu phát SDRC - CFSI đạo phải tiến hành các hoạt động này một cách vô tư và không phân biệt dựa trên cơ sở chủng tộc, nguồn gốc quốc gia hay dân tộc, ngôn ngữ và giới tính. 4. Các công ước quốc tế liên quan đến quyền con người: - Tuyên bố toàn cầu về quyền con người (UDHR) - Công ước quốc tế về quyền chính trị và dân sự (ICCPR) - Công ước quốc tế về QTE(CRC) - Công ước xoá bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (CEDAW) - Công ước xoá bỏ mọi hình thức phân biệt chủng tộc (CEAFRD) - Công ước quốc tế về bảo vệ quyền của công nhân nhập cư và những thành viên trong gia đình họ (ICPRMTF) - Công ước về quyền của người khuyết tật (CRPD) - Công ước và Nghị định thư liên quan đến tình trạng của người tị nạn (CPRSR) 5. Những vi phạm và sự thiếu hụt dẫn đến nhu cầu bảo vệ: - Cuộc sống và sự an toàn về thể chất: Các cuộc tấn công, chiến đấu, đánh bom Giết hại dân thường Tiêu hủy cơ sở hạ tầng dân sự Sử dụng dân thường làm lá chắn sống Bị ép buộc phải hỗ trợ cho chiến binh Bom mìn, vật gây nổ Những cuộc tổng hành quyết tùy tiện, ngoài vòng pháp luật Bị bắt buộc phải biến mất hoặc không tự nguyện Các mối đe dọa hoặc doạ dẫm đến sự sống Tra tấn, trừng phạt, và đối xử tàn nhẫn, vô nhân đạo và nhục mạ Tội phạm bạo lực, ăn cướp Bạo lực liên xã Bạo lực trên cơ sở giới tính và tình dục Các vấn đề về an toàn và an ninh khác, bao gồm những rủi ro do thiên tai - Chuyển chỗ ở và tự do di chuyển: Bị buộc phải di dời Bị cưỡng chế quay trở lại hoặc tái định cư cho những người bị di dời Hạn chế và những trở ngại khác đến việc tự do di chuyển - Đời sống gia đình: Trẻ em bị tách ra và không có người đi cùng Tách rời gia đình - Sự tự do: Bị bắt hoặc bị giam giữ tuỳ tiện hoặc trái pháp luật Bắt cóc, giữ con tin Buôn bán người Tuyển dụng do bị bắt buộc
- T[Type text]- Bảo vệ và hỗ trợ tâm lý trẻ trong trường hợp khẩn cấp Tài liệu phát SDRC - CFSI - Những nhu cầu cơ bản và những dịch vụ cần thiết: Từ chối, cản trở, thiếu hoặc có sự bất bình đẳng/phân biệt đối xử trong việc tiếp cận đầy đủ thực phẩm Từ chối, cản trở, thiếu hoặc có sự bất bình đẳng/phân biệt đối xử trong việc tiếp cận đầy đủ nước sạch và vệ sinh môi trường Từ chối, cản trở, thiếu hoặc có sự bất bình đẳng/phân biệt đối xử trong việc tiếp cận đầy đủ chỗ ở và nơi ở phù hợp Từ chối, cản trở, thiếu hoặc có sự bất bình đẳng/phân biệt đối xử trong việc tiếp cận đầy đủ dịch vụ y tế Từ chối, cản trở, thiếu hoặc có sự bất bình đẳng/phân biệt đối xử trong việc tiếp cận đầy đủ giáo dục Từ chối hoặc cản trở tiếp cận dân thường Hệ thống ghi danh hưởng lợi bị thiếu hoặc bị trục trặc - Giấy tờ cá nhân, hộ tịch, và thông tin: Từ chối hoặc thiếu các dịch vụ phục hồi tài liệu nhận dạng cá nhân, có nghĩa là tiếp cận việc phát hành, đổi mới CMND, bao gồm cả giấy khai sinh - Đất đai và tài sản: Tịch thu bất hợp pháp, sự chiếm đoạt và hủy hoại tài sản, bao gồm cả việc bị buộc phải rời khỏi chỗ ở III. CÁC LOẠI HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ Vấn đề bảo vệ Hành động đáp ứng Hành động khắc phục Xây dựng môi trường 1. Hành động đáp ứng (Bảo vệ): là bất kỳ hoạt động ngay lập tức được thực hiện để ngăn ngừa, chặn đứng, và làm giảm bớt sự vi phạm, lạm dụng, hoặc tước đoạt. 2. Hành động khắc phục (Phục hồi - Chữa trị): làm hồi phục và quan tâm đến việc giúp đỡ và hỗ trợ người dân trong việc phục hồi khi bị vi phạm, lạm dụng hoặc tước đoạt. 3. Xây dựng môi trường (Ngăn ngừa): thiết lập những tiêu chuẩn bảo vệ nhằm mục đích ngăn ngừa hoặc hạn chế sự vi phạm, lạm dụng hoặc tước đoạt. Tóm tắt ý chính - Bảo vệ gồm: Ngăn ngừa, Phục hồi, Chữa trị - Bảo vệ để giúp tránh khỏi bị lạm dụng, ngược đãi, xao nhãng hay bạo lực - Bảo vệ là tăng quyền vì bảo vệ phải dựa trên quyền và những việc vi phạm và thiếu hụt xảy ra nên cần phải được bảo vệ - Vấn đề bảo vệ Hành động đáp ứng Hành động khắc phục Xây dựng môi trường
- T[Type text]- Bảo vệ và hỗ trợ tâm lý trẻ trong trường hợp khẩn cấp Tài liệu phát SDRC - CFSI Bài 3: NHỮNG KHÁI NIỆM VÀ NGUYÊN TẮC VỀ HỖ TRỢ TÂM LÝ XÃ HỘI I. KHÁI QUÁT: 1. Tâm lý xã hội (psychosocial) là gì? Tâm lý xã hội bao gồm 2 phần: tâm lý + xã hội - Tâm lý: đề cập đến tâm trí và tình cảm của một con người. Nó liên quan đến những khái niệm bên trong như cảm xúc, suy nghĩ, thái độ, niềm tin, và hành vi. - Xã hội: đề cập đến những mối quan hệ bên ngoài và môi trường của một con người. Nó bao gồm những sự tương tác với người khác, kỹ thuật và thái độ xã hội, các giá trị (văn hoá và cá nhân), và sự ảnh hưởng xã hội từ gia đình, bạn bè đồng trang lứa, nhà trường, và cộng đồng. - Tâm lý xã hội là một cách tiếp cận và chiến thuật để bình thường hoá hành vi, và cảm xúc của một đứa trẻ hay người trưởng thành khi tương tác với môi trường. 