intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Bệnh học hệ nôi tiết

Chia sẻ: Nguyễn Nhân Trung | Ngày: | Loại File: PPTX | Số trang:10

29
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung chính của bài giảng trình bày triệu chứng lâm sàng, biến chứng, điều trị và phòng một số bệnh rối loạn nội tiết thường gặp Basedow, đái tháo đường, bướu cổ đơn thuần.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Bệnh học hệ nôi tiết

  1. BÊNH HOC HÊ NÔI TIÊ ̣ ̣ ̣ ́ T  MỤC TIÊU HỌC TẬP          Trình bày triệu chứng lâm sàng, biến  chứng, điều trị và phòng một số bệnh rối loạn  nội tiết thường gặp Basedow, đái tháo đường,  bướu cổ đơn thuần.
  2. 1 .BỆNH BASEDOW        1.1 Đại cương       Basedow là bệnh cường năng tuyến giáp, do sự rối loạn  điều hòa giữa tuyến yên và tuyến giáp.     Bệnh thường gặp trong khoảng 20 – 40 tuổi, ít gặp ở độ  tuổi trước 10 và sau 60 tuổi.      Nguyên nhân chưa rõ ràng song các điều kiện thuận lợi  có thể thấy là cường hormon sinh dục nữ (foliculin), chấn  thương tinh thần (stress), cơ địa người bệnh, nhiễm khuẩn,  nhiễm độc…    
  3. 1.2 Triệu chứng            a.Triệu chứng biểu hiện nhiễm độc giáp • Nhịp tim nhanh là triệu chứng quan trọng nhất. Nhịp tim nhanh  thường xuyên 100 – 120 lần/ phút. Có khi bệnh nhân biểu hiện đánh  trống ngực, đau vùng trước tim… • Bướu giáp trạng to, nhưng thường không to lắm, cân đối, mật độ  chắc. • Bệnh nhân gầy sút nhanh, nhất là trong đợt tiến triển của bệnh. • Chuyển hóa cơ bản cao > 30 %, bình thường từ (­) 20 % đến (+) 20  %.           b.Triệu chứng biểu hiện rối loạn tuyến yên • Bệnh nhân lồi mắt, thường cả 2 bên, song mắt rất sáng. • Run tay nhiều biên độ nhỏ, tần số lớn.           c.Một số triệu chứng khác • Thay đổi tính tình, dễ cảm xúc, nóng giận. • Khó ngủ, không chịu được nóng bức hay kêu mệt nhọc  • Hay khát nước, hay đói, ăn khỏe song vẫn gầy. • Hay ra mồ hôi ở bàn tay và bàn chân. • Hay rối loạn kinh nguyệt: thường mất kinh.
  4. 1.3 Biến chứng  • Suy tim là biến chứng thường gặp nhất. • Suy mòn cơ thể: bệnh nhân dần dần kiệt sức và có thể chết. • Nhiễm khuẩn: dễ bị nhiễm khuẩn nhất là lao phổi.                  1.4.  Điều trị                  a.Chế độ sinh hoạt  Trong đợt tiến triển, bệnh nhân cần được nghỉ ngơi, theo dõi tại bệnh  viện, tránh căng thẳng, tránh những kích thích thần kinh mạnh, kiên trì  điều trị.  b.Điều trị nội khoa (chia làm 3 giai đoạn)  Giai đoạn tấn công (4 – 6 tuần) +Dùng kháng giáp tổng hợp. MTU (methyl thiouracil) viên 25 mg x  3 – 6 viên/ ngày. +Lugol XXX giọt/ ngày. +Propranolol 20 mg x 1 – 2 viên/ ngày. Khi bệnh nhân tạm ổn định, mạch trở lại bình thường, cân nặng  trở lại bình thường thì chuyển sang giai đoạn củng cố. Giai đoạn củng cố (1 – 2 tháng)  Kháng giáp trạng tổng hợp: bằng nửa liều tấn công. Giai đoạn duy trì  +Kháng giáp trạng tổng hợp: bằng ¼ liều tấn công. +Thuốc an thần: seduxen, gardenal.
  5.   c. Điều trị ngoại khoa Phẫu thuật cắt bỏ 1 phần tuyến giáp với các chỉ định: • Khi điều trị nội khoa thất bại, bướu giáp quá  to, có nhân tái phát sau khi điều trị nội khoa. • Không có điều kiện điều trị kéo dài.  
