Bài giảng Địa lý 12 bài 7: Đất nước nhiều đồi núi (tt)
lượt xem 39
download
Bộ sưu tập bài giảng Địa lý 12 bài 7: Đất nước nhiều đồi núi (tt) bao gồm các bài được thiết kế đẹp mắt và chi tiết với nội dung bài học. Hy vọng, các bài giảng sẽ đáp ứng nhu cầu tham khảo của quý bạn đọc. Qua bài học, học sinh biết được đặc điểm của địa hình đồng bằng và so sánh sự khác nhau giữa các vùng đồng bằng ở nước ta. Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong việc sử dụng đất ở mỗi vùng đồng bằng. Hiểu được ảnh hưởng của đặc điểm thiên nhiên nhiều đồi núi đối với dân sinh và phát triển kinh tế ở nước ta.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Địa lý 12 bài 7: Đất nước nhiều đồi núi (tt)
- BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ ĐỊA LÝ 12 BÀI 7: ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI (TIẾP THEO)
- Bài 7. Đất nước nhiều đồi núi (tt) 1. Đặc điểm chung của địa hình 2. Các khu vực địa hình a. Khu vực đồi núi b. Khu vực đồng bằng Em hãy cho biết nước ta có những ĐB lớn nào?
- Bài 7. Đất nước nhiều đồi núi (tt) 1. Đặc điểm chung của địa hình 2. Các khu vực địa hình Dựa vào lược dồ, a. Khu vực đồi núi em hãy cho biết vị b. Khu vực đồng bằng trí và đặc điểm -ĐB sông Hồng: của ĐBSH? +Vị trí: Giáp vùng trung du miền núi BB, BTB, vịnh BB. + Đặc điểm: Diện tích: 15 000 km2 Bồi đắp bởi hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình. Cao phía TB, thấp dần phía ĐN. Bề mặt bị chia cắt nhiều ô trũng. Hai loại đất phù sa
- Tư liệu tham khảo về ĐB sông Hồng Vị trí, diện tích Đồng bằng sông Hồng trải rộng từ 19°53´B (huyện Nghĩa Hưng) đến 21°34´B (huyện Lập Thạch), từ 105°17´Đ (huyện Ba Vì) đến 107°7´Đ (trên đảo Cát Bà). Phía bắc và tây bắc là Vùng Đông Bắc (Việt Nam), phía tây và tây nam là vùng Tây Bắc, phía đông là vịnh Bắc Bộ và phía năm vùng Bắc Trung Bộ. Đồng bằng thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, từ các thềm phù sa cổ 10 - 15m xuống đến các bãi bồi 2 - 4m ở trung tâm rồi các bãi triều hàng ngày còn ngập nước triều. Đồng bằng còn có nhiều hồ ao vốn là các lòng sông cũ cũng như các vùng đất trũng úng. Dọc bờ biển là những dải cồn cát, mỗi dải đánh dấu một đường bờ biển cũ có thời kỳ sông lấn biển. Đây là điều kiện để có thể phát triển một nền nông nghiệp có truyền thống lâu đời. Toàn vùng có diện tích: 15.000 km², chiếm 4,5% diện tích của cả nước.