2. Đánh giá tâm lý xã hội là gì? - Những hỗ trợ tâm lý xã hội cho cộng đồng và các cá nhân giúp họ vượt qua những tổn thương tâm lý để phục hồi trạng thái khỏe mạnh như trước thảm họa. Có ý kiến cho rằng sự hỗ trợ là cần thiết cho mọi cộng đồng bị thảm họa tác động, nhưng cần quan tâm tới bản chất của thảm hoạ. Đặc biệt, ở nơi các tổ chức quốc tế cung cấp các dịch vụ, một câu hỏi luôn được đặt ra: “Có phải chúng ta đang cố gắng áp đặt những cách cung cấp dịch vụ y tế và sinh học lâm sàng một cách chung chung, thay vì quan tâm đến các phương pháp phục hồi đặc thù của riêng từng địa phương?”. Việc đánh giá thực trạng trước, trong và sau thảm hoạ là quan trọng, nhằm phát hiện và khuyến khích các đáp ứng với tâm lý xã hội phù hợp với văn hóa địa phương, và những nhu cầu của trẻ em cũng như của các gia đình trong cộng đồng nơi chịu tác động của thảm họa. - Việc cứu chữa và phục hồi cho các cá nhân và gia đình họ là cần thiết để giúp cho việc phục hồi và tái thiết cộng đồng tốt hơn. Để giải quyết những hậu quả tâm lý xã hội sau một thảm hoạ là rất khó khăn, nguyên tắc cơ bản là khuyến khích quá trình phục hồi ở mọi cấp độ, sự tham gia đầy đủ của cộng đồng trong đánh giá tình hình tại những khu vực bị ảnh hưởng và trong việc đưa ra các khuyến nghị về hỗ trợ tâm lý xã hội. 3. Lý do? - Những hậu quả về vật chất của thảm hoạ rất rõ ràng: tử vong, tàn tật, di dân và nhiều thiệt hại khác. Tuy nhiên, những hậu quả tâm lý xã hội ít rõ ràng hơn. Trong khi đó, việc có thể phát hiện được những phản ứng cảm xúc tức thì của các nạn nhân đối với các thảm họa, việc xác định được hậu quả lâu dài về tinh thần khó khăn hơn rất nhiều. - Việc đánh giá về sức khỏe tâm lý xã hội của trẻ em và cộng đồng trong tình huống khẩn cấp có thể được tiến hành ngay sau khi có thiên tai, hay sau một
- T[Type text]- Bảo vệ và hỗ trợ tâm lý trẻ trong trường hợp khẩn cấp Tài liệu phát SDRC - CFSI sự kiện trọng đại của một cuộc xung đột đang diễn ra, và sẽ được cập nhật ngay khi tình huống đó có chuyển biến. - Ngay sau tình huống khẩn cấp, công tác đánh giá tập trung vào nhu cầu sống, bảo vệ, thông tin và đánh giá về các phản ứng có thể xảy ra là quan trọng nhất. Khi tình hình trở nên ổn định hơn thì người ta cần đến các thông tin nhằm phục hồi trạng thái bình thường trong cuộc sống và môi trường của các thành viên trong cộng đồng. Khi cộng đồng đã hồi phục sau thảm hoạ, thì lại cần thiết phải có việc đánh giá để thông báo kế hoạch cung cấp các dịch vụ xã hội mang tính lâu dài. - Các dự án nhằm đảm bảo cho sự sống nếu không được lên kế hoạch và quản lí tốt (bao gồm cả những can thiệp tức thì về tâm lí xã hội như tư vấn về tổn thương hay phỏng vấn) có thể gây ra ảnh hưởng không tốt đến trẻ em và phụ nữ. Tuy vậy, đôi khi nhiều hoạt động giúp tăng cường sức khỏe tâm lí xã hội lại mau chóng bị bỏ qua để tiến hành các dự án viện trợ và giúp đỡ cho sự sống. - Hỗ trợ tâm lý xã hội cần phải hợp tác một cách chặt chẽ với các cơ quan khác trong mọi hoạt động. Điều này chủ yếu là để nhằm đảm bảo rằng các hoạt động viện trợ đều được lên kế hoạch một cách chu đáo và có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động hỗ trợ về tâm lí xã hội, đang được thực hiện hoặc sẽ được thực hiện trong tương lai. Đồng thời, việc hợp tác sẽ đem lại hiệu quả cao nhất cho các hoạt động viện trợ, hỗ trợ sự sống và hỗ trợ về tâm lí xã hội trong việc chữa trị và chăm sóc sức khỏe cơ bản của trẻ em và phụ nữ. Tâm lý xã hội giúp phát triển năng lực đối phó nội bộ, khả năng phục hồi. Tâm lý xã hội giúp phát triển trí tuệ cảm xúc. Tâm lý xã hội giúp phát triển ngôn ngữ cảm xúc, giúp kết nối những cảm xúc với lời nói. Tâm lý xã hội cho phép tâm trí để đối phó với những kỷ niệm. Tâm lý xã hội cho phép trẻ em chơi có mục đích. Tâm lý xã hội cho phép người lớn xử lý cảm xúc của họ. Trong thực tế, nó giúp trong việc chữa lành trái tim và cái đầu. Tâm lý xã hội là một sự phản ứng đa ngành, xây dựng năng lực địa phương, hỗ trợ tự giúp và tăng cường những nguồn lực đã có sẵn ở các nhóm bị ảnh hưởng. Tâm lý xã hội cho phép tiếp cận ban đầu, để chuyển tiếp, nếu can thiệp về sức khỏe tâm thần là cần thiết. a) Stress nặng (Profound stress): - Một điều kiện là mối đe dọa tràn ngập, kéo dài và liên tục ảnh hưởng đến sự toàn vẹn về thể chất hoặc tâm lý của một đứa trẻ. - Stress nặng có thể được xác định là việc liên tục sống trong một môi trường mà an ninh cá nhân như: không có khả năng để phát triển lựa chọn sinh kế, dinh dưỡng kém, chỗ ở không đạt tiêu chuẩn, mất cảm giác thuộc về cộng đồng, và đau buồn trong sự tổn thất của gia đình, và trạng thái liên tục của nhiều cá nhân trong cộng đồng có sự xung đột. b) Tổn thương/Chấn thương tâm lý (Trauma): - Trong bối cảnh của chiến tranh, sử dụng cụm từ “ chấn thương tâm lý” có thể làm người ta nghĩ đến “bệnh tật” và “y học” mà không mang ý nghĩa “nhân đạo”.