  6. 2. BƯỚU CỔ ĐƠN THUẦN 2.1 Đại cương      Bướu cổ đơn thuần là một u lành giáp trạng do phì đại và quá sản tuyến  sinh ra, không có dấu hiệu tăng năng hoặc giảm năng tuyến giáp.      Bệnh thường gặp ở nữ nhiều hơn nam. Nguyên nhân gây bệnh thường  do thiếu iod trong thức ăn. Có 2 loại bướu cổ đơn thuần         Bướu lẻ tẻ: là do tăng yêu cầu cơ thể trong các giai đoạn sinh lý; nữ  khi dậy thì, lúc có thai và tiền mãn kinh, bệnh thường gặp ở thành phố  (chiếm dưới 10 % dân số).         Bướu cổ địa phương do không cung cấp đủ iod trong thức ăn, tỷ lệ  bướu cổ cao trên 10 %, có khi 50 – 60 % dân số vùng đó, thường gặp ở  miền núi. 2.2 Triệu chứng                     a.Triệu chứng tuyến giáp Tuyến giáp to, không dính vào da, di động lên xuống theo thanh quản  khi nuốt, có khi rất to chiếm hết cả vùng cổ (từ góc hàm đến đáy cổ). Bướu giáp có thể nhẵn, mềm hoặc lổn nhổn, chắc, có khi có nhân to  bằng quả trứng hay bằng đầu ngón tay                      bTriệu chứng toàn thân: không có biểu hiện gì đặc biệt. 2.3.Tiến triển – biến chứng Bệnh diễn biến kéo dài hàng chục năm, vài chục năm. Bướu tồn tại và  phát triển to dần lên qua nhiều năm.
  7. Có thể có biến chứng sau: Bướu chèn ép các cơ quan thực quản, khí quản gây nghẹn, khó thở.  Rối loạn chức năng tuyến: cường năng hoặc thiểu năng tuyến giáp. Viêm  tuyến giáp. Chảy máu tuyến giáp  Chứng đần độn.  Ung thư hóa. 2.4 Điều trị                    a. Nội khoa Dung dịch lugol V – X giọt/ ngày. Cao tuyến giáp 0,05 g – 0,10 g/ ngày.  Levothyroxin (LT4) 20 – 60 mg/ ngày. Thời gian dùng từ 6 – 12 tháng.                        b .Ngoại khoa  Phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp khi bướu chèn ép hoặc ung thư hóa. 2.5 Phòng bệnh Ăn muối iod hằng ngày (2% KI vào muối)  Ăn đủ chất, tránh ăn nhiều thức ăn gây bướu cổ như bắp cải, củ cải, súp lơ…  Có thể dùng viên KI 5 mg, uống 1 viên trong tuần. Iod dưới dạng dầu: tiêm bắp 3 hay 6 tháng 1 lần tùy theo hàm lượng thuốc.
  8. 3 .BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG      3.1.Đại cương      Đái tháo đường là bệnh rối loạn chuyển hóa hydratcarbon  do thiếu insulin biểu hiện bằng sự tăng đường huyết và xuất  hiện đường trong nước tiểu.       Nguyên nhân gây bệnh chưa thật rõ ràng và tìm nguyên nhân  gặp nhiều khó khăn song có một số yếu tố thuận lợi gây bệnh  như yếu tố gia đình, cơ địa người bệnh, tổn thương, viêm tụy,  sỏi tụy, u tụy, xơ gan, chấn thương tinh thần 3.2 Triệu chứng • Ăn nhiều: bệnh nhân đói và thèm ăn suốt ngày. • Uống nhiều: uống hàng chục lít nước/ ngày. • Tiểu nhiều: bệnh nhân tiểu nhiều, nước tiểu có ruồi bu,  kiến đậu. • Gầy nhanh: tuy ăn uống nhiều song gầy sút rất nhanh. • Trường hợp nặng có thể xuất hiện hội chứng toan máu:  kém ăn, đau bụng, ỉa lỏng, nhức đầu, chóng mặt, rối loạn  nhịp thở, hôn mơ… •
  9. 3.3Biến chứng ­Nhiễm khuẩn: rất dễ bị nhiễm khuẩn da như mụn nhọt, dễ bị lao phổi.  ­Tim mạch: xơ cứng mạch, huyết áp cao, nhồi máu cơ tim… ­Mắt: viêm thần kinh thị giác, đục nhân mắt. ­Thần kinh: viêm thần kinh tọa, rối loạn thần kinh thực vật (ra mồ hôi  nhiều). ­Viêm gan, viêm thận.                3.4.  Điều trị                        a. Chế độ ăn: Hạn chế glucid đến mức tối thiểu song không bỏ hẳn; tăng hoa quả và  vitamin. Nên ăn khoảng 200 g glucid/ ngày.                           b. Thuốc:  Insulin 0.5­ 1 đơn vị/kg/ ngày, tiêm dưới da trước bữa ăn 30 phút và phải  định lượng đường trong máu và nước tiểu để chỉnh liều. có 2 loại  insulin Loại nhanh: ngày tiêm 2 – 3 lần. Loại chậm: ngày tiêm 1 lần. ­Thuốc uống ha đ̣ ường huyết  : có  nhiều nhóm như Biguanide ,  Sulfamide ha đ̣ ường huyết, nhóm thuốc làm châm hâ ̣ ́p thu đường  glucose ...  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2