
Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 2
CHƯƠNG 2
CÁC HỆ MẬT KHÓA BÍ MẬT

Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 3
Nội dung chính
2.1. Giới thiệu về hệ mật khóa bí mật
2.2. Các hệ mật thay thế đơn giản
2.3. Các hệ mật thay thế đa biểu
2.3.1. Hệ mật thay thế đa biểu
2.3.2. Hệ mật Playfair
2.3.3. Hệ mật Hill
2.3.4. Hệ mật Vigenere
2.3.5. Hệ mật Beaufort
2.3.6. Khoảng giải mã duy nhất của các hệ mật thay thế
đa biểu tuần hoàn

Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 4
Nội dung chính
2.4. Các hệ mật thay thế không tuần hoàn
2.4.1. Hệ mật khoá chạy
2.4.2. Hệ mật Vernam
2.5. Các hệ mật chuyển vị
2.6. Các hệ mật tích
2.7. Chuẩn mã dữ liệu (DES)
2.7.1. Thuật toán DES
2.7.2. Các chế độ hoạt động của DES
2.7.3. Double DES và Triple DES
2.8. Chuẩn mã dữ liệu tiên tiến (AES)

Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 5
2.1. Giới thiệu về hệ mật khóa bí mật
Mã hóa cổ điển là phương pháp mã hóa đơn giản nhất
xuất hiện đầu tiên trong lịch sử ngành mã hóa. Thuật
toán đơn giản và dễ hiểu. Những phương pháp mã
hóa này là cơ sở cho việc nghiên cứu và phát triển
thuật toán mã hóa đối xứng được sử dụng ngày nay.
Mọi thuật toán cổ điển đều là mã khóa đối xứng, vì ở
đó thông tin về khóa được chia sẻ giữa người gửi và
người nhận. MĐX là kiểu duy nhất trước khi phát
minh ra khóa công khai (hệ mã không đối xứng) vào
những năm 1970.

Hoàng Thu Phương - Khoa ATTT 6
Mật mã đối xứng sử dụng cùng một khóa cho việc mã hóa và
giải mã. Có thể nói MĐX là mã một khóa hay mã khóa riêng
hay mã thỏa thuận.
Hiện nay các MĐX và công khai tiếp tục phát triển và hoàn
thiện. Mã công khai ra đời hỗ trợ mã đối xứng chứ không thay
thế nó, do đó mã đối xứng đến nay vẫn được sử dụng rộng rãi.
Có ba phương pháp chính trong mật mã khoá bí mật (mật mã
khoá riêng hay mật mã cổ điển):
Hoán vị
Thay thế
Xử lý bit (chủ yếu nằm trong các ngôn ngữ lập trình)
Ngoài ra còn có phương pháp hỗn hợp thực hiện kết hợp các
phương pháp trên mà điển hình là chuẩn mã dữ liệu (DES – Data
Encryption Standard) của Mỹ.
2.1. Giới thiệu về hệ mật khóa bí mật