- T[Type text]- Bảo vệ và hỗ trợ tâm lý trẻ trong trường hợp khẩn cấp Tài liệu phát SDRC - CFSI - Chấn thương tâm lý thường đòi hỏi các can thiệp lâm sàng và có thể bị ràng buộc về thời gian trong bối cảnh chữa bệnh. - Bất kể độ tuổi nào, điều này có thể xảy ra với một con người, cụm từ “chấn thương tâm lý" trong cộng đồng có thể chấm dứt. Tuy nhiên, nó có thể phát triển thành một cuộc sống bị cô lập, và từ chối, và làm giảm thiểu khả năng cá nhân để phát triển các mối quan hệ tình cảm xã hội lành mạnh. c) Stress nặng và sự phát triển tình cảm xã hội của một đứa trẻ: - Trẻ em nào đã sống với stress nặng có thể trải qua tình trạng quá tải của hệ thống limbic. Hệ thống limbic là một phần của não có chứa bộ nhớ của một người. - Phần cảm xúc của bộ não là phần chính cốt lõi của bộ não. Nó hỗ trợ các khu vực khác của hoạt động con người như bộ nhớ, khả năng học hỏi, khả năng nhận biết, và khả năng phản ánh cảm xúc. - Kết quả của điều này, thường trẻ em có thể suy giảm khả năng nhận ra xem chúng vui, buồn, đau đớn, và thường không phát triển hoặc nhận ra sự đồng cảm dành cho những người khác. Điều này được gọi là sự tách rời, một kỹ năng tồn tại chỉ mang tính ngắn hạn. - Phương thức tồn tại là một trạng thái mà trí não và cơ thể có phản ứng theo bản năng để tồn tại, đặc biệt là sau khi phải đối mặt với mối nguy hiểm đe doạ cuộc sống và sự sợ hãi liên tục. Ở giai đoạn này, não bộ thường quá tải với chất adrenaline, và được thể hiện ra bằng việc trẻ em không tập trung, thất thường, và không thể đánh giá sự an toàn của cá nhân. - Hiểu biết về tác động của tình trạng quá tải của limbic, sự tách rời và quá kích động có thể có ý nghĩa trong việc trẻ em đấu tranh, để phát triển mối quan hệ lành mạnh với gia đình, bạn bè và cộng đồng. Điều này được phản ánh khi đứa trẻ không thể tiếp tục phát triển trí tuệ về cảm xúc và sự kết nối với bản thân, một sự mất đi cảm giác thuộc về một nơi nào đó, và thiếu ý thức về niềm hy vọng cho tương lai. - Sự gắn bó là một yếu tố của sự phát triển về mặt tình cảm - xã hội, nó khuyến khích phát triển mối liên hệ giữa một đứa trẻ và những người quan trọng trong cuộc sống của chúng. Những mối quan hệ đặc biệt này giúp đứa trẻ cảm thấy an toàn, cũng như phát triển sự tin tưởng và tính độc lập. Sự gắn bó an toàn với người lớn đầu tiên (những người chăm sóc, người cố vấn cho thanh thiếu niên, và cha mẹ) tạo nền tảng cho việc phát triển tình cảm xã hội ở khắp các cộng đồng. - Tình cảm - xã hội đề cập đến sự tương tác của một cá nhân với những người khác dựa trên cách họ cảm nhận về bản thân, những người khác, và thế giới. - Hỗ trợ phát triển tình cảm xã hội của trẻ nhỏ cho phép các em: Được hạnh phúc; Phát triển kỹ năng tư duy cấp độ cao; Thiết lập các mối quan hệ tích cực, chặt chẽ, và an toàn với những người khác; Trải nghiệm và có thể điều chỉnh và thể hiện cảm xúc.
- T[Type text]- Bảo vệ và hỗ trợ tâm lý trẻ trong trường hợp khẩn cấp Tài liệu phát SDRC - CFSI - Có một hiệu ứng lan truyền tích cực lên gia đình và cộng đồng khi trẻ em được gắn kết với bản thân và có thể truyền đạt cảm xúc của mình một cách hiệu quả. - Đối với trẻ em đã từng bị stress nặng, việc giúp chúng gỡ bỏ những căng thẳng của cuộc sống và phát triển ngôn ngữ để mô tả những trải nghiệm của chúng là những khía cạnh quan trọng. - Những khía cạnh này được tăng cường thông qua các hoạt động tâm lý xã hội. d) Tại sao không sử dụng can thiệp sức khỏe tâm thần lâm sàng (clinical mental health) trong trường hợp khẩn cấp? - Trị liệu lâm sàng thường liên quan đến một quá trình can thiệp cần nhiều hơn một lần can thiệp. - Phương pháp này giả định rằng thân chủ đang bị sang chấn tâm lý. - Không xây dựng năng lực địa phương để đáp ứng sức khỏe của thân chủ, thiếu các chương trình do cộng đồng làm chủ, quản lý và điều hành. Công tác lâm sàng: - Dùng “nhãn” tư vấn để cho biết rằng mức độ stress mà một người phải trải qua trong tình huống khẩn cấp là không bình thường. - Đáp ứng lâm sàng đòi hỏi phải có sự can thiệp của Sở Y tế (DOH) và chỉ nên được thực hiện bởi chuyên viên có tay nghề cao. e) Có chỗ dành cho đáp ứng sức khỏe tâm thần trong các trường hợp khẩn cấp không? - Có, nếu cần thiết và nếu có khả năng. - Tuy nhiên, điều này nên được thực hiện bởi các chuyên viên có tay nghề cao. - Và cần được đáp ứng trong hợp tác với Sở Y Tế. - Tránh việc tạo ra các dịch vụ sức khỏe tâm thần song song. - Vẫn cần phải có một biện pháp can thiệp sinh học, tâm lý, và xã hội để làm giảm các triệu chứng và mang lại sự bảo vệ trái với quá trình trị liệu thuần tuý. f) Tại sao không sử dụng phương pháp thẩm vấn những sự kiện gây stress quan trọng (Critical Incidence Stress Debriefing - CISD)? - Thẩm vấn những sự kiện gây stress quan trọng (CISD) không phải là một khuôn khổ được chấp nhận để phản ứng trong tình huống khẩn cấp. - Không có sự đồng thuận về một khuôn khổ được xác định ở cấp quốc gia cũng như quốc tế. - Thẩm vấn những sự kiện gây stress quan trọng (CISD) thường được thể hiện bằng một quá trình phản ứng cảm xúc làm sống lại sự việc, nó không đảm bảo rằng mỗi cá nhân nhận ra tiềm năng của mình về cách họ sống sót, những tài nguyên mà họ có trong nội bộ và bên ngoài, về xây dựng khả năng phục hồi cho cá nhân. - Một thuật ngữ phổ biến là mở chiếc hộp Pandora (Opening Pandora's Box) - nó không cho phép khả năng của một người đóng lại cảm xúc cá nhân và lập kế hoạch cá nhân.
- T[Type text]- Bảo vệ và hỗ trợ tâm lý trẻ trong trường hợp khẩn cấp Tài liệu phát SDRC - CFSI - Thẩm vấn những sự kiện gây stress quan trọng (CISD) thường để lại cho người được thẩm vấn cảm thấy dễ bị tổn thương hơn bởi vì không có bất kỳ sự theo dõi nào. - Tầm quan trọng của nguyên tắc đạo đức “không gây hại” của Uỷ ban Thường vụ Liên cơ quan (IASC) là một trong những lý do tại sao Thẩm vấn những sự kiện gây stress quan trọng (CISD) không được khuyến cáo cho các tình huống khẩn cấp. Bạn bè đồng Tâm lý trang lứa Suy nghĩ, niềm tin, cảm xúc Cảm xúc, Gia đình Giá trị , Gia đình mở rộng Thái độ, hành vi Môi trường/điều kiện sống Hình 1: Hình minh hoạ khái niệm tâm lý xã hội II. SỰ HÒA HỢP 1. Khái niệm: Hoà hợp (Attunement, CFSI) là một phương pháp được dùng để phát triển kỹ năng trong việc làm cho người lớn nhạy cảm với những trẻ em. Các em này không tránh khỏi làm cho người lớn nhạy cảm với khả năng hiểu biết về cảm xúc của chúng. Phương pháp này cho phép người lớn giao tiếp với người khác một cách thiện cảm hơn và trao quyền cho họ. 2. Tác động của sự hoà hợp: Tác động của sự hoà hợp - Người nhận (một người/một đứa trẻ được hòa hợp) Phát triển sự tự nhận thức về bản thân một cách tích cực Học cách giải thích các cảm xúc của người khác Học ngôn ngữ và hành động của cảm xúc Phát triển cảm giác thoải mái, cảm thấy an toàn và thuộc về một nơi nào đó
- T[Type text]- Bảo vệ và hỗ trợ tâm lý trẻ trong trường hợp khẩn cấp Tài liệu phát SDRC - CFSI Thừa nhận sự chăm sóc và tình yêu Trẻ em học cách tò mò trong khi giữ an toàn Giúp bộ não của chúng kết nối lại với trái tim và cơ thể của chúng - Người làm (một người tạo ra sự hoà hợp) Giữ kết nối với những cảm xúc của mình Trở nên dễ lĩnh hội để xác định cảm xúc của người khác Trở nên đồng điệu để thấy sự đồng cảm một cách thích hợp Giúp trong việc chữa lành, tha thứ và chấp nhận Trở nên nhân đạo hơn và nhạy cảm hơn với cảm giác của người khác Trở nên yêu thương và chăm sóc hơn cho bản thân và những người khác Xây dựng một ý thức về sự thực hiện trong việc xác định sự thay đổi trong hành vi với những người khác và bản thân mình Tạo ra một mối quan hệ nhạy cảm và con người giữa những người tình nguyện và đứa trẻ là điều cần thiết cho sự phát triển như con người của một đứa trẻ. 3. 8 nguyên tắc của sự hoà hợp: 1. Thể hiện tình yêu qua các cách như: hôn, tiếp xúc, mỉm cười, âu yếm, nói giọng nhẹ nhàng, ôm,và thể hiện những cảm xúc tích cực. 2. Làm theo những khởi xướng của trẻ theo các cách sau: làm theo hoạt động của trẻ với chủ ý; quan sát điều trẻ thích và không thích; đoán điều trẻ mong muốn; đọc ngôn ngữ cơ thể của trẻ; thể hiện sự quan tâm đến những việc trẻ đang làm; điều chỉnh bản thân để phù hợp với mức độ sức khỏe thể lý của trẻ; điều chỉnh đến mức độ hiểu biết của trẻ; và từ bỏ những điều bạn muốn. 3. Tạo ra những cuộc đối thoại về cảm xúc bằng các cách sau: bắt chước cử chỉ và nét mặt; thay phiên nhau thể hiện cảm xúc; thiết lập giao tiếp bằng mắt; khiêu vũ cùng nhịp điệu với trẻ; trao đổi nụ cười và ngữ âm; sử dụng giai điệu của giọng nói để phản ảnh cảm xúc; và phản ảnh cảm xúc theo nhiều cách khác nhau (ngôn ngữ không lời). 4. Khen ngợi và thể hiện sự tán dương như sau: khen không dùng lời (thừa nhận đứa trẻ bằng cách liếc nhìn, mỉm cười, và gật đầu); khen ngợi với lời giải thích như: “Làm rất tốt vì em đã cố gắng …”; khen mà không giải thích, chỉ nói câu đơn giản “Làm rất tốt!”