- Tư liệu tham khảo về ĐB sông Hồng Tài nguyên thiên nhiên Các tiểu vùng miền Bắc Diện tích đất nông nghiệp khoảng 760.000 ha, trong đó 70% là đất phù sa màu mỡ, có giá trị lớn về sản xuất nông nghiệp. Đất nông nghiệp chiếm 51,2% DT vùng. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh làm cho cơ cấu cây trồng đa dạng. Tài nguyên nước phong phú, có giá trị lớn về kinh tế là hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình. Ngoài ra còn có nước ngầm, nước nóng, nước khoáng. Tài nguyên biển: bờ biển dài 400 km, vùng biển có tiềm năng lớn để phát triển nhi ều ngành kinh tế (đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản, giao thông, du lịch) Khoáng sản không nhiều, đáng kể nhất là trữ lượng than nâu trữ lượng dự tính là 8,8 tỉ tấn. Khí thiên nhiên đươc thăm dò và khai thác ở Tiền Hải – Thái Bình. Tuy nhiên, khoáng sản làm vật liệu xây dựng khá phong phú như đá vôi hàng tỉ tấn… (Theo Internet)
- Bài 7. Đất nước nhiều đồi núi (tt) 1. Đặc điểm chung của địa hình 2. Các khu vực địa hình Dựa vào lược đồ và kiến thức SGK, em a. Khu vực đồi núi hãy cho biết vị trí và b. Khu vực đồng bằng đặc điểm của ĐBSCL? -ĐB sông Hồng -ĐB sông Cửu Long +Vị trí: giáp ĐNB, CPC, biển +Đặc điểm: Diện tích: 40 000 km2 Do hệ thống sông Cửu Long bồi đắp. Địa hình thấp và bằng phẳng Hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt. Ba loại đất chủ yếu: phèn, phù sa, mặn.
- Tư liệu tham khảo về ĐB sông Cửu Long Vùng đồng bằng sông Cửu Long của Việt Nam, còn gọi là Vùng đồng bằng Nam Bộ hoặc miền Tây Nam Bộ hoặc theo cách gọi của người dân miền Nam Việt Nam ngắn gọn là Miền Tây, có 12 tỉnh và 1 thành phố: An Giang Bến Tre Bạc Liêu Cà Mau Thành phố Cần Thơ Đồng Tháp Hậu Giang Kiên Giang Long An Sóc Trăng Tiền Giang Trà Vinh Vĩnh Long Theo kết quả điều tra dân số ngày 01/04/2009, dân số vùng Đồng bằng sông Cửu Long là 17.178.871 người
- Tư liệu tham khảo về ĐB sông Cửu Long Địa lý tự nhiên 26´(xã Mĩ Đức, Thị°Các điểm cực của đồng bằng trên đất liền, điểm cực Tây 106 xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang48´(xã Tân Điền, huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền°), cực Đông ở 106 1´B (xã Lộc Giang, huyện Đức Hoà, tỉnh Long An) cực Nam ở°Giang), cực Bắc ở 11 33´B (huyện Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau). Ngoài ra còn có các đảo°8 tiền tiêu của Tổ Quốc như quần đảo Phú Quốc, quần đảo Thổ Chu, đảo Hòn Khoai. Đồng bằng sông Cửu Long là một bộ phận của châu thổ sông Mê Kông có diện tích 39 734km². Có vị trí nằm liền kề với vùng Đông Nam Bộ, phía Bắc giáp Campuchia, phía Tây Nam là vịnh Thái Lan, phía Đông Nam là Biển Đông. Vùng đồng bằng sông Cửu Long của Việt Nam được hình thành từ những trầm tích phù sa và bồi dần qua những kỷ nguyên thay đổi mực nước biển; qua từng giai đoạn kéo theo sự hình thành những giồng cát dọc theo bờ biển. Những hoạt động hỗn hợp của sông và biển đã hình thành những vạt đất phù sa phì nhiêu dọc theo đê ven sông lẫn dọc theo một số giồng cát ven biển và đất phèn trên trầm tích đầm mặn trũng thấp như vùng Đồng Tháp Mười, tứ giác Long Xuyên – Hà Tiên, tây nam sông Hậu và bán đảo Cà Mau.
- Tư liệu tham khảo về ĐB sông Cửu Long Cách đây khoảng 8.000 năm, vùng ven biển cũ trải rộng dọc theo tri ền phù sa cổ thuộc trầm tích Pleistocen từ Hà Tiên đến thềm bình nguyên Đông Nam Bộ. Sự hạ thấp của mực nước biển một cách đồng thời với việc lộ ra từng phần vùng đồng bằng vào giai đoạn cuối của thời kỳ trầm tích Pleistocen. Một mẫu than ở tầng mặt đất này được xác định bằng C14 cho thấy nó có tuổi tuyệt đối là 8.000 năm (Ngộ, 1988). Sau thời kỳ băng hà cuối cùng, mực mước biển dâng cao tương đối nhanh chóng vào khoảng 3–4 m trong suốt giai đoạn khoảng 1.000 năm (Blackwelder và những người khác, 1979), gây ra sự lắng tụ của các vật liệu trầm tích biển ở những chỗ trũng thấp của châu thổ; tại đây những sinh vật biển như hàu (Ostrea) được tìm thấy và việc xác định tuổi tuyệt đối của chúng bằng C14 cho thấy trầm tích này được hình thành cách đây khoảng 5.680 năm (Ngộ, 1988). Đồng cỏ ở Đồng Tháp Mười Dưới những ảnh hưởng của môi trường biển và nước lợ, thực vật rừng ngập mặn dày đặc đã bao phủ toàn vùng này, chủ yếu là những cây đước ( Rhizophora sp.) và mắm (Avicennia sp.). Những thực vật chịu mặn này đã tạo thuận lợi cho việc giữ lại các vật liệu lắng tụ, làm giảm sự xói mòn do nước hoặc gió, và cung cấp sinh khối cho trầm tích châu thổ (Morisawa M., 1985), và rồi những đầm lầy biển được hình thành. Tại vùng này, cách đây 5.500 năm trước công nguyên, trầm tích lắng tụ theo chiều dọc dưới điều kiện mực nước biển dâng cao đã hình thành những cánh đồng rộng lớn mang vật liệu sét. Sự lắng tụ kéo dài của các vật liệu trầm tích bên dưới những cánh rừng Đước dày đặc đã tích lũy dần để hình thành một địa tầng chứa nhiều vật liệu sinh phèn .
- Tư liệu tham khảo về ĐB sông Cửu Long Mực nước biển dâng cao, bao phủ cả vùng như thế hầu như hơi không ổn định và bắt đầu có sự giảm xuống cách đây vào khoảng 5.000 năm (Pons L. J. và những người khác, 1982). Sự hạ thấp mực nước biển dẫn đến việc hình thành một mực nước biển mới, sau mỗi giai đoạn như thế thì có một bờ biển mới được hình thành, và cuối cùng hình thành nên những vạt cồn cát chạy song song với bờ biển hiện tại mà người ta thấy ở vùng đồng bằng sông Cửu Long. Một cồn cát chia cắt vùng Đồng Tháp Mười và vùng trầm tích phù sa được xác định bằng C14 cho thấy có tuổi tuy ệt đối vào khoảng 4.500 năm (Ngộ, 1988). Sự hạ dần của mực nước kèm theo những thay đổi về môi trường trong vùng đầm lầy biển, mà ở đây những thực vật chịu mặn mọc dầy đặc (Rhizophora sp., Avicinnia sp.) được thay thế bởi những loài thực vật khác của môi trường nước ngọt như tràm (Melaleuca sp.) và những loài thực thực vật hoang dại khác (Fimbristylis sp.,Cyperus sp.). Sự ổn định của mực nước biển dẫn đến một sự bồi lắng trầm tích ven biển khá nhanh với vật liệu sinh phèn thấp hơn (Pons L. J. và những người khác, 1989).
- Bài 7. Đất nước nhiều đồi núi (tt) Tư liệu tham khảo về ĐB sông Cửu Long Tài nguyên Khu vực có các triển vọng về dầu khí trong thềm lục địa như bể trầm tích Nam Côn Sơn khoảng 3 tỉ tấn dầu quy đổi,[ cần dẫn nguồn] Thổ Chu – Mã Lai. Ngoài ra đồng bằng còn có các khoáng sản vật liệu xây dựng như sét gạch ngói, cát sỏi. Khí hậu Đây là vùng có khí hậu cận xích đạo vùng nên thuận lợi phát triển ngành nông nghiệp ( mưa nhiều , nắng nóng ) đặc biệt là phát triển trồng lúa nước và cây lương thực. (Theo Internet)
- Bài 7. Đất nước nhiều đồi núi (tt) Một số hình ảnh về ĐB sông Cửu Long
- Bài 7. Đất nước nhiều đồi núi (tt) 1. Đặc điểm chung của địa hình 2. Các khu vực địa hình a. Khu vực đồi núi b. Khu vực đồng bằng - ĐB sông Hồng - ĐB sông Cửu Long - ĐB ven biển Diện tích 15 000 km2 Hẹp chiều ngang, bị chia cắt thành nhiều ĐB nhỏ như ĐB Thanh Hóa, ĐB Nghệ An, ĐB Quảng Nam, Tuy Hòa… Em có nhận Đất nghèo dinh dưỡng xét gì về ĐB ven biển nước ta?
