intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Giới thiệu nghề công tác xã hội

Chia sẻ: 9 9 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:36

202
lượt xem
27
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Giới thiệu nghề công tác xã hội cung cấp cho người học những kiến thức về nghề công tác xã hội, mục đích, chức năng và vai trò công tác xã hội; triết lý, giá trị, nguyên tắc đạo đức nghề công tác xã hội; các lĩnh vực hoạt động của công tác xã hội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Giới thiệu nghề công tác xã hội

  1. Trung tâm Nghiên cứu – Tư vấn CTXH & PTCĐ Trung Dự án “Nâng caotâm Nghiên năng cứu lực cho - Tưviên Nhân vấnXã CTXH hội & CơPTCĐ sở ở TP.HCM” Dự án “Nâng cao năng lực cho Nhân viên Xã hội Cơ sở ở TP.HCM” NĂNG ĐỘNG NHÓM GIỚI THIỆU NGHỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI Chân thành cảm ơn Tổ chức Dịch vụ Gia đình và Cộng đồng Quốc tế (CFSI) đã hỗ trợ Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở TP.HCM” ấn hành tập tài liệu này.
  2. Giới thiệu nghề Công tác Xã hội SDRC - CFSI MỤC LỤC MỤC LỤC ………………………………………………………………………….. 1 Bài 1: GIỚI THIỆU NGHỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI ………………………………… 2 I. Khái quát nghề Công tác xã hội ………………………………………………..... 2 1. Các khái niệm về Công tác xã hội ……………………………………………….. 2 2. CTXH như là ngành khoa học …………………………………………………… 3 II. Lịch sử hình thành nghề CTXH ………………………………………………… 4 1. Quá trình hình thành CTXH như một khoa học ………………………………….. 4 2. Sự hình thành ngành CTXH ở Việt Nam ………………………………………… 7 3. Những thách thức và cơ hội của nghề CTXH tại Việt Nam ………………………. 7 Bài 2: MỤC ĐÍCH, CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CÔNG TÁC XÃ HỘI …………. 11 I. Mục đích của CTXH ……….................................................................................... 11 1. Mục đích của CTXH ………………………………………………………………. 11 2. Mục tiêu của CTXH ……………………………………………………………….. 12 3. Các nhiệm vụ của CTXH ………………………………………………………….. 13 II. Chức năng của CTXH ……………………………………………………………... 13 III. Những vai trò khác nhau của CTXH ……………………………………………… 15 IV. Thực hành CTXH …………………………………………………………………. 16 1. Khái niệm thực hành CTXH ………………………………………………………. 16 2. Các mô hình can thiệp của CTXH thực hành ……………………………………... 17 3. Các yêu cầu đối với NVXH ……………………………………………………….. 19 Bài 3: TRIẾT LÝ, GIÁ TRỊ, NGUYÊN TẮC ĐẠO ĐỨC NGHỀ CTXH ……………. 20 I. Nền tảng triết lý của CTXH ………………………………….................................. 20 1. Các quan điển cơ bản trong CTXH ……………………………………………........ 20 2. Các quy điều đạo đức trong CTXH ………………………………………………… 21 II. Các giá trị của CTXH ………………………………………………………………. 22 1. Khái niệm các giá trị ……………………………………………………………….. 22 2. Những vấn đề khó xử về giá trị ………………………………….………………….. 23 3. Các hướng dẫn trong việc giải quyết những vấn đề khó xử ………………………… 23 III. Các nguyên tắc của CTXH ………………………………………………………… 24 Bài 4: CÁC LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI ……………….. 28 I. Các lĩnh vực hoạt động trong CTXH……………………………………………… 28 II. Các dịch vụ xã hội …………………………………………………………………. 34 CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………… 35 Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 1
  3. Giới thiệu nghề Công tác Xã hội SDRC - CFSI Bài 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI I. KHÁI QUÁT VỀ NGHỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI (CTXH) CTXH được xem như là một nghề mang tính chuyên nghiệp ở nhiều quốc gia từ gần thế kỷ nay. CTXH tồn tại và hoạt động khi xuất hiện những vấn đề cần giải quyết như tình trạng nghèo đói, bất bình đẳng giới, và giúp đỡ những thành phần dễ bị tổn thương như trẻ mồ côi, người tàn tật, trẻ đường phố, trẻ bị lạm dụng... Tuy nhiên, ở Việt Nam CTXH thường còn một số người nghĩ như là một việc làm từ thiện. Để cho thấy CTXH không phải là công việc đơn giản như công tác từ thiện, cần có cái nhìn đầy đủ ý nghĩa về CTXH. Có khá nhiều định nghĩa khác nhau về CTXH, dưới đây là một số định nghĩa về CTXH: 1. Các khái niệm CTXH - Theo Cố Thạc sĩ Nguyễn Thị Oanh (trích từ tài liệu hội thảo 2004)  Định nghĩa cổ điển: CTXH nhằm giúp cá nhân và cộng đồng TỰ GIÚP. Nó không phải là một hành động ban bố của từ thiện mà nhằm phát huy sứ mệnh của hệ thống thân chủ (cá nhân, nhóm và cộng đồng) để họ tự giải quyết vấn đề của mình. - Theo Hiệp hội Quốc gia NVCTXH (NASW)  CTXH là hoạt động nghề nghiệp giúp đỡ các cá nhân, nhóm hay cộng đồng để nhằm nâng cao hay khôi phục tiềm năng của họ, để giúp họ thực hiện chức năng xã hội và tạo ra các điều kiện xã hội phù hợp với các mục tiêu của họ (Zastrow, 1996: 5).  CTXH tồn tại để cung cấp các dịch vụ xã hội mang tính hiệu quả và nhân đạo cho cá nhân, gia đình, nhóm, cộng đồng và xã hội giúp họ tăng năng lực và cải thiện cuộc sống (Zastrow, 1999:..)1. - Theo Liên đoàn Chuyên nghiệp Xã hội Quốc tế (IFSW) tại Hội nghị Quốc tế Montreal, Canada tháng 7/2000:  CTXH chuyên nghiệp thúc đẩy sự thay đổi xã hội, việc giải quyết vấn đề trong mối quan hệ con người, hướng tới sự tăng quyền lực và giải phóng cho con người, nhằm giúp cho cuộc sống của họ ngày càng thoải mái và dễ chịu. CTXH vận dụng các lý thuyết về hành vi con người và các hệ thống xã hội. CTXH can thiệp ở những điểm tương tác giữa con người và môi trường của họ. CTXH dưới nhiều hình thức đa dạng của nó, nhằm vào vô số các tương tác phức hợp giữa con người và các môi trường của họ. Sứ mạng của CTXH là tạo năng lực giúp người dân phát triển tối đa tiềm năng, làm phong phú đời sống của họ và ngăn ngừa các trục trặc. CTXH chuyên nghiệp tập trung vào quá trình giải quyết các vấn đề và sự thay đổi. Do đó, nhân viên CTXH (hay được gọi là NVXH-NVCTXH) là những tác nhân đổi mới trong xã hội, trong đời sống của các cá nhân, gia đình, cộng đồng mà họ phục vụ. CTXH là một hệ thống liên kết các giá trị, lý thuyết và thực hành. 1 Charles H, Zastrow, CTXH thực hành,Cole Publishing Company, 1999. Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 2
  4. Giới thiệu nghề Công tác Xã hội SDRC - CFSI 2. CTXH như là ngành khoa học CTXH phát triển như là một chuyên ngành khoa học ứng dụng, cung cấp một lượng kiến thức có cơ sở thực tiễn và xây dựng những kỹ năng chuyên môn bao gồm: các giá trị, nguyên tắc, và những kỹ thuật nhằm giúp đỡ những thành phần yếu kém trong xã hội có được các dịch vụ xã hội mong muốn, và các liệu pháp tâm lý cho cá nhân, gia đình, và nhóm có vấn đề, hỗ trợ cộng đồng cải thiện các dịch vụ y tế và xã hội. Mô hình CTXH chuyên ngành: Chức năng THÚC ĐẨY CTXH XÃ HỘI - Công cụ SỰ THAY ĐỔI Qui điều - Kỹ thuật CÓ KẾ HOẠCH đạo đức - Kỹ năng Nhân viên Kiến thức cơ bản TRIẾT CTXH TIẾN TRÌNH LÝ An sinh XH GIÚP ĐỠ CTXH Dịch vụ xã hội Các yếu tố Phát triển XH CTXH Nguyên tắc Giá trị Đánh giá CTXH CTXH Kết thúc Kế hoạch Lượng giá Thực hiện Phân biệt CTXH với công tác từ thiện Nội dung Hoạt động từ thiện CTXHchuyên nghiệp so sánh - Xuất phát từ thiện tâm, thiện chí - Xuất phát từ thiện tâm, thiện và nhân đạo mà giải quyết vấn đề chí và nhân đạo mà giải quyết khó khăn của đối tượng. vấn đề khó khăn của đối 1. Mục đích tượng. - Nhằm thỏa mãn nhu cầu tâm lí cá nhân (làm phước, để đức, - Xem đối tượng và lợi ích của khẳng định vị trí xã hội,…) họ là mối quan tâm duy nhất. - Vận động sự đóng góp của người - Giúp đối tượng “có vấn đề” 2. Phương khác rồi phân phối vật chất phát huy tiềm năng của mình pháp quyên góp được hay hàng hóa để tự giải quyết vấn đề của viện trợ đến đối tượng hưởng lợi. chính họ và đóng góp cho xã Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 3
  5. Giới thiệu nghề Công tác Xã hội SDRC - CFSI Nội dung Hoạt động từ thiện CTXHchuyên nghiệp so sánh hội. - Giải quyết vấn đề cấp bách như - Giải quyết vấn đề có tính lâu cứu trợ thiên tai, hỏa hoạn… dài, toàn diện và tận gốc. - Mang hình thức xin - cho, ban - Phương pháp khoa học xã hội phát. dựa trên kiến thức và kỹ năng chuyên môn để giúp cho đối tượng “tự giúp” và “tự cứu” mình. - Lỏng lẻo, nhất thời, hoặc không - Là mối quan hệ nghề nghiệp có mối quan hệ nào chặt chẽ, mật thiết 3. Mối quan - Từ trên xuống với thái độ ban ơn - Bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau hệ giữa người giúp - Chủ động, quyết định, áp đặt, - Tìm hiểu nhu cầu, tôn trọng đỡ và được làm thay quyền tự quyết và phát huy giúp đỡ tiềm năng của đối tượng, gây - Thụ động. ý thức và “làm với” đối tượng - Chủ động tham gia giải quyết vấn đề của chính mình. - Vấn đề khó khăn thực sự chỉ - Vấn đề khó khăn thực sự được được giải quyết tạm thời, không giải quyết. Đối tượng được 4. Kết quả triệt để. Đối tượng có thể trông giúp đỡ khắc phục khó khăn chờ, đòi hỏi hoặc ỷ lại. và tự lực vươn lên. II. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH NGHỀ CTXH 1. Quá trình hình thành CTXH như một khoa học - Năm 1800, Hiệp hội các tổ chức từ thiện (COS) và các cơ quan tư nhân cùng tham gia để (1) cung cấp dịch vụ trực tiếp cho các cá nhân và gia đình - đây là tiền thân của CTXH cá nhân - một cách tiếp cận của CTXH; (2) lập kế hoạch và phối hợp những nỗ lực của các tổ chức, cá nhân để đáp ứng các vấn đề xã hội tại cộng đồng - Đây là tiền thân của tổ chức cộng đồng và cách tiếp cận lập kế hoạch xã hội.  Đồng thời với phong trào COS thành lập nhà ở định cư vào cuối những năm 1800. Nhà ở định cư được sử dụng nhằm thay đổi kỹ thuật được gọi là nhóm hành động xã hội, hoạt động xã hội, và tổ chức cộng đồng.  Những NVCTXH đầu tiên được trả lương là thư ký điều hành của tổ chức từ thiện xã hội vào cuối những năm 1800. Vào thời điểm đó COS nhận được một số hợp đồng từ các thành phố, trong đó họ được yêu cầu quản lý quỹ cứu trợ. Sau đó, họ thuê những người thư ký điều hành tổ chức và đào tạo các "người viếng thăm thân thiện" và thiết lập các chế độ sổ sách kế toán để giải trình các khoản tiền nhận được.  Đào tạo CTXH thực sự bắt đầu từ năm 1898 khi Tổ chức Từ thiện đưa ra một khóa đào tạo mùa hè cho người làm công tác từ thiện. Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 4
  6. Giới thiệu nghề Công tác Xã hội SDRC - CFSI - Năm 1900, Gốc rễ của CTXH có thể được tìm thấy qua những trợ giúp định cư và các hoạt động tổ chức từ thiện.  Năm 1917, Mary Richmond xuất bản cuốn Chẩn đoán Xã hội, lần đầu tiên một cuốn sách mô tả lý thuyết và các phương pháp của công tác xã hội. Cuốn sách tập trung vào làm thế nào để NVCTXH can thiệp giúp đỡ cá nhân. Quy trình bao gồm: thu thập thông tin, chẩn đoán kế hoạch giải quyết (những gì cần làm để trợ giúp thân chủ). Cuốn sách có ý nghĩa quan trọng bởi nó đưa ra cách thức trợ giúp cá nhân/trường hợp. - Vào cuối Chiến tranh Thế giới I, CTXH bắt đầu được xem như là một nghề nghiệp riêng biệt.  Thành lập Hiệp hội Mỹ các NVCTXH Y khoa (1918)  Thành lập Hiệp hội các Trường học Đào tạo cho CTXH sau này trở thành Hiệp hội trường học và CTXH (AASSW)  Thành lập Hiệp hội Quốc gia CTXH (1919)  Thành lập Hiệp hội Mỹ các NVCTXH (1920)  Thành lập Hiệp hội NVCTXH Mỹ (1926)  AASSW phát triển các yêu cầu về giáo dục để đảm bảo các tiêu chuẩn trong đào tạo. - Cuộc Đại suy thoái mở ra nhiều con đường cho các NVCTXH trong khối nhà nước (1929)  Cuộc suy thoái những năm 1930 và việc ban hành bộ luật An ninh Xã hội năm 1935 đã mang lại sự phát triển các dịch vụ xã hội công và cơ hội nghề nghiệp cho các nhân viên xã hội (NVXH).  Thành lập Hiệp hội của Nhóm NVXH(1936) Mỹ và các nhóm khác  Thừa nhận NASSA như là một cơ quan cung cấp chương trình cử nhân (1943)  Thành lập Hội đồng Quốc gia về Giáo dục NVCTXH (NCSWE) để phối hợp với các hoạt động của ASSW và NASSA (1946)  Thành lập Hiệp hội của tổ chức Cộng đồng và Nghiên cứu (1946)  Thành lập Nhóm Nghiên cứu NVCTXH(1949)  Thành lập Hội đồng CTXH (CSWE) sát nhập AASSWW và NASSA (1952)  Soạn thảo ra Văn bản Chính sách CSWE đầu tiên (1952)  Thành lập Hiệp hội Quốc gia NVCTXH (NASW) (1955). Mục đích của hiệp hội này là nâng cao điều kiện sống của xã hội và nâng cao chất lượng và hiệu quả của các hoạt động xã hội.  Thành lập Hiệp hội Quốc gia NVCTXH Tây Ban Nha (1955)  Xuất bản cuốn sách Nghề CTXH đầu tiên (1956)  NASW chấp nhận Bộ luật Dân tộc thiểu số (1960)  Chiến tranh chống lại nạn đói tập trung chú ý vào những thay đổi xã hội (những năm1960)  CSWE phát triển các tiêu chí cho chương trình BSW (1962) Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 5
  7. Giới thiệu nghề Công tác Xã hội SDRC - CFSI  Thành lập Hiệp hội quốc gia NVCTXH da đen (NABSW) (1968)  Thành lập Hiệp hội các NVCTXH Puetto Rico (NAPRSSW) (1968)  Thành lập hiệp hội NVCTXH Ấn độ gốc Mỹ (1969)  Thành lập tổ chức NVCTXH Hoa Kỳ (1969)  CSWE với chương trình BSW (1974)  NASW thành lập Hoạt động Chính trị cho cuộc bình bầu Đại biểu (PACE) (1976)  Hợp nhất Hiệp hội Hoa Kỳ của các Ủy ban NVCTXH (AASSWB) nhằm thống nhất chứng chỉ, văn bằng, các quy trình cấp (1979)  Thành lập Tổ chức các Nhóm NVCTXH Tiến bộ (AASWG) (1982)  CSWE tuyên bố thành lập nền tảng phổ biến chung cho cả hai chương trình BSW và MSW (1984)  NASW xây dựng Trung tâm Chính sách và Hành động xã hội nhằm tuyên truyền các thông tin về chính sách phúc lợi xã hội (1987)  Thành lập của trường đào tạo Chứng chỉ tú tài cho các NVCTXH (ACBSW) (1991)  NASW chấp thuận việc chỉnh sửa Bộ luật dân tộc Thiểu số (1996). - NVCTXH của Hoa Kỳ kỷ niệm hơn 100 năm lao động xã hội. - Sự phát triển phúc lợi xã hội và CTXH có thể được nguồn gốc từ những thay đổi xảy ra trong một xã hội cụ thể tại một đất nước giàu mạnh cùng với những tác động xảy ra trong mối quan hệ quốc tế của đất nước đó đối với các nước khác. - CTXH với vai trò là một nghề gần đây. Đào tạo chính thức CTXH lần đầu tiên được đưa ra trong trường đại học từ đầu những năm 1900, và NVXH được sử dụng là vào khoảng năm 1900. - Năm 1901 trường CTXH chính quy đầu tiên được thành lập ở New York (Mỹ) với thời gian học 8 tháng. Sau đó, có các trường khác ở Philadelphia, Boston, Chicago. - Ở Châu Á, Ấn Độ là nước đầu tiên du nhập ngành CTXH khoa học, với việc thành lập trường CTXH Bombay, năm 1939. - Trung Quốc cũng đã tiếp cận ngành CTXH khoa học từ tháng 4 năm 1950. - CTXH được công nhận là một nghề ở Vương quốc Anh, Canada, Hoa Kỳ, Ấn Độ, và nhiều nước khác. Người ta ngày càng công nhận rằng người dân ở mọi quốc gia luôn phụ thuộc lẫn nhau. Những khó khăn và vấn đề xảy ra ở quốc gia này có thể sẽ ảnh hưởng đến các nước khác. Tại một số các trường cao đẳng và đại học ở nhiều quốc gia có xuất hiện xu hướng "quốc tế hóa" các chương trình giảng dạy. Học sinh, sinh viên cần có hiểu biết và đánh giá cao về tính đa dạng mang tầm quốc tế. Người dân của tất cả các quốc gia đều đang gặp các vấn đề về xã hội như nghèo đói, bệnh tâm thần, tội phạm, ly dị, bạo lực gia đình, HIV/AIDS,.v.v. Một số vấn đề chỉ có thể được giải quyết khi có các nỗ lực phối hợp mang tính quốc tế. NVXH trong tương lai sẽ ngày càng cần thiết và các quan điểm quốc tế trong việc phân tích và giải quyết các vấn đề xã hội cần được chú ý (Zastrow, 1996: 61-62). Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 6
  8. Giới thiệu nghề Công tác Xã hội SDRC - CFSI 2. Sự hình thành ngành CTXH ở Việt Nam - Sự phát triển của CTXH như một ngành chuyên môn là một quá trình tự phát, vì cơ quan chính quyền có liên quan là ngành Lao động Thương binh Xã hội lúc đầu không có khái niệm nào về An sinh Xã hội (ASXH), và CTXH như những ngành khoa học. Nó xuất phát từ nhu cầu bức bách của xã hội với những vấn đề xã hội nảy sinh ngày càng nhiều. Bên cạnh đó là sự hiện diện của nhóm NVCTXH sẵn sàng đáp ứng. - Năm 1949, với sự giúp đỡ của Hội Hồng Thập Tự và Đại sứ quán Pháp tại Sài Gòn, trường Cán sự xã hội Caritas được thành lập do các nữ tu dòng Vinh Sơn thành lập, thời gian học 3 năm. - Năm 1968, Trường CTXH Quốc gia, thuộc Bộ Xã hội (cũ) được thành lập với sự giúp đỡ của Liên Hiệp Quốc (UNICEF và UNDP), chương trình học 2 năm cho chức danh Cán sự xã hội và cấp Kiểm sự xã hội và 1 năm cho phó kiểm sự xã hội. Bên cạnh đó là một số tổ chức như các tổ chức tôn giáo, Hội Liên hiệp Phụ nữ các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và một số cở ban ngành như UBDSGĐ và TE, Hội chữ thập đỏ... gửi người đi học các khóa cán sự xã hội ngắn hạn và các khóa tập huấn về công tác Phát triển cộng đồng. - Năm 1975, cả hai trường đều giải thể. Song vẫn còn một nhóm các nhà khoa học tâm huyết đã cố gắng duy trì ngành học này tại một vài cơ sở đào tạo ở TP.HCM. - Đến năm đến năm 1992, bộ môn CTXH mới được thành lập trở lại tại Khoa Phụ nữ học thuộc trường Đại học Mở - Bán Công TP.HCM, với hệ cử nhân và cao đẳng. Thành phần giảng viên từ các anh chị NVCTXH từ trường CTXH và Caritas. CTXH được giảng dạy với đầy đủ các tiết về lý thuyết và thực hành để sinh viên tốt nghiệp có thể trở thành một NVCTXH chuyên nghiệp. Các tổ chức tôn giáo, Hội Liên hiệp Phụ nữ các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và một số cơ sở ban ngành như Ủy ban Dân số Gia đình và Trẻ em, Hội chữ thập đỏ... gửi người đi học các khóa cán sự xã hội ngắn hạn và các khóa tập huấn về công tác Phát triển cộng đồng. - Tháng 10 năm 2004, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành mã ngành với chương trình khung đào tạo cử nhân ngành CTXH bậc đại học và bậc cao đẳng tạo bước ngoặc căn bản trong sự phát triển của nghề CTXH ở Việt Nam. Đến nay đã có 38 trường ĐH, cao đẳng đào tạo ngành CTXH. - Đặc biệt, ngày 25/3/2010 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 32 về việc phê duyệt Đề án phát triễn ngành CTXH giai đoạn 2010 - 2020. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng cho việc hình thành và phát triển nghề CTXH trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. - Ngày 15/7/2011 Bộ Trưởng Bộ Y tế cũng đã ký Quyết định số 2514/QĐ-BYT về Đề án Phát triển nghề CTXH trong ngành Y giai đoạn 2011 - 2020. Đề án này nhằm cụ thể Quyết định số 32 của Thủ tướng Chính phủ vào thực tiễn của lĩnh vực y tế góp phần giải quyết những nhu cầu bức thiết trong chăm sóc sức khỏe, hỗ trợ nâng cao chất lượng dịch vụ như làm gia tăng sự hài lòng của người dân khi sự dụng các dịch vị y tế. 3. Những thách thức và cơ hội của nghề CTXH tại Việt Nam - Những bước tiến đột phá:  Tháng 10/2004 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phê chuẩn mã ngành học CTXH. Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 7
  9. Giới thiệu nghề Công tác Xã hội SDRC - CFSI  Tháng 3/2010: Thủ tưởng phê duyệt đề án phát triển nghề CTXH  Tháng 8/2010: Ban hành mã ngạch CTXH cùng với chức danh tiêu chuẩn  Hội CTXH ở Việt Nam được thành lập và ra mắt vào 23/6/2011 Sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), ngành CTXH đứng trước nhiều cơ hội và thách thức trong thời gian tới.Về cơ hội thì các tổ chức xã hội quốc tế sẽ tăng cường đầu tư vào VN thông qua các dự án phát triển và sẽ thúc đẩy sự phát triển của ngành CTXH, nhà nước quan tâm nhiều hơn về ngành này nhất là chuyên nghiệp hóa nguồn nhân lực trong các hoạt động của các đoàn thể xã hội và của ngành Lao động - Thương Binh Xã hội. Hợp tác quốc tế sẽ mở rộng hơn trong nghiên cứu và đào tạo. Một hội đoàn chuyên nghiệp sẽ hình thành để bảo vệ quyền lợi và tăng cường chuyên môn cho các thành viên của mình. - Cơ hội  Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước thể hiện trong các phương hướng phát triển kinh tế - xã hội qua các thời kỳ, CTXH nói chung và ngành CTXH nói riêng ngày càng được chú trọng. Năm 2004, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung chương trình quốc gia đào tạo CTXH bậc đại học và cao đẳng và giúp các trường đại học, cao đẳng làm cơ sở thiết kế chương trình đào tạo và cấp mã ngành cho ngành CTXH.  Tiếp theo sự phê duyệt của Chính phủ về đề án phát triển nghề CTXH là phê duyệt mã nghề CTXH vào ngày 25/8/2010 theo Thông tư số 08/2010/TT- BNV, các chức danh CTXH viên chính (mã số 24191), CTXH viên (mã số 24292), và NVXH (mã số 24293) nghề còn rất mới lạ trong xã hội.  Vấn đề đào tạo CTXH đã thu hút sự quan tâm của rất nhiều tổ chức quốc tế, các trường đào tạo CTXH trên thế giới. - Thách thức Những người tâm huyết với sự phát triển ngành CTXH ở Việt Nam vui mừng trước những bước tiến trong thời gian qua, tuy nhiên chúng ta cũng đang đối mặt với nhiều thách thức hiện hữu lẫn tiềm ẩn.  Nhu cầu nghề CTXH tại Việt Nam: Thực tế hiện nay chúng ta có khoảng 20.000 người hoạt động trong lĩnh vực CTXH, tuy nhiên 81% chưa qua đào tạo, chưa được học những kỹ năng cần thiết về CTXH. Tính đến thời điểm năm 2009, toàn quốc mới có khoảng 1.500 sinh viên tốt nghiệp đúng chuyên ngành CTXH. Do chương trình đào tạo CTXH trong các trường đại học, cao đẳng mới được biên soạn, đội ngũ giảng viên tiếp cận môn khoa học mới này chưa lâu, còn thiếu nhiều kiến thức lý thuyết và kỹ năng thực tiễn nên chất lượng của chính số sinh viên được đào tạo chính quy trên cũng không được bảo đảm tốt.  Sự thừa nhận của xã hội đối với nghề công tác xã hội: CTXH chuyên nghiệp chưa có được sự thừa nhận rộng rãi của xã hội từ người dân cho đến phần lớn cán bộ nhà nước trong bộ máy quản lý từ trung ương đến cơ sở. Ngay trong ngành lao động thương binh và xã hội vẫn còn nhiều người chưa từng nghe đến CTXH chuyên nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu vì trong các ngành nghề hiện hữu chưa có nghề làm CTXH chuyên nghiệp. Vả lại theo suy nghĩ của xã hội từ trước đến nay cho rằng làm CTXH là làm những việc công ích hoặc làm từ thiện cứu trợ. Vì vậy, có người đồng hóa CTXH là từ thiện. Từ đó, xã hội cho rằng ai cũng có thể làm CTXH được. Nhận thức này Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 8
  10. Giới thiệu nghề Công tác Xã hội SDRC - CFSI là phổ biến trong đội ngũ những người xem CTXH là việc làm thêm khi nghỉ hưu, hay công tác đoàn thể ở khu phố…  Sự nở rộ của việc mở ngành đào tạo CTXH ở các trường đại học cao đẳng: Trước sự lớn mạnh của ngành CTXH ai cũng mừng nhưng đồng thời lại lo âu về nhiều mặt về hiện tượng phát triển không cân đối này. Ai cũng thấy được những thách thức trong quá trình đào tạo CTXH phải đối mặt như về sách giáo khoa, tài liệu tham khảo; về thực tập và cơ sở thực tập.  Công tác thực tập CTXH cho sinh viên: Thực tập là một phần không thể thiếu trong công tác đào tạo công tác xã hội. Hiện nay, các trường đang đứng trước những khó khăn về cơ sở thực tập, về đội ngũ kiểm huấn viên, về tài liệu hướng dẫn thực tập. Chúng ta đang thiếu các cơ sở xã hội sẵn sàng tiếp nhận sinh viên đến thực tập do nhiều nguyên nhân như cơ sở chưa chuẩn bị, cơ sở không hiểu mục đích thực tập CTXH là gì, cơ sở không có người chuyên môn CTXH để hướng dẫn sinh viên; và có cơ sở ngại nhận sinh viên đến vì sợ bận rộn… Bản thân kiểm huấn viên có người chưa được tập huấn công tác kiểm huấn. Có nơi lấy cán bộ tại cơ sở làm kiểm huấn viên trong khi họ không phải NVXH chuyên nghiệp.  Đầu vào của sinh viên CTXH: Một mâu thuẫn trong tình hình đào tạo hiện nay là giữa số lượng đầu vào và chất lượng đầu ra của sinh viên ngành CTXH. Trường nào cũng mong muốn tuyển sinh nhiều, trong khi năng lực đào tạo không đáp ứng. Đó cũng là thách thức và nguy cơ của giáo dục đào tạo CTXH ở Việt Nam. Nhận thức của xã hội đối với nghề CTXH đã tạo ra không ít khó khăn, do đó cần có lộ trình nâng cao nhận thức của người dân và đồng thời cũng cần nâng cao trình độ chuyên môn cho NVCTXH để nghề CTXH được chuyên môn hóa và phát triển bền vững. - Vai trò của tổ chức phi chính phủ quốc tế trong phát triển nghề CTXHtại Việt Nam Các tổ chức phi chính phủ Quốc tế (INGOs) góp phần thúc đẩy và phát triển ngành CTXH - mở nhiều dự án phát triển, kéo theo nhiều chuyên gia tư vấn về phương pháp và kỹ năng CTXH. Nhiều mô hình ứng dụng CTXH thành công tạo tiền đề cho thực hành CTXH chuyên nghiệp.  Vai trò của các tổ chức này rất nổi trội trong hoạt động giảm nghèo, phát triển cộng đồng, trợ giúp nhân đạo, cung cấp dịch vụ xã hội, nhất là dịch vụ công và dịch vụ xã hội cơ bản, không vì mục tiêu lợi nhuận. Những năm vừa qua các tổ chức phi chính phủ quốc tế có hoạt động tại Việt nam liên tục tăng và hoạt động rất tích cực, đem lại hiệu quả tích cực.  Số lượng các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hiện đang hoạt động tại Việt Nam tăng từ 560 tổ chức năm 2004, tăng lên 750 tổ chức năm 2009. Lĩnh vực hoạt động của các tổ chức phi chính phủ trên cũng rất đa dạng và không phải tổ chức nào cũng có lĩnh vực hoạt động trong ngành CTXH như: bảo vệ và chăm sóc trẻ em; y tế, chăm sóc sức khỏe cho người khuyết tật, người nhiễm HIV; giới; xóa đói giảm nghèo và Phát triển cộng đồng… Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 9
  11. Giới thiệu nghề Công tác Xã hội SDRC - CFSI Tóm tắt ý chính - CTXH là một ngành nghề ứng dụng thực hành và mang tính khoa học nhằm thúc đẩy sự thay đổi xã hội qua việc góp phần giải quyết các vấn đề xã hội ở những nhóm người dễ bị tổn thương. - CTXH đã được hình thành ở Việt Nam từ trước 1975 và sau đó năm 1992 CTXH được khôi phục và phát triển ngày càng chính thống bởi sự cho phép đào tạo (có mã ngành) và sự phát triển Đề án 32 (có mã nghề) là những nỗ lực không ngừng của Đảng và Nhà nước. Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 10
  12. Giới thiệu nghề Công tác Xã hội SDRC - CFSI Bài 2: MỤC ĐÍCH, CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CÔNG TÁC XÃ HỘI I. MỤC ĐÍCH CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI 1. Mục đích của công tác xã hội - Theo các định nghĩa, mục đích của CTXH là giúp đỡ các cá nhân, nhóm và cộng đồng trong hoàn cảnh khó khăn có khả năng phục hồi các chức năng xã hội và để tạo các điều kiện thuận lợi cho họ đạt được các mục đích cá nhân (NASW, 1973), cụ thể là:  Giúp đối tượng đáp ứng được nhu cầu và tăng cường chất lượng cuộc sống, thông qua việc tìm ra những tiềm năng, nội lực của họ, và tiềm năng trong xã hội để giải quyết vấn đề của chính họ.  Giúp cho việc xây dựng môi trường xã hội lành mạnh, hỗ trợ cho nhu cầu của đối tượng.  Giúp xây dựng một cộng đồng biết đáp ứng nhu cầu của người dân. - CTXH ở nhiều nơi khác nhau trên thế giới hướng tới các can thiệp xã hội vì mục đích phát triển, bảo vệ, ngăn ngừa và/ hoặc chữa trị. Dựa vào các tài liệu có sẵn, các phản hồi từ các đồng nghiệp trong quá trình tư vấn và các bài bình luận về định nghĩa quốc tế của công tác xã hội, các mục đích chính của CTXH (www.ifsw.org/p38000255.html, 4/4/2003) được xác định như sau:  Tạo điều kiện thuận lợi hòa nhập cộng đồng cho những nhóm người bị cách ly khỏi xã hội, bị xã hội xua đuổi, bị tước đoạt tài sản, dễ bị tổn thương và đang trong nguy hiểm.  Xóa bỏ những rào cản, thách thức, không bình đẳng và không công bằng tồn tại trong xã hội.  Hỗ trợ và huy động các cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng nâng cao chất lượng sống và năng lực giải quyết vấn đề của họ.  Khuyến khích con người tham gia vào các hoạt động liên quan tới các mối quan tâm của vùng, quốc gia, khu vực và thế giới.  Hỗ trợ xây dựng và thực hiện các chính sách phù hợp với các nguyên tắc đạo đức của nghề.  Hỗ trợ sự thay đổi các điều kiện để trợ giúp cá nhân trong tình trạng cách ly với xã hội, không có tài sản và dễ bị tổn thương.  Làm việc theo hướng bảo vệ những người có hoàn cảnh không tự bảo vệ được bản thân họ, như trẻ em có nhu cầu chăm sóc và những người bị tâm thần hay chậm phát triển trí tuệ, trong khuôn khổ của pháp luật được thừa nhận và hợp với luân thường đạo lý. - DuBois and Miley, (2005) đề xuất các mục đích của CTXH như sau:  Hiệp hội NVXH Quốc gia định nghĩa mục đích của CTXH là thúc đẩy hoặc khôi phục sự tương tác lẫn nhau về lợi ích giữa các cá nhân và xã hội nhằm Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 11
  13. Giới thiệu nghề Công tác Xã hội SDRC - CFSI nâng cao chất lượng sống của mỗi người. CTXH được biết đến như một quan điểm tích hợp mà nó tập trung vào xem xét con người trong bối cảnh của môi trường tự nhiên và xã hội của họ.  Trong quá trình thực thi nhiệm vụ, NVCTXH củng cố chức năng con người và nâng cao hiệu quả của các cấu trúc trong xã hội mà chúng cung cấp các nguồn lực và cơ hội cho người dân. NVCTXH phấn đấu giải phóng sức mạnh con người, do đó con người có thể hiện thực hóa tiềm năng của mình và đóng góp vào nâng cao chất lượng sống của xã hội (Dubois and Miley, 2005:10). 2. Mục tiêu của CTXH - Các mục tiêu của nghề CTXH biến mục đích chung của CTXH thành các phương hướng cụ thể hơn để hành động. Các mục tiêu này hướng NVCTXH đến việc nâng cao ý thức của thân chủ về khả năng, kết nối họ với các nguồn lực và khuyến khích sự thay đổi, làm cho các tổ chức và các thể chế xã hội đáp ứng nhiều hơn đối với các nhu cầu của người dân (NASW, 1981). - CTXH chú trọng mối tương tác giữa con người và môi trường vì vấn đề của thân chủ có liên quan đến nhiều yếu tố tác động: gia đình, công việc, cộng đồng hoặc yếu tố tâm lý, sức khỏe, kinh tế... Do đó, để thực hiện được mục đích nói trên, NVCTXH cùng làm việc với thân chủ để đạt các mục tiêu sau:  Giúp thân chủ nâng cao năng lực và tăng cường khả năng đối phó hay giải quyết vấn đề của họ. NVCTXH hỗ trợ thân chủ các kỹ năng cá nhân, hướng dẫn các chiến thuật giải quyết vấn đề.  Giúp thân chủ tiếp cận các nguồn tài nguyên cộng đồng như các dịch vụ công cộng, trung tâm y tế, trường học...  Giúp cho các tổ chức đáp ứng nhu cầu của thân chủ.  Tạo điều kiện thuận lợi cho những tác động hỗ tương giữa con người thân chủ và môi trường.  Tác động đến các mối quan hệ hỗ tương giữa các tổ chức và thể chế.  Tác động đến chính sách xã hội và môi trường. Phương châm của CTXH “Cho cần NVCTXH cần xác câu để câu cá”, phát huy tối đa định: nguồn tiềm năng của đối tượng, Làm gì? giúp họ thấy được trách nhiệm Làm như thế nào tham gia và đóng góp tích cực cho trong quá trình giúp quá trình giải quyết vấn đề vì an đỡ đối tượng giải sinh của họ nói riêng và của toàn xã quyết vấn đề hội nói chung Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 12
  14. Giới thiệu nghề Công tác Xã hội SDRC - CFSI 3. Các nhiệm vụ của CTXH - Nâng cao năng lực của con người trong giải quyết vấn đề, đương đầu và hành động có hiệu quả. Để hoàn thành mục tiêu này, NVCTXH đánh giá những cản trở đối với khả năng thực hiện chức năng của thân chủ. NVCTXH cũng xác định các nguồn lực và những thế mạnh, nâng cao kỹ năng giải quyết vấn đề trong cuộc sống, phát triển các kế hoạch để giải quyết và ủng hộ các nỗ lực của thân chủ để tạo ra những thay đổi trong cuộc sống và hoàn cảnh của họ. - Nối kết thân chủ với các nguồn lực cần thiết. Giúp đỡ thân chủ sử dụng các nguồn lực mà họ cần thiết để thay đổi có hiệu quả tình trạng của họ. NVCTXH ủng hộ các chính sách và dịch vụ cung cấp phúc lợi tốt nhất, nâng cao giao tiếp giữa các nhà chuyên nghiệp cung cấp dịch vụ, xác định những lỗ hổng, những trở ngại trong các dịch vụ xã hội cần phải giải quyết. - Thúc đẩy chất lượng mạng lưới cung cấp dịch vụ xã hội. Mục tiêu này có nghĩa là NVCTXH cần đảm bảo rằng hệ thống cung cấp các dịch vụ xã hội mang tính nhân đạo và cung cấp các nguồn lực và dịch vụ cho con người. Để hoàn thành mục tiêu này, NVCTXH tham gia và ủng hộ các kế hoạch tập trung vào thân chủ, có hiệu lực và hiệu quả, kết hợp với các biện pháp trách nhiệm giải trình. - Thúc đẩy sự công bằng xã hội thông qua phát triển chính sách xã hội. Đối với việc phát triển các chính sách xã hội, NVCTXH nghiên cứu các vấn đề xã hội để thực hiện chính sách, đưa ra những đề xuất các chính sách mới và biện hộ để đừng áp dụng thực hiện các chính sách không hữu ích. Ngoài ra, NVCTXH cụ thể hóa các chính sách chung thành các chương trình và các dịch vụ cụ thể nhằm đáp ứng các nhu cầu của con người. II. CHỨC NĂNG CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI Như đã trình bày, CTXH là các hoạt động chuyên nghiệp nhằm giúp đỡ cá nhân, nhóm và cộng đồng nâng cao năng lực đối với việc thực hiện các chức năng xã hội và cải thiện cuộc sống. Do đó, CTXH thực hiện cùng một lúc nhiều chức năng như phòng ngừa, chữa trị, phục hồi và hướng tới sự phát triển, cụ thể như sau: - Chức năng Phòng ngừa: Ngăn ngừa các vấn đề xã hội nảy sinh bằng các chương trình với những giải pháp cụ thể phù hợp từng loại đối tượng, giúp họ không rơi vào tình huống cần có sự can thiệp của NVCTXH. Ví dụ: Tạo nên các dịch vụ vui chơi giải trí nhằm ngăn chặn trẻ em hư hỏng. Phát triển dịch vụ tư vấn gia đình để tránh rạn nứt, đổ vỡ… - Chức năng Giải quyết vấn đề của đối tượng (chức năng chữa trị): Giúp đối tượng giải quyết các vấn đề xã hội theo một quy trình giúp đỡ. Ví dụ: Trẻ bị lạm dụng tình dục đã và đang phải trải qua sự khủng hoảng về cả thể lý và tâm lý. NVCTXH cần phải thực hiện tiến trình giúp đỡ như tiếp cận và tìm hiểu rõ vấn đề bằng các kỹ thuật vấn đàm, tham vấn, vãng gia... - Chức năng Phục hồi: giúp đối tượng đã và đang bị thiệt thòi có khả năng tái hòa nhập vào đời sống xã hội. Ví dụ: Giúp đỡ những người khuyết tật, các cụ già neo đơn, các đối tượng tệ nạn xã hội không những trở lại cuộc sống bình thường mà còn hòa nhập vào xã hội một cách hài hòa. - Chức năng Phát triển: Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 13
  15. Giới thiệu nghề Công tác Xã hội SDRC - CFSI + Giúp đối tượng phát triển thành con người mới toàn diện với đầy đủ năng lực về thể chất, tinh thần và sống có ích cho bản thân, gia đình và xã hội. Ví dụ: Dạy học và dạy nghề phù hợp cho trẻ khuyết tật nhằm tăng thu nhập cho bản thân và gia đình các em. + Giúp cộng đồng nâng cao năng lực và tăng cường khả năng giải quyết vấn đề xã hội. Ví dụ: Cho vay vốn và hướng dẫn kỹ thuật sản xuất để đối tượng thoát khỏi đói nghèo, lạc hậu một cách bền vững. Chức năng Chức năng Giải Chức năng Chức năng Phòng ngừa quyết vấn đề Phục hồi Phát triển NVCTXH THÂN CHỦ THỰC HIỆN CHỨC NĂNG CTXH Năm 1958 Ủy ban Thực hành của Hiệp hội NVCTXH Quốc gia Hoa Kỳ đã đưa ra một công bố về những vấn đề đã được chấp nhận là ba mục đích, cũng là chức năng của công tác xã hội. - Chức năng phục hồi của CTXH. Khía cạnh phục hồi chức năng nhằm đưa con người về trạng thái bình thường trong thực hiện chức năng xã hội của họ. Ví dụ: giúp đỡ cô gái mại dâm thay đổi thông qua tham vấn giúp cô gái ấy tận dụng cơ hội học tập, đào tạo kỹ năng và việc làm hợp pháp. - Chức năng phòng ngừa của CTXH liên quan đến việc phát hiện sớm, kiểm soát, và loại bỏ những điều kiện có hại về đến việc thực hiện chức năng xã hội. Ví dụ: tư vấn về các vấn đề trước hôn nhân và gia đình khác, giáo dục giới tính cho thanh niên để ngăn chặn cuộc hôn nhân sớm, lạm dụng tình dục…và thực hiện hỗ trợ việc ban hành pháp luật và chính sách có thể giúp ngăn ngừa lạm dụng phụ nữ và trẻ em. - Chức năng phát triển của CTXH. Mục đích là để giúp các cá nhân sử dụng tối đa tiềm năng và năng lực của mình, đồng thời tăng cường hiệu quả các nguồn lực xã hội hoặc cộng đồng sẵn có. Chức năng này thường mang khía cạnh giáo dục. Ví dụ: giúp những người lao động chính trong gia đình bị thất nghiệp hoặc thiếu việc làm tận dụng những cơ hội đào tạo kỹ năng, dịch vụ hỗ trợ cần thiết. (Mendoza, 2008: 76-77) bổ sung thêm một chức năng khác của CTXH là chức năng biến đổi. Theo bà CTXH có các chức năng sau đây: - Chức năng biến đổi để tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao quyền tự quyết cho con người và cộng đồng để vượt qua và làm thay đổi các điều kiện và các mối quan hệ mà chúng đè nén, lạm dụng và vô nhân đạo thông qua các quá trình hòa bình và Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 14
  16. Giới thiệu nghề Công tác Xã hội SDRC - CFSI thúc đẩy sự phát triển. Chức năng này còn bao gồm làm việc với những người và các thể chế trong các hoàn cảnh thay thế sáng tạo và tương lai tích cực. III. NHỮNG VAI TRÒ KHÁC NHAU CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI Vai trò của CTXH là can thiệp vào cuộc sống của cá nhân, gia đình, nhóm người có cùng vấn đề, cộng đồng và các hệ thống xã hội nhằm hỗ trợ thân chủ đạt được sự thay đổi về mặt xã hội, giải quyết các vấn đề trong các mối quan hệ với con người và để nâng cao an sinh xã hội. Để đạt được các điều này, ngành CTXH phải thực hiện các nhiệm vụ tham vấn, trị liệu, giáo dục, thương lượng, hòa giải, hỗ trợ, hoạch định và nghiên cứu. Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, ví dụ như tùy thuộc vào nhu cầu của người nhận dịch vụ và nguồn lực có được, cũng như tùy vào vai trò cụ thể của mình trong cơ quan, tổ chức mà NVCTXH sẽ phối hợp thực hiện các nhiệm vụ trên cũng như chọn phương pháp thực hiện phù hợp. - Làm việc trực tiếp với cá nhân:  Một giáo dục viên  Một nhân viên làm việc với cá nhân  Một nhân viên làm việc trong nhóm  Làm việc trực tiếp cung cấp những dịch vụ  Trị liệu/tham vấn hôn nhân và gia đình - Làm vai trò cầu nối với liên kết các hệ thống:  Quản lý ca, điều phối  Cầu nối thân chủ với các hệ thống, chương trình hỗ trợ  Truyền thông vận động, các hệ thống XH có lợi cho thân chủ. - Làm việc với nhóm (tự nhiên và nhóm thành lập):  Người điều hành  Người tổ chức  Người hòa giải - Nghiên cứu và phát triển chính sách:  Nhà nghiên cứu  Người hoạch định chính sách  Cố vấn  Người biện hộ NVCTXH có thể làm việc trong các cơ quan nhà nước ở các cấp, ở cộng đồng và trong các cơ sở cung cấp dịch vụ, trong các trung tâm như cơ sở bảo trợ xã hội, trường giáo dưỡng, mái ấm, nhà mở hay các tổ chức phi chính phủ. Khi NVCTXH ở những vị trí khác nhau thì vai trò và các hoạt động của họ cũng rất khác nhau, tùy theo chức năng và nhóm đối tượng mà họ làm việc. Theo quan điểm của Feyerico (1973), NVCTXH có những vai trò sau đây: - Vai trò là người vận động nguồn lực: là người trợ giúp đối tượng (cá nhân, gia đình, cộng đồng...) tìm kiếm nguồn lực (nội lực, ngoại lực) cho giải quyết vấn đề. Nguồn lực có thể bao gồm về con người, về cơ sở vật chất, về tài chính, kỹ thuật, thông tin, sự ủng hộ về chính sách, chính trị và quan điểm... Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 15
  17. Giới thiệu nghề Công tác Xã hội SDRC - CFSI - Vai trò là người kết nối: còn gọi là trung gian: NVCTXH là người có được những thông tin về các dịch vụ, chính sách và giới thiệu cho đối tượng các chính sách, dịch vụ, nguồn tài nguyên đang sẵn có từ các cá nhân, cơ quan tổ chức để họ tiếp cận với những nguồn lực, chính sách, tài chính, kỹ thuật để có thêm sức mạnh trong giải quyết vấn đề. - Vai trò là người biện hộ: là người bảo vệ quyền lợi cho đối tượng để họ được hưởng những dịch vụ, chính sách, quyền lợi của họ đặc biệt trong những trường hợp họ bị từ chối những dịch vụ, chính sách lẽ ra họ được hưởng. - Vai trò là người vận động/hoạt động xã hội: là nhà vận động xã hội tổ chức các hoạt động xã hội để biện hộ, bảo vệ quyền lợi cho đối tượng, cổ vũ tuyên truyền. Ví dụ như sự vận động cho quyền lợi của những người khuyết tật được hưởng chính sách hoà nhập. - Vai trò là người giáo dục: là người cung cấp kiến thức kỹ năng liên quan tới vấn đề họ cần giải quyết, nâng cao năng lực cho cá nhân, gia đình, nhóm hay cộng đồng qua tập huấn, giáo dục cộng đồng để họ có hiểu biết, tự tin và tự mình nhìn nhận vấn đề đánh giá vấn đề phân tích và tìm kiếm nguồn lực cho vấn đề cần giải quyết. - Vai trò người tạo sự thay đổi: NVCTXH được xem như người tạo ra sự thay đổi cho cá nhân, giúp họ thay đổi suy nghĩ, thay đổi hành vi tiêu cực hướng tới những suy nghĩ và hành vi tốt đẹp hơn. - Vai trò là người tư vấn: NVCTXH tham gia như người cung cấp thông tin tư vấn cho các đối tượng cần có những thông tin như thông tin về chăm sóc sức khoẻ sinh sản, thông tin về bảo vệ môi trường, dinh dưỡng cho trẻ nhỏ hay người già. - Vai trò là người tham vấn: NVCTXH trợ giúp gia đình và cá nhân tự mình xem xét vấn đề, và tự thay đổi. Ví dụ như, NVCTXH tham gia tham vấn giúp trẻ em bị xâm hại tình dục hay phụ nữ bị bạo hành vượt qua khủng hoảng. - Vai trò là người trợ giúp xây dựng và thực hiện kế hoạch cộng đồng: trên cơ sở nhu cầu của cộng đồng đã được cộng đồng xác định, NVCTXH giúp cộng đồng xây dựng chương trình hành động phù hợp với điều kiện hoàn cảnh, tiềm năng của cộng đồng để giải quyết vấn đề của cộng đồng. - Vai trò là người chăm sóc, người trợ giúp: NVCTXH còn được xem như người cung cấp các dịch vụ trợ giúp cho những cá nhân, gia đình không có khả năng tự đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của mình và giải quyết vấn đề. - Vai trò là người xử lý dữ liệu: Với vai trò này, NVCTXH nhiều khi phải nghiên cứu, thu thập thông tin và phân tích thông tin trên cơ sở đó tư vấn cho đối tượng để họ đưa ra những quyết định đúng đắn. - Vai trò là người quản lý hành chính: NVCTXH khi này thực hiện những công việc cần thiết cho việc quản lý các hoạt động, các chương trình, lên kế hoạch và triển khai kế hoạch các chương trình dịch vụ cho cá nhân, gia đình và cộng đồng. - Người tìm hiểu, khám phá cộng đồng: NVCTXH đi vào cộng đồng để xác định vấn đề của cộng đồng để đưa ra những kế hoạch trợ giúp, theo dõi, giới thiệu chuyển giao những dịch vụ cần thiết cho các nhóm đối tượng trong cộng đồng. IV. THỰC HÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI 1. Khái niệm thực hành CTXH tổng quát Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 16
  18. Giới thiệu nghề Công tác Xã hội SDRC - CFSI Thuật ngữ “NVCTXH thực hành tổng quát” là người có kiến thức và kỹ năng sâu rộng, họ dựa trên một số quan điểm, lý thuyết và các mô hình để thực hành nghề nghiệp. Họ có thể chuyển từ lĩnh vực thực hành này sang lĩnh vực thực hành khác. Đối lập với thực hành tổng quát là thực hành chuyên sâu về một lĩnh vực nào đó. Mục đích: Để đáp ứng được yêu cầu công việc giải quyết vấn đề ở nhiều cấp độ can thiệp, từ vi mô đến vĩ mô, nên NVCTXH cần có khả năng trợ giúp được nhiều loại thân chủ ở nhiều tình huống, vì vậy họ cần có kiến thức, kỹ năng tổng quát. Thực hành CTXH tổng quát: là sự thực hành song song cùng một lúc với gia đình và cộng đồng. Hoàn cảnh của cá nhân, vẫn làm việc với cá nhân, vận động nguồn lực của cộng đồng để hỗ trợ cá nhân. Những quan điểm liên quan đến thực hành CTXH tổng quát: làm việc với từng cá nhân, sau đó phát triển ra làm việc với nhóm và cộng đồng. - Trong quá trình thực hành CTXH tổng quát, NVCTXH phải có đầu óc tự đánh giá tự nhận xét về những dịch vụ hỗ trợ cho thân chủ: có hiệu quả, phù hợp với thân chủ…  có những thay đổi trên tinh thần xây dựng, tích cực. NVCTXH có thể cải thiện hoặc tìm kiếm những dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của thân chủ. - Làm việc trực tiếp với hệ thống thân chủ: qua hệ trực tiếp của hệ thống thân chủ (cá nhân, nhóm, cộng đồng, tổ chức) và NVCTXH. - NVCTXH giúp thân chủ nối kết với các nguồn lực hỗ trợ. - NVCTXH thúc đẩy, góp ý cho những cơ quan, tổ chức thay đổi để đáp ứng nhu cầu đa dạng của thân chủ - NVCTXH có thể nghiên cứu có thể làm được điều này, sử dụng thông tin nghiên cứu để đi vận động, biện hộ cho quyền lợi của thân chủ. Ví dụ: với trường hợp một đứa trẻ mồ côi và phải được tìm một người nhận làm con nuôi. Muốn được điều này, tòa án phải chính thức tuyên bố rằng điều này sự thật. Thời gian đợi toà án tuyên bố rất lâu. NVCTXH thấy được điều đó, NVCTXH sẽ đưa ra những thông tin trong quá trình làm việc với trẻ trình lên người làm chính sách họ sẽ có điều kiện, biết được để thay đổi chính sách sao cho phù hợp với đứa trẻ: có quyết định sớm hơn, có ảnh hưởng tích cực đến nhiều đứa trẻ khác cùng hoàn cảnh. 2. Các mô hình can thiệp của CTXHthực hành Trọng tâm Lĩnh vực Vai trò và nhiệm vụ can thiệp Cộng đồng Sự phát triển xã hội Đánh giá nhu cầu trong phát Các tổ chức Giảm nghèo triển xã hội và lên kế hoạch can thiệp. Xã hội Cứu trợ sau thiên tai Sự phát triển cộng đồng và hành Các dịch vụ xã hội động của cộng đồng để huy động và phát triển nguồn lực Truyền thông vận động và thương thuyết với và thay mặt cho những nhóm người/cộng đồng dễ bị tổn thương/có hoàn cảnh khó khăn. Nghiên cứu và cố vấn về chính Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 17
  19. Giới thiệu nghề Công tác Xã hội SDRC - CFSI Trọng tâm Lĩnh vực Vai trò và nhiệm vụ can thiệp sách nhằm hỗ trợ và hướng dẫn cộng đồng, các cấp chính quyền thúc đẩy phát triển xã hội. Cá nhân Trẻ em/ bảo vệ trẻ em Đánh giá nhu cầu xã hội và lập Gia đình Bảo trợ xã hội kế hoạch can thiệp. Nhóm Phòng ngừa các tệ nạn xã hội Tham vấn cho cá nhân, và làm việc theo nhóm nhằm thúc đẩy Giáo dục sự thay đổi. Y tế Quản lý ca đối với những Tư pháp người chưa thành trường hợp phức tạp niên Giáo dục xã hội nhằm tăng cường khả năng giải quyết vấn đề. Vận động và thương thuyết cho những người có hoàn cảnh khó khăn. Phát triển dịch vụ Nghiên cứu và phát triển chính sách. 3. Các yêu cầu về phẩm chất đạo đức, kiến thức, kỹ năng đối với nhân viên CTXH - Yêu cầu về đạo đức: CTXH là hoạt động chịu ảnh hưởng rất nhiều của mối quan hệ tương tác với con người do vậy hoạt động của nghề nghiệp này mang tính chất khá phức tạp. Chất lượng và hiệu quả của thực hành CTXH được quyết định một phần bởi phẩm chất đạo đức của người NVCTXH. - Có thể kể tới những phẩm chất đạo đức sau đây cần có ở họ:  Cần có sự cảm thông và tình yêu thương con người, sự sẵn sàng giúp đỡ người khác.  Cần có niềm đam mê nghề nghiệp, sự cam kết với nghề nghiệp. Sự tâm huyết nghề nghiệp giúp cho họ có niềm tin, có ý chí để vượt qua những giai đoạn khó khăn trong quá trình giúp đỡ đối tượng.  Trung thực là một yếu tố đạo đức quan trọng mà NVCTXH cần có.  Thái độ cởi mở cũng được xem như một yếu tố nhân cách cần có đối với NVCTXH, bởi đó là yếu tố tiên quyết tạo nên niềm tin và sự chia sẻ từ phía đối tượng đối với NVCTXH.  Cần có tính kiên trì, nhẫn nại. Trong hoạt động trợ giúp không phải ca trợ giúp nào cũng thành công như mong muốn của họ. Không ít trường hợp sự thất bại của đối tượng cũng bị xem như sự thất bại của chính họ. Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 18
  20. Giới thiệu nghề Công tác Xã hội SDRC - CFSI  Cần có lòng vị tha, sự rộng lượng. Làm việc với những đối tượng thường có những vấn đề, đặc biệt vấn đề liên quan tới đạo đức như vi phạm pháp luật, mại dâm, ma túy...  Cần là con người luôn có quan điểm cấp tiến và hoạt động hướng tới sự thay đổi trong trật tự xã hội.  Cần là người người tỏ ra cương trực, sẵn sàng từ chối sự gian lận trong người quản lý. - Yêu cầu về kiến thức: NVCTXH cần có kiến thức khá rộng. Bên cạnh họ cần có những kiến thức nghề nghiệp họ còn cần tới những kiến thức liên quan khác phục vụ cho công việc của mình. Có thể liệt kê những kiến thức mà NVCTXH cần có như sau:  Chính sách xã hội  Tâm lý học  Xã hội học  Kiến thức bổ trợ khác như kinh tế, pháp luật... - Yêu cầu về kỹ năng đối với nhân viên xã hội Trong tiến trình trợ giúp đối tượng giải quyết vấn đề, NVCTXH cần có những kỹ năng cụ thể về đảm bảo hiệu quả công việc, tuỳ theo chức năng và hoạt động. Sau đây là một số kỹ năng cụ thể:  Kỹ năng lắng nghe tích cực  Kỹ năng thu thập, phân tích thông tin  Kỹ năng nhận xét, đánh giá  Kỹ năng thiết lập mối quan hệ với đối tượng  Kỹ năng quan sát đối tượng  Kỹ năng diễn giải vấn đề, thuyết trình trước quần chúng  Kỹ năng giúp đối tượng tìm hiểu nguyên nhân của vấn đề  Kỹ năng đưa ra các giải pháp và dự đoán hiệu quả sử dụng  Kỹ năng kiểm soát cảm xúc cá nhân như giữ được bình tĩnh, tự tin trước mọi tình huống  Kỹ năng làm việc với nhiều tổ chức khác nhau, kể cả những tổ chức chính phủ và phi chính phủ  Kỹ năng biện hộ cho nhu cầu của đối tượng  Kỹ năng giao tiếp  Kỹ năng tư vấn  Kỹ năng tham vấn. Dự án “Nâng cao năng lực cho NVCTXH cơ sở ở Tp.HCM” - tháng 7/2012 Trang 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2