. Lưu ý: Xấu hổ là một cảm xúc mạnh mẽ có thể ngăn chặn sự phát triển cảm xúc của một đứa trẻ. 5. Cùng nhau tập trung: tập trung vào những gì đứa trẻ đang làm hay thích làm để lôi kéo sự chú ý của nó; và kêu gọi sự chú ý của đứa trẻ, để nhận ra một điều gì đó, để chia sẻ kinh nghiệm cùng một đứa trẻ khác. 6. Gọi tên và mô tả: nói chuyện với cảm xúc và thể hiện sự nhiệt tình khi mô tả các đồ vật với trẻ; gọi tên các đồ vật, thú vật, hoặc sự kiện và mô tả chúng là gì và chúng như thế nào. Câu hỏi gợi ý: Nó là gì? Nó như thế nào? 7. Mở rộng: thông qua sự tưởng tượng và cách diễn đạt nghệ thuật có thể dựng và kể chuyện, trò chơi biểu tượng, hát, vẽ và khiêu vũ, so sánh cảm xúc với các đối tượng hoặc màu sắc; sử dụng logic: so sánh sự giống và khác nhau, tính toán và xem xét xem một cái gì đó được làm như thế nào, kết nối sự kiện hiện tại với quá khứ hay tương lai. Các câu hỏi gợi ý: trước đây em có thấy nó chưa? Nó nhắc em nhớ đến điều gì? Có bao nhiêu cái? Cỡ nào? Em có biết nó được làm như thế nào? Công dụng của nó? Hãy kể một câu chuyện liên quan đến nó… 8. Quy chế tích cực: lập kế hoạch từng bước để đạt mục tiêu; hướng dẫn hoạt động của trẻ bằng cách chỉ ra hay sử dụng những câu hỏi nhầm ngụ ý bước kế
- T[Type text]- Bảo vệ và hỗ trợ tâm lý trẻ trong trường hợp khẩn cấp Tài liệu phát SDRC - CFSI tiếp là gì; thiết lập các giới hạn rõ ràng trong lĩnh vực xã hội và đạo đức; đối với đứa trẻ nào chọn lựa những hành vi tiêu cực, cung cấp cho nó những lựa chọn thay thế, đề nghị, và giải thích. Các câu hỏi gợi ý: Bạn muốn làm gì? Tôi có thể giúp em như thế nào? Có cách nào khác để làm điều này không? Em sẽ bắt đầu như thế nào? Ở đâu và cái gì tiếp theo? Mục tiêu là gì? Chuyện gì sẽ xảy ra nếu em …? Thiết lập giới hạn theo 1 cách tích cực: diễn đạt rõ ràng điều gì không được phép làm và giải thích tại sao: Em có biết khi em làm …(điều này), bạn em cảm thấy …? Em sẽ cảm thấy thế nào khi bạn A làm điều tương tự như vậy đối với em?; không ai được phép làm điều đó, bởi vì khi bạn làm điều đó ….; đề nghị một chọn lựa tích cực cho đưa trẻ “B, tại sao em không thử làm …” III. TRÁI TIM VÀ CÁI ĐẦU (Nguồn: Hearts and heads, CFSI) 1. Định nghĩa trẻ em: Luật Bảo Vệ, Chăm Sóc và Gia Đình Trẻ Em (BVCSGDTE) Việt Nam qui định “trẻ em là những người dưới 16 tuổi”, Công ước LHQ về QTEqui định “trẻ em là những người dưới 18 tuổi trừ trường hợp luật nước đó qui định khác”. 2. Bảo vệ trẻ em: Trong bối cảnh này là bảo vệ trẻ em khỏi bạo lực, khai thác, lạm dụng, bỏ bê và thúc đẩy sự phát triển của chúng về sức khỏe tâm lý xã hội trong các khu vực có xung đột. 3. Ghi nhãn những cảm xúc bình thường: Khi dùng từ “bị sang chấn tâm lý” có thể làm thân chủ trở thành “bệnh lý học” và “y học”, không mang tính nhân đạo; chiến tranh mang tính chính trị và kinh tế; một vài nền văn hoá đáp ứng bằng cách kết nối sự mê tín với những triệu chứng của stress nặng. 4. Stress nặng và ảnh hưởng của nó đến con người: - Định nghĩa: Một mối đe dọa tràn ngập kéo dài và liên tục đến sự toàn vẹn về thể chất hoặc tâm lý của một đứa trẻ. - Stress nặng có thể thay đổi chức năng của não, có thể xảy ra khi con người sống cả cuộc đời trong cơ chế tồn tại, sự quá tải của hệ thống limbic, và sự tách rời. - Cơ chế tồn tại: một trạng thái con người khi mà cơ thể và trí não có một phản ứng theo bản năng để tồn tại, đặc biệt là sau khi phải đối mặt với những mối nguy hiểm đe doạ cuộc sống và sự sợ hãi liên tục bao gồm: quá kích động, khả năng có giới hạn và kiểm soát để điều chỉnh kích thích và hành động có ý thức. Hành vi có nguy cơ cao, nghiện và bạo lực, sự u mê. - Sự tách rời: khi tâm trí đóng lại một số khu vực đặc biệt của bộ não để cơ thể có thể tồn tại. Nó là một kỹ năng tồn tại tuyệt vời chỉ trong một thời gian ngắn. Nó bao gồm: sự chậm trễ hoặc không có khả năng tiếp nhận thông tin mới, những chỉ dẫn, hoặc những ký ức trong thời gian ngắn; tách ra khỏi sự tự nhận thức về bản thân như không thể hình dung hay cảm thấy: về bản thân mình, đau, đói, và cảm xúc; không nhìn thấy tương lai ngay lúc đó (cảm giác tuyệt vọng); và u mê (thiếu khả năng để thông cảm). - Sự quá tải của hệ limbic: hệ thống limbic là một phần của bộ não của con người chứa trí nhớ của một người (phần não thiên về cảm xúc của con người).
