intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Lý thuyết thông tin: Chương 1 - Bùi Văn Thành

Chia sẻ: Nguyễn Hà | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:68

225
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chương 1 Những khái niệm cơ bản thuộc bài giảng lý thuyết thông tin, cùng nắm kiến thức trong chương này thông qua việc tìm hiểu các nội dung chính sau: giới thiệu về lý thuyết thông tin, hệ thống truyền tin, rời rạc hóa một nguồn tin liên tục, độ đo thông tin, mã hoá, điều chế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Lý thuyết thông tin: Chương 1 - Bùi Văn Thành

  1. Trường Đại Học Công Nghệ Thông Tin KHOA MẠNG & TRUYỀN THÔNG LÝ THUYẾT THÔNG TIN Bùi Văn Thành thanhbv@uit.edu.vn 1 Tháng 7 năm 2013
  2. THÔNG TIN CHUNG Về MÔN HọC  Tên môn học: LÝ THUYẾT THÔNG TIN (Fundamental of information theory)  Số đvht: 4 đvht  Loại môn học: bắt buộc  Các môn học tiên quyết: Lý thuyết xác suất, Kỹ thuật số, Kỹ thuật truyền số liệu, Hệ điều hành, Mạng máy tính.  Phân bổ giờ: Lý thuyết + bài tập :  45 tiết (Hệ Chính quy)  24 tiết (Hệ TXQM) 2
  3. MụC TIÊU CủA MÔN HọC  Hiểu các khái niệm về về thông tin, Entropy, Entropy có điều kiện, Độ đo lượng tin. Vận dụng giải quyết các bài toán về xác định lượng tin.  Biết khái niệm về mã tách được, mã không tách được, mã hóa tối ưu Huffman. Hiểu định lý mã hóa Shannon (1948). Vận dụng lý thuyết mã hóa để hiểu thiết bị mã hóa và giải mã.  Từ đây, các sinh viên có thể tự nghiên cứu các mã khác để vận dụng cho việc mã hóa và bảo mật thông tin một cách hiệu quả.  Lý thuyết thông tin cũng là một trong các môn học khó vì nó đòi hỏi người học phải có kiến thức cơ bản về toán và xác suất thống kê. Do đó, đòi hỏi người học phải tham gia lớp học đầy đủ và3 làm các bài tập theo yêu cầu của môn học thì mới tiếp thu kiến thức môn học một cách hiệu quả.
  4. NỘI DUNG MÔN HỌC Chương 1: Những khái niệm cơ bản Chương 2: Tín hiệu Chương 3: Lượng tin, Entropi nguồn rời rạc Chương 4: Lý thuyết mã – Mã hóa nguồn Chương 5: Mã hóa kênh truyền Chương 6: Mã vòng 4
  5. TÀI LIỆU THAM KHẢO  [1] Adamek, J.Foundations of Coding: Theory and Application of Error–Correcting Codes with an Introduction to Cryptography and Information Theory, John Wiley and Sons, New York 1991.  [2] Nguyễn Bình, Lý thuyết thông tin, NXB Bưu điện , năm 2007.  [3] Nguyễn Thúy Vân, Lý thuyết mã, NXB KHKT, 5 năm 2006.
  6. TÀI LIỆU THAM KHẢO  [4] Vũ Ngọc Phàn, Lý thuyết thông tin và mã hóa, NXB Bưu điện, năm 2006.  [5] Đặng Văn Chuyết, Cơ sở lý thuyết tryền tin, NXB Giáo dục, năm 2001.  [6] Trần Trung Dũng, Lý thyết truyền tin, NXB KH & KT, năm 2007. 6
  7. CHƯƠNG 1 NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN  1.1 Giới thiệu về Lý thuyết thông tin (Information theory)  Thông tin? ◦ Hai người nói chuyện với nhau. Cái mà trao đổi giữa họ gọi là thông tin. ◦ Một người đang xem tivi/nghe đài/đọc báo, người đó đang nhận thông tin từ đài phát/báo. ◦ Các máy tính nối mạng và trao đổi dữ liệu với nhau. ◦ Máy tính nạp chương trình, dữ liệu từ đĩa cứng vào 7 RAM để thực thi.
  8. THÔNG TIN  Nhận xét ◦ Thông tin là cái được truyền từ đối tượng này đến đối tượng khác để báo một “điều” gì đó. ◦ Thông tin chỉ có ý nghĩa khi “điều” đó bên nhận chưa biết. ◦ Thông tin xuất hiện dưới nhiều dạng âm thanh, hình ảnh, … ◦ Ngữ nghĩa của thông tin chỉ có thể hiểu được khi bên nhận hiểu được cách biểu diễn ngữ nghĩa của bên phát. ◦ Có hai trạng thái của thông tin: truyền và lưu trữ. Môi trường truyền/lưu trữ được gọi chung là môi trường chứa tin hay kênh tin. 8
  9. CÁC LOạI THÔNG TIN  Thông tin có thể thuộc nhiều loại như: 1. Một dãy kí tự như trong điện tín (telegraph) của các hệ thống gởi điện tín (teletype system); 2. Một hàm theo chỉ một biến thời gian f(t) như trong radio và điện thoại; 3. Một hàm của thời gian và các biến khác như trong tivi trắng đen – ở đây thông tin có thể được nghĩ như là một hàm f(x, y, t) của toạ độ hai chiều và thời gian biểu diễn cường độ ánh sáng tại điểm (x, y) trên màn hình và thời gian t; 4. Một vài hàm của một vài biến như trong trường hợp tivi màu – ở đây thông tin bao gồm ba hàm f(x, y, t), g(x, y, t), h(x, y, t) biểu diễn cường độ ánh sáng của các ba thành phần màu cơ bản (xanh lá cây, đỏ, xanh dương). 9
  10. LịCH Sử HÌNH THÀNH  Cuộc cách mạng lớn nhất về cách nhìn thế giới khoa học là chuyển hướng từ thuyết quyết định Laplacian đến bức tranh xác suất của tự nhiên.  Thế giới chúng ta đang sống trong đó chủ yếu là xác suất. Kiến thức của chúng ta cũng là một dạng xác suất.  LTTT nổi lên sau khi cơ học thống kê và lượng tử đã phát triển, và nó chia xẻ với vật lý thống kê các khái niệm cơ bản về entropy.  Theo lịch sử, các khái niệm cơ bản của LTTT như entropy, thông tin tương hỗ được hình thành từ việc nghiên cứu các hệ thống mật mã hơn là từ việc nghiên cứu các kênh truyền thông.  Về mặt toán học, LTTT là một nhánh của lý thuyết xác suất và các quá trình ngẫu nhiên (stochastical process).
  11. LịCH Sử HÌNH THÀNH (TT)  Quan trọng và có ý nghĩa nhất là quan hệ liên kết giữa LTTT và vật lý thống kê.  Trong một thời gian dài trước khi LTTT được hình thành, L. Boltzman và sau đó là L.Szilard đã đánh đồng ý nghĩa của thông tin với khái niệm nhiệt động học của entropy. Một mặt khác, D. Gabor chỉ ra rằng “lý thuyết truyền thông phải được xem như một nhánh của vật lý”.  C. E. Shannon là cha đẻ của LTTT.
  12. VAI TRÒ CỦA LÝ THUYẾT THÔNG TIN  Thông tin là một nhu cầu cơ bản, một điều kiện cần cho sự tồn tại và phát triển.  Trong khoa học kỹ thuật, LTTT nghiên cứu nhằm tạo ra một “cơ sở hạ tầng” tốt cho việc truyền thông tin chính xác, nhanh chóng và an toàn; lưu trữ thông tin một cách hiệu quả.  Ở các góc độ nghiên cứu khác, LTTT nghiên cứu các vấn đề về cách tổ chức, biểu diễn, truyền đạt thông 12 tin, và tổng quát là các vấn đề về xử lý thông tin.
  13. ỨNG DỤNG CỦA LÝ THUYẾT THÔNG TIN  LTTT ứng dụng trong truyền thông và xử lý thông tin: truyền thông, nén, bảo mật, lưu trữ, ...  LTTT đã được áp dụng trong nhiều lĩnh vực khác: vật lý, ngôn ngữ học, Kinh tế, khoa học máy tính, tâm lý học, hóa học,…  Mối quan hệ giữa LTTT và thống kê đã được tìm thấy, các phương pháp mới về phân tích thống kê dựa trên LTTT đã được đề nghị.  Ứng dụng vào quản lý kinh tế. Ví dụ, lý thuyết đầu tư tối ưu xuất hiện đồng thời với lý thuyết mã hóa nguồn tối ưu. 13  Ứng dụng vào ngôn ngữ học.
  14. CÁC LĨNH VựC NGHIÊN CứU CƠ BảN  Ba lĩnh vực nghiên cứu cơ bản của môn học:  Mã hoá chống nhiễu.  Mã hoá tối ưu (hay nén dữ liệu).  Mật mã hoá. 14
  15. CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CỦA LTTT 1. Bản chất thông tin. 2. Bản chất của quá trình truyền tin theo quan điểm toán học. 3. Cấu trúc vật lý của môi trường truyền tin. 4. Các vấn đề liên quan đến tính chất bảo mật, tối ưu hóa quá trình. 5. Các vấn đề đó thường được gọi là các lý thuyết thông tin, lý thuyết năng lượng. 15
  16. CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CỦA LTTT  Lý thuyết về năng lượng:  Giải quyết vấn đề xây dựng mạch, tín hiệu.  Tuy nhiên chưa giải quyết được vấn đề: tốc độ, hiện tượng nhiễu, mối liên hệ giữa các dạng năng lượng khác nhau của thông tin… . => Lý thuyết thông tin nhằm giải quyết vấn đề:  Rời rạc hóa nguồn, mô hình phân phối xác suất của nguồn và đích, các vấn đề về mã hóa và giải mã, khả năng chống nhiễu của hệ thống... 16
  17. CÁC ĐỊNH NGHĨA  Thông tin: là tập hợp các tri thức mà con người thu được qua các con đường tiếp nhận khác nhau.  Thông tin được mang dưới dạng năng lượng khác nhau gọi là vật mang: điện, điện từ, sóng âm, sóng ánh sáng….  Vật mang có chứa thông tin gọi là tín hiệu.  Tin là dạng vật chất cụ thể biểu diễn hoặc thể hiện thông tin: bản nhạc, bảng số liệu, bài nói… 17
  18. 1.2 HỆ THỐNG TRUYỀN TIN  1.2.1 Phân loại hệ thống truyền tin  Theo quan điểm năng lượng :  Năng lượng một chiều (điện tín)  Vô tuyến điện (sóng điện từ)  Quang năng (cáp quang)  Sóng siêu âm (la-de) 18
  19. 1.2.1 PHÂN LOẠI HỆ THỐNG TRUYỀN TIN  Theo biểu hiện bên ngoài:  Hệ thống truyền số liệu  Hệ thống truyền hình phát thanh  Hệ thống thông tin thoại  Theo dạng tín hiệu:  Hệ thống truyền tin rời rạc  Hệ thống truyền tin liên tục 19
  20. TRUYỀN TIN (TRANSMISSION)  Định nghĩa: Là quá trình dịch chuyển thông tin từ điểm này sang điểm khác trong một môi trường xác định.  Hai điểm này sẽ được gọi là điểm nguồn tin (information source) và điểm nhận tin (information destination).  Môi trường truyền tin còn được gọi là kênh tin (chanel). 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2