intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

BÀI GIẢNG: HỆ VẬN ĐỘNG

Chia sẻ: Ho Huu Loc | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:31

279
lượt xem
64
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Một trong những đđ quan trọng của sinh giới là sự vận động. Sự tiết của các tuyến và sự vận động là hai hình thức đáp ứng phổ biến nhất của cơ thể đối với mọi dạng kích thích từ môi trường, giúp cơ thể thích nghi và tồn tại. SV đơn bào hay đv bậc cao đều có sự vận động. Từ những hình thức vận động đơn giản như sự chuyển động của bào tương, cử động biến hình, tiêm mao,… đến những cơ quan được chuyên hóa phát triển mạnh như hệ xương, hệ cơ chịu sự điều khiển của hệ thần kinh giúp đv thích...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: BÀI GIẢNG: HỆ VẬN ĐỘNG

  1. HỆ VẬN ĐỘNG 1. Ý nghĩa sinh học của sự vận động 2. Cấu tạo và chức năng cơ vân 3. Cấu tạo và chức năng cơ trơn
  2. 1. Ý nghĩa sinh học của sự vận động Một trong những đđ quan trọng của sinh giới là sự vận động. Sự tiết của các tuyến và sự vận động là hai hình thức đáp ứng phổ biến nhất của cơ thể đối với mọi dạng kích thích từ môi trường, giúp cơ thể thích nghi và tồn tại.
  3.  Quá trình tiến hóa của sự vận động SV đơn bào hay đv bậc cao đều có sự vận động. Từ những hình thức vận động đơn giản như sự chuyển động của bào tương, cử động biến hình, tiêm mao,… đến những cơ quan được chuyên hóa phát triển mạnh như hệ xương, hệ cơ chịu sự điều khiển của hệ thần kinh giúp đv thích nghi và tồn tại tốt.
  4. Ở động vật bậc cao, hệ vận động gồm những cấu trúc chính sau: Hệ thần kinh thông qua các xung để điều khiển chung. Hệ xương vừa có chức năng tạo hình dáng bộ khung của cơ thể, vừa cùng hệ cơ thực hiện chức năng vận động. Hệ cơ bao gồm cơ vân bám xương và cơ trơn tham gia tạo hình dáng cơ thể và cùng với hệ xương thực hiện chức năng vận động.
  5. Trong phần này chỉ đề cập đến cấu tạo và chức năng của hệ cơ. Cơ có ba loại: cơ trơn (co yếu lâu mỏi, không theo ý muốn), cơ vân (co mạnh, chóng mỏi và theo ý muốn) và cơ tim (co nhịp nhàng, tự động suốt cuộc đời cá thể).
  6. Thành phần hóa học của cơ gồm: - Nước 75% - Protein 20% - Lipit 1% - Glycogen 1% - Các chất vô cơ 1% - Creatinphosphat, ATP
  7. 2. Cấu tạo và chức năng cơ vân Cơ vân cắt ngang
  8. 2.1. Cấu tạo Cơ vân chiếm khoảng 50% khối lượng cơ thể. Có kích thước rất khác nhau, từ vài milimet (cơ của tai giữa) đến vài chục centimet (cơ lớn của chân tay). Cơ vân cắt dọc
  9. Môi cơ vân gôm có 2 phân: phân thit và phân gân. Phân ̃ ̀ ̀ ̀ ̣ ̀ ̀ thit tao nên bung cơ (hay thân cơ), gôm cac thớ thit bam ̣̣ ̣ ̀ ́ ̣ ́ vao gân, song song hoăc chêch so với truc cua cơ. Cac ̀ ̣ ́ ̣ ̉ ́ sơi cơ thường liên kêt lai thanh bó nhỏ năm trong môt bao ̣ ̣́ ̀ ̀ ̣ liên kêt mong (bó bâc I). Nhiêu bó bâc I tao thanh bó bâc ́ ̉ ̣ ̀ ̣ ̣ ̀ ̣ II, nhiêu bó bâc II tao thanh băp cơ. Trong băp cơ có ̀ ̣ ̣ ̀ ́ ́ ̣ ́ ̀ mach mau, thân kinh.
  10. Sợi cơ vân -Sợi cơ vân còn gọi là hợp bào cơ vân - Nhiều nhân (7000 nhân), hình trụ dài, đường kính từ 10 – 100 µm, nằm dưới màng sợi cơ - Màng của sợi cơ vân: là màng của các tế bào tạo nên sợi cơ vân, bao quanh bởi các sợi võng và sợi collagen có tác dụng liên kết các sợi cơ với nhau - Màng sợi cơ vân có các lỗ thủng, là miệng của các ống ngang liên hệ với hệ thống lưới nội bào trong sợi cơ
  11. -Bộ Golgi thường ở gần phía hai cực của nhân tế bào - Ti thể phong phú, xen kẽ giữa các tơ cơ - Lưới nội bào không hạt phát triển, tạo thành hệ thống túi và ống bao quanh tơ cơ. Lưới nội bào không hạt là nơi tích trữ Ca++ cần thiết cho sự co cơ -Hệ thống ống ngang (hệ thống vi quản T) là hệ thống ống nhỏ bao quanh tơ cơ, ở ngang mức ranh giới gữa đía A và I, có lỗ mở vào màng bào tương, thông với khoảng gian bào của sợi cơ - Tập hợp thành phần ống ngang và ống-túi tận cùng nằm hai bên ống ngang gọi là bộ ba (triade). Hệ thống ống ngang đảm bảo sự co cơ đồng thời của toàn bộ sợi cơ khi có kích thích tới ngưỡng - Sắc tố cơ Myoglobin có khả năng hấp thu oxi
  12. Tơ cơ vân • Các tơ cơ xếp song song với nhau theo suốt chiều dài sợi cơ, họp lại thành từng bó • Đường kính: 0,5 – 2 µm • Dọc tơ cơ có những đoạn tối sáng xen kẽ theo chu kỳ, các đoạn sáng xếp thành hàng, các đoạn tối cũng vậy, tạo nên các vân ngang
  13. • Đĩa sáng: dài khoảng 0,8µm, được gọi là đĩa I (Isotrope). Chính giữa đĩa I có vạch Z là nơi đính nối các xơ actin thuộc hai đơn vị co cơ kế tiếp nhau • Đĩa tối: dài 1,5µm, gọi là đĩa A (Anisotrope). Giữa đĩa A có vạch M và vạch H (chỉ gồm xơ myosin) • Đơn vị co cơ là đoạn tơ cơ giữa hai vạch Z kế tiếp nhau. • Thứ tự các băng và các vạch trong một đơn vị co cơ là: Z-I-A-H- M-H-A-I-Z • Tơ cơ được cấu tạo bởi xơ cơ. Xơ mảnh là xơ actin có đường kính 6nm, có mặt trong cả đĩa A và đĩa I nhưng gián đoạn ở vạch H • Xơ dày (xơ myosin) có đường kính 10 nm, chỉ có trong đĩa A, không có trong đĩa I
  14. Xơ cơ vân  Xơ actin: được cấu tạo bởi 3 loại protein: actin, troponin, tropomyosin – Protein actin có hình cầu, xếp với nhau thành chu ỗi xoắn kép, mỗi phân tử actin có một vùng trên bề mặt mang hoạt tính kết hợp với myosin, có tính phân cực – Phân tử troponin là một phức hợp gồm ba phần hình cầu: Troponin T (TnT), Troponin I (TnI) và Troponin C (TnC) – Protein tropomyosin có dạng hình sợi, gồm hai chuỗi polypeptid bện vào nhau, nằm xen giữa chu ỗi xoắn kép actin
  15.  Xơ myosin: được cấu tạo chủ yếu bởi myosin, là protein dạng sợi, có phân tử lượng khoảng 500 kDa. Cấu trúc gồm một phần hình que mảnh gấp khúc và ph ần đầu hình cầu – Phần hình que thuộc loại myosin nhẹ (LMN), phần đầu thuộc loại myosin nặng (HMN) – Các phân tử myosin xếp thành bó so le nhau, đầu hình cầu hướng về phía vạch Z, đầu tự do hướng về phía vạch M – Đầu hình cầu là nơi liên kết với xơ actin
  16. 2.2. Phân loại cơ vân Cơ đỏ ít tơ cơ, nhiều cơ tương.Trong cơ tương có nhiều myoglobin. Cơ đỏ ôxi hóa các axit béo tự do như là nguồn năng lượng chính, tuy co chậm nhưng có khả năng hoạt động trong thời gian dài mà không mỏi. Cơ trắng có ít mạch máu, ít ti thể hơn và lượng myoglobin thấp. Nó hầu như phụ thuộc vào sự phân giải yếm khí của glycogen để cung cấp năng lượng và có khả năng co nhanh, mạnh nhưng chỉ trong một thời gian ngắn vì mỏi cơ nhanh chóng.
  17. 2.3. Đặc tính cơ bản của cơ vân 2.3.1. Tính đàn hồi - Là khả năng kháng lại sự biến dạng đối với sự co rút và sự căng giãn để trở lại trạng thái ban đầu. - Tính đàn hồi có giới hạn, nếu quá giới hạn, cơ không co trở lại trạng thái ban đầu. Theo Buchthal: nếu giãn quá 40% thì cơ không trở về trạng thái cũ. - Bình thường (nghỉ ngơi) cơ vẫn ở trạng thái co trương lực nhờ có bộ phận thoi cơ.
  18. 2.3.2. Tính hưng phấn-co cơ. Khi có tác nhân kích thích cơ sẽ co : - Kích thích sinh lý: là các xung thần kinh từ TKTƯ đến cơ. - Kích thích nhân tạo: cơ học,hoá học, nhiệt học, kích thích bằng dòng điện (một chiều, xoay chiều) - Cơ có tính hưng phấn gián tiếp tức là kích thích vào dây thần kinh chi phối cơ, cơ sẽ co. - Loại trừ mọi thần kinh tới cơ rồi kích thích trực tiếp vào cơ cơ sẽ co: đó là tính hưng phấn trực tiếp của cơ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2