- T[Type text]- Bảo vệ và hỗ trợ tâm lý trẻ trong trường hợp khẩn cấp Tài liệu phát SDRC - CFSI Sự quá tải của hệ thống limbic sẽ là cho một người: gặp khó khăn để nhớ thông tin mới, gặp khó khăn trong học tập, có tỷ lệ cao bị lo lắng và trầm cảm, mất đi sự thôi thúc kiểm soát, không có khả năng tập trung vào người khác, mất khả năng nhận ra các quy chuẩn xã hội như ngoáy mũi khi nói chuyện, có ký ức được tưởng tượng ra nhưng không phải là nói dối. - Những điều nên lưu ý: Những vấn đề của trí nhớ Sự tách rời cảm xúc (ngôn ngữ, những mối quan hệ, bản thân) Cảnh hồi tưởng Rối loạn giấc ngủ (xuất hiện ở trẻ em quá kích động) Những vấn đề về dạ dày và ruột (viêm loét và tiêu chảy) Những hành vi có nguy cơ cao (vui chơi giải trí, đánh giá hành vi nguy cơ kém) Nghiện stress (cơ chế tồn tại - quá kích động) - Tác động của stress nặng trong thời gian dài: Đối với trẻ em: quá kích động, hành vi có nguy cơ, nghiện ngập, sự u mê, khả năng có hạn chế để hình thành những mối quan hệ lành mạnh, thiếu giáo dục, thiếu cơ hội sinh sống, thiếu cảm giác thuộc về một nơi nào đó. Đối với gia đình: bạo lực gia đình, sự chia cắt, dán nhãn, thoái lui/cô lập, điều sỉ nhục/xấu hổ, và sự nghèo đói. Đối với cộng đồng: sợ hãi; cộng đồng có thể bị dán nhãn và cô lập khỏi những cộng đồng khác; bị phân biệt đối xử; sự hiện diện của cảnh sát và quân đội gây hoang mang; những ảnh hưởng về chính trị (rido), kinh tế, giáo dục như người có việc làm ít, nghèo đói, dịch vụ xã hội hạn chế. - Cân nhắc thêm: (1) việc đặt các giá trị văn hoá, cá nhân, và cộng đồng vào trung tâm của sự hỗ trợ tâm lý xã hội rất quan trọng; (2) hãy minh bạch và trung thực về sự hỗ trợ của bạn. - Con người xây dựng khả năng phục hồi và thể hiện sức khỏe trong cuộc sống của họ, nếu như họ không phải đương đầu với các vấn đề như nhà ở, an ninh, thực phẩm, và sống còn. Tuy nhiên, stress nặng là một yếu tố của cuộc sống và vấn đề đặt ra là bạn sống bao lâu với nó. 5. Tự kết nối với bản thân: - Tự làm nhẹ đi (ngâm nga, khiêu vũ, ca hát) - Tự nói chuyện với mình (theo cách tích cực) - Đưa sự sợ hãi vào thực tế (VD: Bạn không thể chết vì sợ hãi) - Cầu nguyện - Ngồi thiền (một mình hoặc với người khác) - Thương lượng (với Đức Chúa của bạn) 6. Sự hòa hợp: Tạo ra mối quan hệ nhạy cảm hơn và mang tính người giữa người chăm sóc và đứa trẻ là điều cần thiết cho sự phát triển mang tính nhân văn cho đứa trẻ. Khi bạn thực hành sự hòa hợp, bạn trở nên nhạy cảm và nhân văn hơn. 7. Sự kết nối với bản thân:
- T[Type text]- Bảo vệ và hỗ trợ tâm lý trẻ trong trường hợp khẩn cấp Tài liệu phát SDRC - CFSI - Dạy cho trẻ em hiểu về bộ não của chúng khi bị stress (VD: quá kích động, tại sao chúng không ngủ được, những hành vi nguy cơ) - Quá trình chữa trị đòi hỏi phải có hi vọng và sự trao quyền, khuyến khích việc chữa trị thông qua sự tự do khám phá và biểu hiện cảm xúc và tư tưởng - Mời gọi sự kết nối có ý nghĩa về tinh thần (tôn giáo, môi trường và niềm tin cá nhân) 8. Những ý tưởng về sự kết nối: - Vẽ sơ đồ đường đời - Sự phát triển của ngôn ngữ trí tuệ cảm xúc và nghệ thuật - Thực hành các bài tập thể dục. VD: bài tập não - Các hoạt động thể thao và phiêu lưu - Sắm kịch giải trí để phát triển kỹ năng làm chủ (đối với trẻ nhỏ hơn) - Trọng tâm của sự kết nối - Kể chuyện - Sử dụng âm nhạc và kịch để chúng phản ánh về hành trình của chúng - Những kỹ thuật để tự xoa dịu (nhảy múa, ngâm nga) - Tự xác định kế hoạch hành động về vấn đề an toàn trong cộng đồng IV. SỰ PHÂN TẦNG (Source: Layering- linking words and emotions, CFSI) 1. Khái niệm: Phân tầng là khi bạn sử dụng cách tiếp cận từng bước trong việc xác định cảm xúc và liên kết những cảm xúc này với tình cảm và hành động. Thông thường, sử dụng tất cả 5 giác quan để phát triển trí tuệ cảm xúc để gắn kết và làm cho đứa trẻ nhạy cảm lại với bản thân và những người khác. 2. Khuôn khổ của sự phân tầng (Layering framework): - Nghĩ và nhớ những điều về bản thân và những người khác, ví dụ: nhớ đúng những chuyện xảy ra, chính xác tuổi của mình và người khác. - Nói ra những chuyện này - Chia sẻ câu chuyện (kể to với các bạn) - Thể hiện ra hành động (hoạt động thể chất) và chia sẻ câu chuyện một lần nữa - Đảm bảo bao gồm cả 5 giác quan (nhìn, ngửi, nghe, nếm, chạm vào) 3. Kết nối trái tim vào cơ thể (Connecting the heart into the body): - Em cảm thấy như thế nào? (kể tên cảm xúc) - Em cảm thấy điều đó ở đâu trong cơ thể mình? - Em cảm thấy điều này khi nào trước đây? 4. Sự liên kết: - Hãy tưởng tượng về màu sắc hay cảm giác của cảm xúc - Liên kết màu đó hay cảm xúc đó với 1 điều gì đó Ví dụ:
- T[Type text]- Bảo vệ và hỗ trợ tâm lý trẻ trong trường hợp khẩn cấp Tài liệu phát SDRC - CFSI - Màu vàng là màu tôi nghĩ đến khi tôi hạnh phúc. - Những thứ nào khác có màu vàng? - Quả chuối màu vàng. - Khi bạn ăn chuối, bạn có cảm thấy hạnh phúc không? - Vâng, quả chuối màu vàng làm tôi hạnh phúc. 5. Cảm nhận: - Nó trông giống cái gì? - Nó ngửi giống cái gì? - Bạn cảm thấy như thế nào về nó? - Bạn nghe tiếng nó như thế nào? - Hãy tưởng tượng là …. V. HỌC TẬP DỰA TRÊN HỢP TÁC VÀ TRẢI NGHIỆM (Nguồn: Collaborative and experirntial learning, CFSI) 1. Phương pháp học tập có sự hợp tác: - Là một cách tiếp cận trong giáo dục mà trong đó việc dạy và học có liên quan đến các nhóm người học. Họ phải làm việc cùng nhau để giải quyết một vấn đề hoặc hoàn thành một nhiệm vụ. Phương pháp học tập có sự hợp tác được dựa trên ý tưởng cho rằng học tập là một hoạt động tự nhiên xã hội trong đó có sự tương tác lẫn nhau giữa những người tham dự. - Hợp tác: một phương pháp tiếp cận học tập mang tính nhân văn. Nó thúc đẩy sự phục hồi và sự nhạy cảm với người khác trong mỗi học viên thông qua sự đóng góp của nhóm và sự tham gia của chính họ (by Jane Mac Phail). Học viên có cơ hội để trò chuyện với các đồng nghiệp, trình bày và bảo vệ ý tưởng, trao đổi niềm tin đa dạng, chất vấn người khác về khuôn khổ khái niệm, và được tích cực tham gia. 2. Ích lợi của phương pháp học tập có sự hợp tác (by Hari Srinivas): - Tạo ra môi trường học tập tích cực, có sự tham gia và khám phá - Thúc đẩy sự tương tác và hiểu biết lẫn nhau giữa người dạy và TDV - Làm gia tăng trí nhớ và xây dựng sự tự trọng ở học viên - Phát triển những kỹ năng tư duy ở mức độ cao hơn - Thúc đẩy thái độ tích cực đối với vấn đề - Phát triển những kỹ năng giao tiếp bằng lời nói - Phát triển những kỹ năng tương tác xã hội - TDV khám phá những giải pháp thay thế cho vấn đề trong một môi trường an toàn. - Thiết lập một bầu không khí của sự hợp tác và cách tiếp cận dựa trên sự giúp đỡ 3. Phương pháp học tập trải nghiệm (C. Rogers): - Học tập trải nghiệm dựa trên kết quả. Tuy nhiên, tầm quan trọng nằm ở việc “khám phá” và “đi với dòng chảy” để hiểu được kết quả (Jane Maureen MacPhail).
