intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Chương 4: Tinh thể học, đối xứng bên ngoài của khoáng vật

Chia sẻ: Nguyễn Doanh Khoa | Ngày: | Loại File: PPTX | Số trang:13

99
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng chương 4 "Tinh thể học, đối xứng bên ngoài của khoáng vật" trình bày về đối xứng và các yếu tố đối xứng, các hệ tinh thể,... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung bài giảng để có thêm tài liệu học tập và nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Chương 4: Tinh thể học, đối xứng bên ngoài của khoáng vật

  1. Chương 4.  Tinh thể học. Đối xứng bên ngoài của khoáng vật
  2. 4.1. Đối xứng và các yếu tố đối xứng 4.1.1. Đối xứng Ø Hai vật là đối xứng với nhau nếu chúng bằng nhau và  sắp xếp theo một trật tự nhất định để sau một phép dịch  chuyển đặc biệt thì chúng trùng nhau.  Ø Một hình được gọi là đối xứng thì nó phải bao gồm  những phần đối xứng.
  3. 4.1.2. Các yếu tố đối xứng Yếu tố đối xứng là một đại lượng hình học (điểm,  đường thẳng, mặt phẳng) cho phép phát hiện  (khảo sát)  tính đối xứng của hình.
  4. Mặt phẳng đối xứng (M): đó là mặt phẳng phân đôi hình ra  làm hai nửa, mỗi nửa là ảnh của nửa kia trong gương M.
  5. Trục đối xứng Ln hoặc (An): n = 1, 2, 3, 4, 6. 
  6. Tâm đối xứng:  Trong một đa diện TT có chứa tâm đối xứng thì các mặt  của nó sẽ song song (ngược chiều) với nhau từng đôi một.
  7. 4.1.3. Định luật tổ hợp các yếu tố đối xứng Nguyên lý: Trong đa diện TT, sự tồn tại đồng thời hai  yếu tố đối xứng phải sinh ra yếu tố thứ 3.
  8. ĐL 1:  L2n + Mvuong goc  ­­­>C; A2n + C ­­­> Mvuong goc  Phát biểu định luật: ba yếu tố đối xứng sau đây:  trục bậc chẵn A2n, mặt phẳng gương M, tâm đối  xứng C tổ hợp với nhau theo nguyên tắc sau: cứ có  2 trong 3 yếu tố đối xứng thì phải có yếu tố thứ ba.  VD: L2MC, L4MC, L6MC
  9. ĐL2:  Trục L2 vuông góc với trục Ln thì có n trục L2  cùng vuông góc và cùng cắt nhau một góc b =  π/n  (L66L2; L44L2; L33L2; 3L2)
  10. ĐL3:  Hai mặt phẳng đối xứng tạo với nhau một góc β = π/n  thì sinh ra một trục đối xứng bậc n (Ln) với góc quay  cơ sở α = 2β β = 90o   α = 180o = 360/2   Ln = L2 β = 60o   α = 120o = 360/3  Ln = L3 β = 45o   α = 90o = 360/4  Ln = L4 β = 30o  α = 60o = 360/6  Ln = L6
  11. ĐL4: Nếu đã có hai trục đối xứng cắt nhau bao giờ cũng có trục  đối xứng thứ ba qua giao điểm của hai trục trên ĐL5: Khi đã có một mặt đối xứng chứa một trục đối xứng bậc n  thì phải có tất cả n mặt đối xứng nhận trục làm giao tuyến  chung.
  12. 4.2. Các hệ tinh thể Bảy hệ tinh thể Người ta phân ba mươi hai lớp đối xứng thành bảy hệ tinh  thể. Bảy hệ này lại được xếp thành ba hạng đối xứng. Hạng thấp: (có hệ ba nghiêng, một nghiêng và trực thoi) các  tinh thể có đối xứng thấp đặc trưng là các trục bậc hai Hệ 3 nghiêng: không có trục và mặt đối xứng, chỉ có C.  Hệ 1 nghiêng: trục L2 duy nhất, M duy nhất (L2   M).  Hệ trực thoi: có nhiều hơn một trục bậc hai. 
  13. Hạng trung: (hệ ba phương, bốn phương và sáu phương)  các trục duy nhất L3, L4, L4, L6, L6 Hệ ba phương: Có trục đối xứng bậc cao duy nhất L3.  Hệ sáu phương: Có trục đối xứng bậc cao duy nhất L6.  Hệ bốn phương: Có trục đối xứng bậc cao duy nhất L4.  Hạng cao: (hệ lập phương) có nhiều hơn một trục đối  xứng bậc cao hơn 2. 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2