- Bài 7. Đất nước nhiều đồi núi (tt) Video F:\YouTube - Huế Của Tôi - by KHÊ KINH KHA.flv
- Bài 7. Đất nước nhiều đồi núi (tt) 3. Những thế mạnh và hạn chế của đồi núi và đồng bằng nước ta THẢO LUẬN: riêng lẻ từng em ghi nội dung thảo luận ra tờ giấy nhỏ, sau đó nhóm trưởng tập hợp lại và ghi những nội dung cơ bản trên tờ giấy A4 Bàn 1,2,3: Những thế mạnh của vùng đồi núi Bàn 4,5,6: Những hạn chế của vùng đồi núi Bàn 7,8,9: Những thế mạnh của vùng đồng bằng Bàn 10,11,12: Những hạn chế của vùng đồng bằng
- Bài 7. Đất nước nhiều đồi núi (tt) Những thế mạnh của vùng đồi núi 1 2 3 4
- Bài 7. Đất nước nhiều đồi núi (tt) Những hạn chế của vùng đồi núi Địa hình bị chia cắt, nhiều sông suối => khó khăn cho giao thông, khai thác tài nguyên, giao lưu KT
- Những hạn chế của vùng đồi núi Nhiều mưa, độ dốc lớn => dễ xảy ra thiên tai như lũ quét, xói mòn, trượt lở đất
- Những hạn chế của vùng đồi núi Thiên tai: lốc, mưa đá, sương muối, rét hại…. =>gây thiệt hại về người và của.
- Những thế mạnh của vùng đồng bằng Thế mạnh nông nghiệp
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Địa lý 12 bài 14: Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
34 p | 690 | 76
-
Bài giảng Địa lý 12 bài 22: Vấn đề phát triển nông nghiệp
44 p | 385 | 54
-
Bài giảng Địa lý 12 bài 12: Thiên nhiên phân hóa đa dạng (tt)
32 p | 524 | 48
-
Bài giảng Địa lý 12 bài 41: Vấn đề sử dụng hợp lý và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long
27 p | 324 | 48
-
Bài giảng Địa lý 12 bài 9: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
32 p | 444 | 45
-
Bài giảng Địa lý 12 bài 3: Thực hành vẽ lược đồ Việt Nam
20 p | 631 | 44
-
Bài giảng Địa lý 12 bài 8: Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển
44 p | 356 | 44
-
Bài giảng Địa lý 12 bài 31: Vấn đề phát triển thương mại, du lịch
48 p | 337 | 44
-
Bài giảng Địa lý 12 bài 6: Đất nước nhiều đồi núi
22 p | 468 | 36
-
Bài giảng Địa lý 12 bài 13: Thực hành Đọc bản đồ địa hình, điền vào lược đồ trống một số dãy núi và đỉnh núi
15 p | 381 | 33
-
Bài giảng Địa lý 12 bài 17: Lao động và việc làm
28 p | 307 | 32
-
Bài giảng Địa lý 12 bài 20: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
25 p | 341 | 31
-
Bài giảng Địa lý 12 bài 2: Vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ
20 p | 274 | 26
-
Bài giảng Địa lý 12 bài 18: Đô thị hóa
50 p | 238 | 22
-
Bài giảng Địa lý 12 bài 1: Việt Nam trên đường đổi mới và hội nhập
15 p | 188 | 14
-
Bài giảng Địa lý 12 bài 5: Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ (tt)
25 p | 199 | 9
-
Bài giảng Địa lý 12 bài 4: Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ
21 p | 196 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn