Bài giảng Bệnh chốc và các bệnh da có bọng nước - ThS. BS. Phạm Thị Lan
lượt xem 18
download
Bài giảng Bệnh chốc và các bệnh da có bọng nước do ThS. BS. Phạm Thị Lan biên soạn cung cấp các kiến thức giúp người học có thể mô tả được các triệu chứng lâm sàng của bệnh chốc, cách điều trị; nêu được sự khác biệt giữa tổn thương trong bệnh chốc với các bệnh da có bọng nước khác, trình bày được những khác biệt về triệu chứng và các phương pháp điều trị giữa bệnh Pemphigus vulgaris và bệnh viêm da dạng Herpes của Duhring Brocq. Mời các bạn tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Bệnh chốc và các bệnh da có bọng nước - ThS. BS. Phạm Thị Lan
- BÀI GIẢNG BỆNH CHỐC VÀ CÁC BỆNH DA CÓ BỌNG NƯỚC Đối tượng: sinh viên Y5 luân khoa Số tiết học: 3 tiết Cán bộ giảng dạy: Ths. Bs. Phạm Thị Lan 1
- Mục tiêu bài giảng: 1. Mô tả được các triệu chứng lâm sàng của bệnh chốc, cách điều trị. 2. Nêu được sự khác biệt giữa tổn thương trong bệnh chốc với các bệnh da có bọng nước khác. 3. Trình bày được những khác biệt về triệu chứng và các phương pháp điều trị giữa bệnh Pemphigus vulgaris và bệnh viêm da dạng Herpes của Duhring Brocq. 2
- NỘI DUNG BÀI GIẢNG BÀI 1: BỆNH CHỐC I. Đại cương - Chốc là một bệnh ngoài da khá phổ biến, hay lây và tự lây truyền. - Căn nguyên: do tụ cầu, liên cầu hoặc phối hợp cả 2. - Đặc trưng bởi bọng nước nông, rải rác, nhanh chóng hoá mủ, rập vỡ. - Điều kiện thuận lợi: Tuổi nhỏ. Thời tiết nóng ẩm, mùa hè. Điều kiện ăn ở chật trội, vệ sinh kém. Bệnh phối hợp: Chấy rận, ghẻ, Herpes, côn trùng cắn, viêm da cơ địa. - Nguồn lây: Đối với trẻ em: là các vật nuôi trong nhà, móng tay bẩn, trẻ cùng trường, trung tâm bán trú… Người lớn: hiệu cắt tóc, thẩm mĩ viện, xưởng đóng gói thịt, bể bơi. Giải phẫu bệnh: Bọng nước nằm nông ngay dưới lớp sừng, chứa cầu khuẩn, mảnh vụn của BCĐN, TB thượng bì. 3
- II. Lâm sàng - Khởi phát là dát đỏ xung huyết, ấn kính hoặc căng da mất màu, kích thước 0,5-1cm đường kính, nhanh chóng phát triển bọng nước trên dát đỏ. - Bọng nước kích thước 0,5-1cm đường kính, nhăn nheo, xung quanh có quầng đỏ viêm. Bọng nước nhanh chóng hoá mủ thành bọng mủ, rồi dập vỡ, đóng vảy tiết màu vàng. Vì vậy bệnh nhân thường đến khám ở giai đoạn bọng nước đã vỡ và có vảy tiết nâu nhạt giống màu mật ong. ở trên đầu vảy tiết làm tóc bết lại, nếu cậy vảy ở dưới là vết trợt màu đỏ. - Khoảng 7-10 ngày sau vảy tiết bong đi để lại dát hồng, ẩm ướt, nhẵn ít lâu sau lành hẳn không để lại sẹo hoặc để lại dát thâm tăng sắc tố. - Vị trí: thường ở vùng da hở như tay, mặt, cổ, chi dưới. Đặc biệt chốc ở đầu thường là biến chứng của chấy rận. - Hay có phối hợp tổn thương khác: viêm bờ mi, chốc mép… - Thường không sốt, đôi khi có hạch viêm do phản ứng, hoặc viêm cầu thận nhất là ở trẻ em nhưng tiên lượng lành tính. - Triệu chứng cơ năng: bệnh nhân thường ngứa gãi làm cho tổn thương lan rộng. - Tiến triển của tổn thương thường 1-2 tuần thì lành, nhưng bệnh có thể dai dẳng do tự lây truyền, vệ sinh kém. 4
