YOMEDIA
Bài giảng Hô hấp ký - một số vấn để cơ bản - Ths. Bs. Huỳnh Anh Tuấn
Chia sẻ: Nguyễn Thị Ngọc Lựu
| Ngày:
| Loại File: PDF
| Số trang:31
268
lượt xem
51
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài giảng Hô hấp ký - một số vấn để cơ bản giúp sinh viên hiểu được chức năng hô hấp ký, hiểu được các biểu đồ: ý nghĩa, hội chứng tắc nghẽn và hạn chế, biết 1 hô hấp ký được đo đúng và cách đọc hô hấp ký. Đây là tài liệu học tập và giảng dạy bổ ích dành cho sinh viên và giảng viên ngành Y.
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Bài giảng Hô hấp ký - một số vấn để cơ bản - Ths. Bs. Huỳnh Anh Tuấn
- HÔ HẤP KÝ:
một số vấn đề cơ bản
Ths. Bs. Huỳnh Anh Tuấn
BV Lao và Bệnh phổi Cần Thơ
atuanhuynh@gmail.com
- Mục tiêu
• 1- Hiếu được CNHH
• 2- Hô hấp ký:
– Hiểu được các biểu đồ: ý nghĩa
– Hội chứng tắc nghẽn và hạn chế
– Làm sao biết 1 hô hấp ký được đo đúng?
– Cách đọc hô hấp ký
- Đánh giá chức năng hô hấp?
• 1-Thế tích phổi
• 2-Lưu lượng
• 3-Sự trao đổi khí
• 4-Khí máu động mạch
- Thể tích phổi và các đường
TV: Tidal Volume (400- 500 ml)
RV: Residual Volume (1000- 1200ml
IRV: Inspiratory Reserve Volume (1500-2000)
ERV : Expiratory Reserve Volume (1100-1500)
VC: Lung Capacity
IC: Inspiratory Capacity
FRC: Functional Reserve Capacity
TLC: Total Lung Capacity
- Ý nghĩa của các hình ảnh
- Ý nghĩa của đường lưu lượng-thể
tích
Tù TLC, khi bắt đầu thở ra nhanh mạnh, khí từ các đường thở lớn thoát ra làm lưu
lượng đạtđến vị trí cao nhất (PEF) còn gọi là gắng sức phụ thuộc, sau đó lưu lượng
giám dần(từ đương thở nhỏ) đến khi = 0 (đạt đến RV). Đường này không cho biết thời
gian từ TLC đến RV
- Góc trái: TLC
Gói phải : RV
Đỉnh: PEF
Giưa TLC và VR là FVC
RLTN: hình ảnh lệch trái so với đường cong
chuẩn
RLHC: hình ảnh lệch phái so với đường cong
Chuẩn
- Hô hấp ký
• Hô hấp ký của người bình thường:
– FEV1, FVC, VC nằm trong giới hạn từ 80-
120% giá trị dự đoán (tuổi, giới, chiều cao,
chủng tộc)
– FEV1/FVC khoảng 75% đến 80%
• Các chỉ số lưu ý: FEV1, FVC, VC,
FEV1/FVC
• 2 đường lưu ý: thể tích-thời gian, lưu
lượng-thể tích
- Hô hấp ký bình thường
(đường thể tích –thời gian)
Đường thể tích-thời gian bình thường:
Trong 1 giây đầu tiên, thể tích khí thoát ra khoảng ¾ khí thở ra
Đạt bình nguyên giưa 4- 6 giây
- Hô hấp ký bình thường
(đường lưu lượng- thể tích)
Hình điển hình:
Đường gần như dốc thẳng đứng khi đạt đên PEF
Đường xuống trơn tru hòa vào trục hoành
- Rối loạn hạn chế
• Rối loạn hạn chế: giảm bất thường thể
tích phổi do nguyên nhân nhu mô phổi,
bệnh lý màng phổi, thành ngực hay thần
kinh cơ
– Tại phổi: xơ phổi, viêm phổi nặng, cắt bỏ thùy
hay cả phổi IC giảm
– Ngoài phổi: béo phì, ascites, có thai, TDMP,
xơ màng phổi ERV giảm
- Rối loạn hạn chế
• FEV1, FVC, VC giảm tương đồng
- Rối loạn hạn chế
- Rối loạn hạn chế
- Rối loạn hạn chế
• RLHC trên hô hấp ký: bệnh lý gây ra
RLHC thường hiếm, kết quả RLHC
thường do sai lầm: bệnh nhân không
gắng sức hết sức để đạt FVC tối đa
- Rối loạn tắc nghẽn
• Rối loạn tắc nghẽn: hẹp đường thở lan
tỏa thứ phát do các cơ chế khác nhau: nội
tại (hen) hay môi trường (COPD..)
• FEV1: khoảng 80% FVC, phản ánh tốc độ
làm trống phổi (emptying lung) do đó phản
ánh sự tắc nghẽn.
- Rối loạn tắc nghẽn
• FEV1 giảm nhanh hơn FVC trong RLTN,
nên FEV1/FVC dùng để chẩn đoán phân
biệt RLTN và RLHC.
• FEV1/FVC
- Rối loạn tắc nghẽn
Đường thể tích –thời gian
• Bệnh nhân rối loạn
tắc nghẽn có thể cần
thời gian thở ra dài
hơn để đạt bình
nguyên
- Rối loạn tắc nghẽn
Đường lưu lượng-thể tích
• Rất có ích trong
trường hợp phát hiện
sớm hay tắc nghẽn
mức độ nhẹ.
• Do phổi giảm tính đàn
hồi nên tạo hình ảnh
lõm vào như hình
trong khi các chỉ số
khác có thể bình
thường
- So sánh RLTN và RLHC (hô hấp ký)
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
ERROR:connection to 10.20.1.98:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.98:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
Đang xử lý...