- T[Type text]- Bảo vệ và hỗ trợ tâm lý trẻ trong trường hợp khẩn cấp Tài liệu phát SDRC - CFSI Thường sử dụng năm giác quan, nhìn, nghe, âm thanh (ngôn ngữ), cảm giác, mùi, đặc biệt là trong việc áp dụng các hoạt động tâm lý xã hội. - Học tập từ kinh nghiệm của chính mình có thể được gọi là “cách học tập tự nhiên”. - Nó là một cách “giáo dục xảy ra khi tham gia trực tiếp vào các sự kiện của cuộc sống”. - Nó bao gồm việc học thông qua sự phản ánh của kinh nghiệm hàng ngày. - Kinh nghiệm học tập của chính mình còn được gọi là “giáo dục không chính thức”. Học tập theo quy ước Học tập trải nghiệm Việc học là trọng tâm - lý thuyết Người học là trọng tâm - thật sự tham gia Nội dung và thiết kế chương trình theo quy Khả năng mở và linh hoạt ước và không thay đổi Cho nhu cầu bên ngoài (tổ chức, các kỳ thi…) Cho sự khám phá và phát triển bên trong Chuyển giao/giải thích kiến thức và kỹ năng Phát triển kiến thức/kỹ năng/cảm xúc thông qua kinh nghiệm Giảng dạy/cung cấp kiến thức theo cấu trúc Không cung cấp, giới hạn tối đa sự giảng không đổi dạy, không cấu trúc Hầu hết các yếu tố có thể đo lường được và có Không ràng buộc về thời gian, rất khó để thời gian ràng buộc đo lường Phù hợp cho nhóm và có kết quả cố định Kết quả linh hoạt, do cá nhân quyết định Ví dụ: thuyết trình powerpoint, viết phấn và Ví dụ: học một hoạt động thể chất, trò chơi giảng, đọc tài liệu, tham dự các bài giảng, học và bài tập, kịch và sắm vai có thật trong để thi, quan sát, làm kế hoạch và giả định, công việc hay nhiệm vụ, những hoạt động công việc lý thuyết, sắm vai không có thật. không ràng buộc, dạy những điều khác, sở thích, thú tiêu khiển, niềm đam mê. 4. Làm cách nào học tập qua hợp tác và trải nghiệm có thể giúp chúng ta có thể xây dựng sự phục hồi và cơ chế đối phó? Quá trình học tập qua hợp tác và trải nghiệm bao gồm: a) Làm, cảm nhận, và hình dung trong bối cảnh mà chúng ta tiến hành tương tác xã hội thúc đẩy sự phát triển ngôn ngữ b) Tư duy với chức năng cao hơn (suy nghĩ bên ngoài những cái thông thường) c) Diễn giải các ý kiến của người khác (ý tưởng mới) d) Phỏng vấn và hỏi đáp e) Những cách sáng tạo trong việc nhận những hướng dẫn mới f) Khả năng sâu hơn để liên kết thông tin mới với bản thân và kinh nghiệm của những người khác g) Sử dụng khả năng để nhận biết các phương thức giao tiếp (ngôn ngữ cơ thể, ngữ điệu giọng nói, cử chỉ, ý định)
- T[Type text]- Bảo vệ và hỗ trợ tâm lý trẻ trong trường hợp khẩn cấp Tài liệu phát SDRC - CFSI Tóm tắt: - Học tập qua hợp tác và học tập trải nghiệm là một phương pháp tiếp cận tâm lý xã hội, có hiệu quả cao cho người dân sống trong stress nặng, nơi mà nhận được thông tin hoặc hướng dẫn mới thường gặp nhiều khó khăn. - Những cách tiếp cận để học tập này nâng cao kỹ năng khả năng phục hồi và gắn chúng ta với chính bản thân mình (suy nghĩ của riêng chúng ta), những người khác và thế giới xung quanh chúng ta. - Những cách tiếp cận học tập này vượt xa những loại thông thường của giảng dạy dùng “phấn và giải thích”. VI. NHỮNG CHIẾN THUẬT GIÚP TRẺ KIỂM SOÁT HÀNH VI (CFSI) 1. Những công cụ trong quản lý: - Hợp đồng trái tim - Nhìn, Nghe, và Học - Những bài hát có hành động - Bài tập thể lực cho não - Vỗ tay - Nói Hi - Hello 2. Hợp đồng trái tim (Heart contract, CFSI): - “Hợp đồng trái tim” là một công cụ tâm lý xã hội, nơi tất cả TDV đóng góp cho một thỏa thuận trái tim về cách quản lý hành vi mỗi cá nhân, tôn trọng lẫn nhau và tạo ra mối quan hệ hài hòa để xây dựng một môi trường an toàn giữa các tình nguyện viên của nơi thân thiện với trẻ em (một số nơi gọi là nhân viên trợ giúp nhân đạo tình nguyện) và trẻ em. - Hợp đồng trái tim tương tự như vậy có thể được sử dụng nhiều lần. Điều quan trọng là xem xét các hợp đồng trái tim vào đầu của mỗi buổi họp và hỏi trẻ em nếu có bất cứ đề nghị bổ sung nào. - Tình nguyện viên của nơi thân thiện với trẻ em cần phải biết rằng có thể mất từ 4 - 8 tuần để cho trẻ em thay đổi hành vi của chúng và phát triển sự an toàn để bày tỏ ý kiến và ý tưởng của chúng trong hợp đồng trái tim. - Quy trình giới thiệu hợp đồng trái tim: A. Cái gì: Giải thích hợp đồng trái tim trong ngôn ngữ phù hợp với lứa tuổi và dựa trên điểm mạnh. B. Tại sao: Tình nguyện viên của nơi thân thiện với trẻ em cần giải thích cho trẻ em rằng, họ cần hỗ trợ và chăm sóc lẫn nhau trong khi thực hiện các hoạt động của họ. C. Làm thế nào: tình nguyện viên hỏi trẻ em “Chúng ta sẽ làm việc này như thế nào?” Động não với tất cả trẻ em những đề nghị mà chúng nghĩ là quan trọng để chơi cùng nhau. Viết những gợi ý của trẻ em trên giấy hình trái tim. 3. Cách xử lý nếu các thành viên có hành vi liên quan đến đánh nhau (CFSI) - Thừa nhận điều đó - Xác định lại vấn đề
- T[Type text]- Bảo vệ và hỗ trợ tâm lý trẻ trong trường hợp khẩn cấp Tài liệu phát SDRC - CFSI - Làm trung gian cho hợp đồng trái tim - Yêu cầu họ giải quyết vấn đề và nói với các em rằng bạn tin tưởng chúng, rằng họ có thể làm điều này (giải quyết vấn đề) và đi khỏi - Nếu điều này vẫn không giải quyết được vấn đề, sau đó lấy đi đồ chơi và cho các em biết rằng, các em có thể nhận lại nó khi các em giải quyết vấn đề xong. 4. Chiến thuật để quản lý nhóm chung - Giao tiếp bằng mắt - Đối thoại bằng cảm xúc - Nói với giọng nghiêm trọng và rắn chắc - Thiết lập ranh giới - Xây dựng Biểu đồ tuyệt vời về bạn - Không chú ý đến hành vi đó nữa VII. LÀM CÁCH NÀO ĐỂ DẪN DẮT MỘT BUỔI HỌC TÂM LÝ XÃ HỘI 1. Hướng dẫn các nội dung tâm lý xã hội như thế nào? - Hãy để trẻ em cảm thấy an toàn khi bước vào (VD: không gian thân thiện với trẻ em) - Dẫn dắt một lời cầu nguyện ngắn - Dẫn dắt hợp đồng trái tim - Bắt đầu với việc làm bài tập - Giải thích về chương trình làm việc - Đưa ra các hướng dẫn - Đảm bảo việc sử dụng phương pháp học tập qua hợp tác và trải nghiệm - Khuyến khích trẻ em để chia sẻ câu chuyện của họ - Hãy kiên nhẫn khi yêu cầu các em trả lời - Sử dụng câu hỏi mở - Sử dụng các câu hỏi thẩm vấn được liệt kê - Nên sử dụng hai tình nguyện viên trẻ tuổi tham gia vào các hoạt động - Không bao giờ để trẻ em không tham gia - Thể hiện sự quan tâm và tán đồng - Quan sát những cử chỉ và hành vi của trẻ em trong khi tiến hành họp - Từ bỏ quyền lực để kiểm soát - Duy trì mức năng lượng cao - Tóm tắt hoạt động vào cuối mỗi buổi - Sau buổi họp, nhanh chóng đánh giá kết quả hoạt động 2. Ví dụ: Kế hoạch của tình nguyện viên của nơi thân thiện với trẻ em: Những điều cần thực hiện:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng học TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
86 p | 819 | 444
-
Bài giảng Quan điểm của chủ nghĩa Mác-lênin, tư tưởng Hồ chí Minh về chiến tranh, quân đội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa - Đại tá. TS Phạm Quốc Văn
22 p | 2155 | 246
-
Bài giảng: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh, quân đội và bảo vệ tổ quốc - Phương Bá Thiết
40 p | 1314 | 141
-
Bài giảng Tư tưởng Hồ Chí Minh: Chương 5 - Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế
34 p | 1098 | 84
-
Bài giảng Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh quân đội và bảo vệ Tổ quốc (bản cập nhật)
22 p | 479 | 43
-
Bài giảng Tư tưởng Hồ Chí Minh: Chương 2 - Hà Tân Bình
49 p | 160 | 39
-
Bài giảng Tư tưởng Hồ Chí Minh: Chương III - ThS. Nguyễn Thị Bích Thủy
8 p | 182 | 38
-
Bài giàng 6 bài lí luận chính trị - Chuyên đề 4: Đoàn TNCS Hồ Chí Minh - trường học xã hội chủ nghĩa của thanh niên, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thanh niên Việt Nam
66 p | 110 | 18
-
Bài giảng Tư tưởng Hồ Chí Minh: Chương Mở đầu
14 p | 155 | 16
-
Bài giảng Khái quát về Tư tưởng Hồ Chí Minh
96 p | 20 | 10
-
Bài giảng Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam: Bài 2
87 p | 134 | 9
-
Bài giảng Quy trình bảo vệ luận văn cao học - Viện Ngân hàng - Tài chính
8 p | 132 | 8
-
Bài giảng Giáo dục quốc phòng an ninh (Học phần 1) - Bài 2: Quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lê-Nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh quân đội và bảo vệ Tổ quốc XHCN
15 p | 123 | 8
-
Bài giảng Di tích lịch sử văn hóa (Ngành: Quản lý văn hóa) - Trường Cao đẳng Lào Cai
24 p | 55 | 7
-
Bài giảng Đường lối quốc quốc phòng an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam: Phần 1 - Trường ĐH Hàng Hải
77 p | 68 | 4
-
Bài giảng Công tác xã hội trong hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình: Phần 1
78 p | 9 | 3
-
Tổng quan nghiên cứu về ứng dụng ChatGPT trong dạy học và đánh giá ứng dụng ChatGPT vào việc thiết kế bài giảng
6 p | 38 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn