intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Kỹ thuật thi công: Chương 6 - ThS. Nguyễn Hoài Nghĩa, PGS.TS. Lưu Trường Văn

Chia sẻ: Gió Biển | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:51

156
lượt xem
27
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Kỹ thuật thi công - Chương 6: Công tác hoàn thiện" cung cấp cho người đọc các kiến thức: Công tác tô/trát, công tác lát nền; công tác láng nền, sàn; công tác ốp gạch/đá; công tác thi công trần,... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Kỹ thuật thi công: Chương 6 - ThS. Nguyễn Hoài Nghĩa, PGS.TS. Lưu Trường Văn

  1. KHOA XÂY DỰNG VÀ ĐIỆN KỸ THUẬT THI CÔNG Biên soạn ban đầu: Th.S. Nguyễn Hoài Nghĩa Biên soạn bổ sung và trình bày: PGS.TS. Lưu Trường Văn
  2. KỸ THUẬT THI CÔNG Chương 1: Giới thiệu chung. Chương 2: Chuẩn bị mặt bằng và thi công đất. Chương 3: Công tác thi công cọc và cừ. Chương 4: Công tác bê tông cốt thép. Chương 5: Công tác gạch đá. Chương 6: Công tác hoàn thiện. Chương 7: Thi công lắp ghép. Chương 8: Một số công nghệ thi công đặc biệt.
  3. CHƯƠNG 6: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN 6.1 Công tác tô/ trát. 6.2 Công tác lát nền. 6.3 Công tác láng nền, sàn. 6.4 Công tác ốp gạch, đá. 6.5 Công tác thi công trần. 6.6 Công tác sơn, vôi.
  4. CHƯƠNG 6: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN 6.1 Công tác tô/ trát. 6.1.1 Tác dụng và cấu tạo lớp tô/ trát. 6.1.2 Kỹ thuật tô/ trát.
  5. CHƯƠNG 6: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN 6.1 Công tác tô/ trát. 6.1.1 Tác dụng và cấu tạo lớp tô/ trát.  Tác dụng:  Chống ảnh hưởng của thời tiết thọ,, độ bền tiết,, tăng tuổi thọ của công trình trình..  Chống sự phá hoại của độ ẩm ẩm,, nước. nước.  Chống sự phá hoại của nhiệt độ, độ, giữ cho khối xây không bị biến dạng  Tăng mỹ quanquan,, khắc phục những khuyết tật của công trình khi thi công công..
  6. CHƯƠNG 6: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN  Cấu tạo lớp trát:  Chiều dày của lớp trát theo quy định thường từ 10-20mm, nếu lớp trát dày dễ bị tụt, phồng, rạn nứt, do vậy phải chia thành nhiều lớp trát mỏng, mỗi lớp không mỏng hơn 5mm và dày hơn 8mm.
  7. CHƯƠNG 6: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN  Cấu tạo lớp trát:  Lớp trát thường có cấu tạo 3 lớp:  Lớp lót (dày 6-8mm): có tác dụng liên kết chắc với tường, làm nền để trát lớp đệm.  Lớp đệm (dày 6-10mm): bám chắc vào lớp lót và làm nền cho lớp mặt, không xoa nhẵn mặt để liên kết với lớp mặt.  Lớp mặt: mặt phẳng của lớp mặt phải trùng với bề mặt của dải mốc vữa, lớp mặt phải nhẵn, phẳng, đồng nhất.
  8. CHƯƠNG 6: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN 6.1 Công tác tô/ trát. 6.1.2 Kỹ thuật tô/ trát.  Trát tường.  Trát góc.  Trát trụ.  Trát trần.
  9. CHƯƠNG 6: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN TRÁT TƯỜNG Yêu cầu chung:  Làm sạch mặt trát và tưới ẩm  Mặt trát nhẵn phải tạo nhám bằng bàn chải sắt  Mặt trát xốp dễ hút nước thì trát 1 lớp vữa mỏng mác cao để bịt kín lỗ rỗng.  Lớp trát trước se mặt thì mới trát lớp sau, nếu lớp trước khô thì phải tưới ẩm.  Khi ngừng trát không để mạch ngừng thẳng mà phải để vát hình răng cưa để trát tiếp dễ dàng và bám chắc.  Lên vữa đến đâu cần cán phẳng xoa nhẵn đến đó. Khi chỗ vữa trát bị phồng, bong lở phải phá chỗ đó ra, miết chặt mép xung quanh đợi đến khi vữa se mặt mới trát lại.
  10. CHƯƠNG 6: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN TRÁT TƯỜNG Phương pháp lấy mốc trát tường:  Với những tường rộng để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và năng suất nhất thiết phải đặt mốc.  Trên mặt tường trát, ở vị trí 2 góc trên xác định 2 điểm cách mặt tường bên và trần 1 khoảng từ 15-20cm, đóng đinh vào 2 vị trì đã xác định, mặt mũ đinh cách tường 1 khoảng cách bằng chiều dày lớp trát theo thiết kế.  Căn cứ vào mặt mũ đinh ở 2 góc, căng dây ngang và cứ cách 2m lại đóng 1 đinh sao cho mặt mũ đinh vừa chạm dây.
  11. CHƯƠNG 6: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN TRÁT TƯỜNG Phương pháp lấy mốc trát tường:  Theo từng mũ đinh ở hàng ngang trên cùng, thả dọi theo mặt mũ đinh và cứ 2m lại đóng 1 đinh sao cho mặt mũ đinh chạm dây dọi.  Dùng vữa đắp thành những miếng mốc vuông 10cmx10cm rồi nối các mốc theo chiều đứng tạo thành dải mốc.
  12. CHƯƠNG 6: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN TRÁT TƯỜNG Kỹ thuật trát tường:  Trát lớp lót: những chỗ lồi thì đục, chỗ lõm thì đắp vữa cho tương đối phẳng. Lớp lót trát không cần cán phẳng, thường dùng cát có cỡ hạt lớn hoặc trung bình, độ sụt vữa từ 6-10cm.  Trát lớp đệm: tiến hành khi lớp lót se mặt, phương pháp trát giống như lớp lót, nhưng phải đảm bảo lớp đệm phải cao bằng các dải mốc. Cát có cỡ hạt trung bình
  13. CHƯƠNG 6: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN TRÁT TƯỜNG Kỹ thuật trát tường:  Trát lớp mặt: Khi vữa lớp đệm bắt đầu đông cứng thì trát lớp mặt, nếu để khô quá phải tưới nước thấm đều chờ se mặt rồi trát, dùng loại cát hạt mịn.  Khi trát lớp mặt xong chờ cho mặt vữa se thì dùng bàn gỗ xoa nhẵn. Xoa từ trên xuống dưới lúc đầu xoa rộng vòng, nặng tay. Khi bề mặt hơi nhẵn thì xoa hẹp và nhẹ tay. Muốn cho mặt tường phẳng nhẵn, bóng thì dùng bàn xoa sắt miết cho đến khi mặt tường không còn lỗ cát nhỏ.
  14. CHƯƠNG 6: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN TRÁT GÓC
  15. CHƯƠNG 6: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN TRÁT GÓC
  16. CHƯƠNG 6: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN TRÁT TRỤ VUÔNG
  17. TRÁT TRỤ TRÒN
  18. TRÁT TRẦN BÊ TÔNG
  19. CHƯƠNG 6: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN 6.2 Công tác lát nền.  6.2.1 Phân loại.  6.2.2 Kỹ thuật lát.
  20. CHƯƠNG 6: CÔNG TÁC HOÀN THIỆN 6.2.1 Phân loại.  Theo vật liệu: lát gạch chỉ chỉ,, gạch lá dừa dừa,, gạch bêtông bêtông,, gạch lá nem nem,, gạch men …  Theo cấu tạo: lát trên nền đất (thường lát gạch chỉ chỉ,, gạch BT), nền cát có hoặc không có vữa đệm đệm,, lát trên (phải có vữa đệm và dùng các tấm nền BT hoặc BTCT (phải lát mỏng như gạch granitô granitô,, gạch lá nem nem,, gạch men …).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0