- III. Thể lâm sàng 1. Chốc không có bọng nước: Thực tế bọng nước có quá ít dịch nên khô rất nhanh tạo nên tổn thương lành ở giữa, có viền vảy xung quanh rất giống nấm da. Nhưng tổn thương ở đây ướt và phủ vảy tiết màu vàng nhạt chứ không phải viền vảy khô như nấm da. 2. Chốc hạt kê (chốc Bockhard): tổn thương là các mụn mủ nhỏ nông, kích thước 2-3mm, lan toả hay khu trú 1 vùng. Trong trường hợp khó, cần phân biệt với bệnh vảy nến thể mủ bằng cách nhuộm Gram hay nuôi cấy dịch trong mụn mủ. 3. Chốc ở trẻ sơ sinh: Lây truyền nhanh và là mối đe doạ với nhà hộ sinh. Thường bắt đầu từ ngày thứ 4-10 xuất hiện bọng nước ở tay, mặt, không có triệu chứng toàn thân, sau đó mệt, sốt hoặc hạ nhiệt, ỉa chảy phân xanh, nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi, viêm màng não, có thể tử vong rất nhanh. IV. Chẩn đoán 1. Chẩn đoán xác định: - Lâm sàng: chẩn đoán dựa vào lâm sàng là chính. Tổn thương cơ bản là bọng nước nông hóa mủ nhanh. Vẩy tiết màu vàng nâu (màu mật ong). Bọng nước tiến triển lành tính, khỏi sau 7-10 - Xét nghiệm: nhuộm Gram, nuôi cấy, KSĐ đối với trường hợp khó. 5
- 2. Chẩn đoán phân biệt: 2.1. Duhring brocq: có tiền triệu, bọng nước căng, tiến triển từng đợt, thể trạng bình thường. Test Kaliiodua 50% (+). 2.2. Pemphigus: bệnh da tự miễn, bọng nước to nhăn nheo, dễ vỡ, dấu hiệu Nikolsky (+), có tổn thương niêm mạc, ảnh hưởng toàn trạng, tiên lượng xấu. 2.3. Thuỷ đậu: là bệnh do Virus, thường xuất hiện ở lứa tuổi đi học, có yếu tố dịch tễ. Lúc đầu có biểu hiện viêm long đường hô hấp trên. Sau đó có các mụn nước kích thước tương đối đồng đều, có mủ, lõm giữa, tổn thương mọc rải rác toàn thân, có thể sốt hoặc không. Khỏi sau 7-10 ngày. 2.4. Zona (Herpes Zoster): là mụn nước, bọng nước xếp thành chùm, chạy dọc theo đường đi của dây thần kinh ngoại biên, thường chỉ bị ở 1/2 cơ thể và không vượt quá đường trắng giữa. Cơ năng đau rát, đặc biệt ở người già nếu không điều trị kịp thời có thể gây di chứng đau sau Zona. 2.5. Giang mai bẩm sinh: bọng nước ở lòng bàn tay, lòng bàn chân mọc trên nền sẩn cứng. Có thể có dấu hiệu toàn thân kèm theo như vàng da, gan lách to, tuần hoàn bàng hệ. XN huyết thanh chẩn đoán giang mai dương tính ở cả mẹ và con. 2.6. Dị ứng thuốc thể bọng nước: khởi phát đột ngột sau khi dùng thuốc. Ngứa, nổi ban đỏ và bọng nước ở toàn thân. Tình trạng toàn thân nặng, có tổn thương niêm mạc. 6
- V. Biến chứng 1. Tại chỗ - Chàm hóa: ngoài tổn thương của chốc, còn có các đám đỏ da và mụn nước, ngứa tăng lên. Thường dai dẳng kéo dài. - Chốc loét: hay gặp ở trẻ suy dinh dưỡng, hoặc sau sởi do giảm sức đề kháng. Tổn thương là những mụn mủ, bọng mủ trên nền da đỏ dễ vỡ, đóng vảy tiết dày, màu nâu đen. Vị trí thường ở vùng tuần hoàn kém. Tiến triển dai dẳng, lâu lành. Khi lành để lại sẹo. - Triệu chứng toàn thân: có thể có hội chứng nhiễm trùng, nhiễm độc. Nguyên nhân do tụ cầu, liên cầu, có thể cả trực khuẩn mủ xanh, vi khuẩn yếm khí, làm cho điều trị khó và tiên lượng xấu. - Viêm quầng, viêm mô bào: lúc này VK xâm nhập sâu hơn vào tổ chức dưới da gây triệu chứng trầm trọng hơn. 2. Toàn thân - Viêm cầu thận cấp: do liên cầu, tỷ lệ 2-5%, thường gặp nhất ở trẻ dưới 6 tuổi nhưng tiên lượng tốt. - Viêm tai giữa, phế quản phế viêm do tụ cầu. - Nhiễm trùng huyết: thường do tụ cầu, hay gặp ở trẻ em dễ đưa đến tử vong. VI. Điều trị 1. Tại chỗ 7
- - Với vảy dày: Đắp nước muối sinh lí, nước thuốc tím 1/10000, dung dịch Jarish hoặc mỡ kháng sinh. - Bọng nước, vết trợt: chấm dung dịch màu như milian, castellani. 2. Toàn thân - Dùng kháng sinh toàn thân: nhóm Beta lactam, Cefalosporine, Macrolide, quinolone…Thời gian dùng KS: 7-10 ngày. - Nếu chốc có kháng thuốc phải điều trị theo KSĐ. - Nếu có biến chứng: chú trọng điều trị các biến chứng. - Chốc loét: nên làm kháng sinh đồ và điều trị theo KSĐ. VII. Phòng bệnh - Chú ý phòng bệnh cho trẻ nhỏ, nhất là sau khi mắc bệnh do vi rút như sởi. - Tắm rửa vệ sinh ngoài da, cắt tóc, cắt móng tay. - Tránh ở lâu những nơi ẩm thấp, thiếu ánh sáng. - Điều trị sớm và tích cực, tránh trà sát, gãi nhiều gây biến chứng. 8
- BÀI 2: CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT BỆNH VIÊM DA DẠNG HERPES CỦA DUHRING BROCQ VÀ BỆNH PEMPHIGUS VULGARIS Bệnh viêm da dạng Bệnh Pemphigus herpes của Duhring Vulgaris brocq Tiền triệu Ngứa rát trước khi nổi Xuất hiện đột ngột. bọng nước hoặc mất ngủ, táo bón vài ngày trước khi xuất hiện bệnh. Tổn thương Đa dạng: bọng nước, mụn Bọng nước đơn dạng, da nước, dát đỏ, sẩn phù. nhăn nheo, mọc trên nền Bọng nước căng bóng, da lành,dễ vỡ để lại vết hình bán cầu, chứa dịch trợt đỏ ướt. Mùi rất hôi. trong, khó vỡ, khó nhiễm trùng, xếp thành chùm. Phân bố ở mặt duỗi của cơ thể. Dấu hiệu (-) (+) Nicolski 9
- Niêm mạc Không có tổn thương Có tổn thương niêm mạc miệng, mắt hoặc sinh dục, đôi khi xuất hiện trước tổn thương da vài tháng. Tuổi mắc 20-40 tuổi 50-60 tuổi. bệnh Tiến triển Từng đợt, toàn trạng ít bị Tiến triển liên tục, gầy ảnh hưởng. Tăng nhạy sút, tử vong nhanh trong cảm với Gluten: đau bụng, vòng 6-12 tháng nếu ỉa chảy, tổn thương da không được điều trị. nặng khi có chế độ ăn nhiều Gluten. Chẩn đoán (-) (+) tế bào gai lệch hình, tế bào đứt cầu nối trôi nổi trong Tzanck bọng nước. Test KI (+) 70-80% (-) 50% Giải phẫu Bọng nước nằm dưới Bọng nước nằm ở thượng bệnh thượng bì bì, trên lớp tế bào sinh sản, trong lớp tế bào Malpighi. 10
- Miễn dịch Lắng đọng IgA dạng hạt ở Lắng đọng IgG và C3 huỳnh nhú trung bì nông. thành dải ở màng tế bào quang Malpighi. Điều trị Sunfapiridine, Biseptol, Tại chỗ: nằm giường bột DDS, kháng histamin tổng talc vô khuẩn, thay hàng hợp. ngày, dung dịch màu. Chế độ ăn Toàn thân: corticoid 1,5- 2mg/kg/ngày. hoặc phối hợp Cyclophosphamide, azathioprine, methotrexate, cyclosporine A. Nâng cao thể trạng, kháng sinh chống bội nhiễm. 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
BÀI GIẢNG CHẤN THƯƠNG NGỰC KÍN (Kỳ 2)
6 p | 200 | 47
-
Nội Soi và sinh thiết phế quản
5 p | 202 | 26
-
CHỌC DÒ, DẪN LƯU MÀNG PHỔI
10 p | 223 | 20
-
HỆ THỐNG PHÂN LOẠI - ĐỊNH DANH CÁC LOÀI NẤM DA – PHẦN 1
20 p | 187 | 17
-
CHỌC ỐNG SỐNG THẮT LƯNG VÀ XÉT NGHIỆM DỊCH NÃO TỦY
13 p | 156 | 14
-
Bài giảng Giới thiệu môn giải phẫu bệnh học
4 p | 163 | 11
-
Chọc ống ống thắt lưng, xét nghiệm DNT
8 p | 73 | 11
-
CHỌC ỐNG SỐNG THẮT LƯNG VÀ CHẨN ĐOÁN DỊCH NÃO TỦY
13 p | 137 | 10
-
CHỌC THÔNG XOANG HÀM
5 p | 148 | 9
-
TÀI LIỆU: CHỌC ỐNG SỐNG THẮT LƯNG VÀ XÉT NGHIỆM DỊCH NÃO TỦY
7 p | 132 | 7
-
Lồng ruột – chứng bệnh cực nguy hiểm với bé
4 p | 95 | 7
-
Bệnh viêm tuyến giáp (Thyroiditis) (Kỳ 3)
5 p | 92 | 7
-
Bài giảng Chẩn đoán trước sinh bất thường nhiễm sắc thể ở thai có tứ chứng Fallot
11 p | 31 | 7
-
Triệu chứng học và các phương pháp thăm khám tuyến vú – Phần 2
20 p | 82 | 6
-
MIGRAINE VÀ CÁC CHỨNG ĐAU ĐẦU KHÁC - 2
5 p | 64 | 3
-
Bài giảng Kỹ thuật trợ giúp bác sĩ chọc dò tủy sống
10 p | 32 | 2
-
Bài giảng Các bệnh viêm da nhiễm khuẩn
18 p | 2 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn