intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng: Mapinfo

Chia sẻ: Trần Văn Sung | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:61

504
lượt xem
196
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Các biến địa lý trong thế giới thực rất phức tạp. Càng quan sát gần, càng nhiều chi tiết, nói chung là không giới hạn. Điều đó sẽ cần một cơ sở dữ liệu (CSDL) xác định để thu thập các đặc điểm của thế giới thực. Số liệu cần phải giảm đến một số lượng nhất định và quản lý được từ việc xử lý tạo ra hoặc trừu tượng hóa. Biến địa lý cần được biểu diễn trong các thuật ngữ các phần tử hữu hạn hoặc các đối tượng....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng: Mapinfo

  1. ---------------  --------------- Bài giảng Mapinfo --------------------------
  2. Bài giảng Mapinfo MỤC LỤC Chương I ........................................................................................................... 5 Giới thiệu chung ............................................................................................... 5 I.1 - Mô hình dữ liệu ..................................................................................... 5 I.1.1 - Khái niệm ....................................................................................... 5 I.1.2 - Cấu trúc dữ liệu ............................................................................. 5 I.2 - Tổ chức dữ liệu ..................................................................................... 5 I.2.1 - Khái niệm ....................................................................................... 5 I.2.2 - Tổ chức cơ sở dữ liệu ..................................................................... 6 I.2.3 - Mô hình cơ sở dữ liệu không gian ................................................. 6 I.2.4 - Số hóa bản đồ ................................................................................. 7 I.3 - Xây dựng cơ sở dữ liệu ........................................................................ 9 I.3.1 - Khái niệm ....................................................................................... 9 I.3.2 - Thu thập dữ liệu............................................................................. 9 I.3.3 - Nhập & quản lý dữ liệu ............................................................... 10 I.4 - một số phần mềm xây dựng cơ sở dữ liệu................................ .......... 11 Chương II ....................................................................................................... 12 Xây dựng cơ sở dữ liệu không gian ............................................................... 12 II.1 - Tổ chức thông tin không gian ........................................................... 12 II.2 - Thao tác trên lớp dữ liệu và cửa sổ bản đồ ...................................... 13 II.2.1 - Các thủ tục chung để tạo ra bản đồ máy tính: ......................... 13 II.2.2 - Thao tác trên lớp dữ liệu ............................................................ 15 II.2.3 - Thao tác trên cửa sổ bản đồ ....................................................... 18 II.3 - Nhập dữ liệu không gian ................................................................... 21 II.3.1 - Tạo đối tượng điểm trên trang bản đồ ...................................... 21 II.3.2 - Vectơ hóa các đối tượng bản đồ ................................................. 22 II.3.3 - Trao đổi dữ liệu với hệ thống khác ............................................ 27 2
  3. Bài giảng Mapinfo II.4 - biên tập các đối tượng bản đồ ........................................................... 29 II.4.1 - Vẽ đối tượng mới ................................ ........................................ 29 II.4.2 - Xóa đối tượng đã có.................................................................... 29 II.4.3 - Sao chép và dán các đối tượng ................................................... 29 II.4.4 - Dịch chuyển vị trí đối tượng ...................................................... 30 II.4.5 - B iên tập các đỉnh của đối tượng ................................................ 30 II.5 - P hân tích không gian......................................................................... 30 II.5.1 - Tổng hợp và phân tách dữ liệu (Aggregating and disaggregating data) ............................................................................... 31 II.5.2 - K ết hợp các đối tượng địa lý với đối tượng xử lý...................... 32 II.5.3 - P hân tách đối tượng ................................................................... 33 II.5.4 - P hân tách đối tượng sử dụng một đường (Polyline) ................. 34 II.5.5 - Xóa một phần của đối tượng ...................................................... 35 II.5.6 - Tạo các điểm nút của các đối tượng giao nhau ......................... 36 II.5.7 - Tạo vùng đệm bao quanh một (hay nhiều) đối tượng .............. 36 II.5.8 - Tạo vùng Voronoi (sơ đồ Voronoi) ............................................ 38 II.5.9 - Tổng hợp đối tượng thông qua các trường dữ liệu thuộc tính . 39 Chương III ................................ ...................................................................... 40 III.1 - Tổ chức, thay đổi cấu trúc dữ liệu .................................................. 40 III.2 - nhập dữ liệu bằng công cụ info tool ................................................ 41 III.3 - Liên kết dữ liệu có sẵn ..................................................................... 41 III.3.1 - Cơ sở dữ liệu .dbf (Dbase III, Dbase IV, Foxbase, Foxpro).... 42 III.3.2 - Cơ sở dữ liệu Microsoft Excel .................................................. 43 III.4 - Cập nhật và bổ sung dữ liệu ............................................................ 44 III.4.1 - Bổ sung số liệu thống kê ........................................................... 44 III.4.2 - Bổ sung số liệu do Mapinfo tính toán được ............................. 45 III.5 - chọn và kết hợp dữ liệu theo điều kiện ........................................... 49 3
  4. Bài giảng Mapinfo III.5.1 - Chọn các đối tượng theo điều kiện trong một lớp dữ liệu ...... 49 III.5.2 - Kết hợp với một lớp dữ liệu khác............................................. 52 Chương IV ................................ ...................................................................... 54 IV.1 - Bản đồ chuyên đề ............................................................................. 54 IV.2 - Khái quát về thành lập bản đồ chuyên đề ...................................... 54 IV.3 - Các phương pháp tạo bản đồ chuyên đề......................................... 55 IV.3.1 - Tạo bản đồ chuyên đề theo phương pháp Range .................... 55 IV.3.2 - Tạo bản đồ chuyên đề bằng phương pháp Bar Chart............. 57 IV.3.3 - Tạo bản đồ chuyên đề bằng phương pháp Pie Chart .............. 58 IV.3.4 - Tạo bản đồ chuyên đề bằng phương pháp Graduated............ 58 IV.3.5 - Tạo bản đồ chuyên đề bằng phương pháp Dot Density .......... 58 IV.3.6 - Tạo bản đồ chuyên đề bằng phương pháp Individual ............ 58 IV.4 - Tạo trang Layout để xuất bản đồ ................................ .................... 58 IV.4.1 - Tạo lưới bản đồ ......................................................................... 58 IV.4.2 - Tạo thước tỷ lệ........................................................................... 58 IV.4.3 - Thiết kế trang in (layout) .......................................................... 59 4
  5. Bài giảng Mapinfo Chương I Giới thiệu chung I.1 - Mô hình dữ liệu I.1.1 - Khái niệm - Các biến địa lý trong thế giới thực rất phức tạp. Càng quan sát gần, càng nhiều chi tiết, nói chung là không giới hạn. - Điều đó sẽ cần một cơ sở dữ liệu (CSDL) xác đ ịnh để thu thập các đặc điểm của thế giới thực. - Số liệu cần phải giảm đến một số lượng nhất định và qu ản lý được từ việc xử lý tạo ra hoặc trừu tượng hóa. - Biến địa lý cần được biểu diễn trong các thuật ngữ các phần tử hữu hạn hoặc các đối tượng. - Các quy tắc được dùng để chuyển các biến địa lý sang các đối tượng là mô hình dữ liệu. - Mô hình dữ liệu như là một bộ các quy tắc để biểu diễn sự tổ chức logic của dữ liệu trong CSDL... bao gồm tên các đơn vị logic dữ liệu và các quan h ệ giữa chúng. - Mô hình dữ liệu được chọn để cho một đối tượng đặc biệt hoặc ứng dụng bị ảnh hưởng bởi: Phần mềm phù hợp Đào tạo cán bộ chủ chốt Tiền lệ có tính lịch sử I.1.2 - Cấu trúc dữ liệu Khi nh ập dữ liệu vào một hệ thống thông tin, có các cấu trúc dữ liệu như sau: - Cấu trúc của hiện tư ợng theo quan niệm người sử dụng - Cấu trúc của hiện tượng thể hiện trong một hệ GIS Topology và các đợn vị bản đồ Topo (topology) là tập hợp các tính chất của một thực thể h ình học trong trạng thái biến dạng và biến vị. Các thuật ngữ dùng trong tọa độ hình học là vùng, miềm kế cận, không gian bao quanh,... Các đơn vị bản đồ là: điểm, đường và vùng. Topo là một cấu trúc, trong đó các điểm , đường và vùng là duy nh ất và có liên quan với nhau. Ba đơn vị n ày được xác định bằng các vị trí không gian trong một hệ tọa độ thích hợp (thí dụ UTM hay Gauss) và bằng các thuộc tính của chúng. I.2 - Tổ chức dữ liệu I.2.1 - Khái niệm 5
  6. Bài giảng Mapinfo Dữ liệu được nhập vào và lưu trữ trên máy tính trong một không gian đư ợc gọi là tệp dữ liệu hay tệp tin. Tệp tin được ghi với độ d ài có số lượng byte nhất định. Các số ghi này có th ể là số thực hay số nguyên và được tổ chức theo một khuôn dạng đặc biệt. Mỗi một số ghi mô tả một yếu tố duy nhất và chứa các trường nhận biết các thuộc tính của yếu tố đó. Các dữ liệu được lưu trữ trong các trường n ày. Các tệp tin được chia theo 3 kiểu phổ biến: - Tệp tin đơn giản theo một chiều - Tệp tin sắp xếp theo dãy - Tệp tin theo chỉ số I.2.2 - Tổ chức cơ sở dữ liệu Các dữ liệu được nhập vào và lưu trữ nhờ các phần m ềm quản lý CSDL. Một CSDL là một tập hợp các cách biểu diễn thực dưới dạng các dữ liệu có liên kết qua lại ở mức tối đa. Những dữ liệu n ày được ghi nhớ theo chuỗi tính toán và theo một cấu trúc hợp lý sao cho có thể khai thác dễ d àng, nhằm thỏa mãn các yêu cầu khi cung cấp thông tin và các chỉ dẫn cho người sử dụng. CSDL được tổ chức ở dạng một thư mục, trong đó dữ liệu được ghi nhớ trong nhiều tệp Phần mềm quản lý cho phép ghi nhớ các tệp dữ liệu trong tệp theo thứ tự, hoặc theo chỉ số trực tiếp. Chúng qu ản lý các tệp độc lập, các tệp có cấu trúc thứ bậc, dạng mạng, hoặc dạng quan hệ.ý I.2.3 - Mô hình cơ sở dữ liệu không gian Bản đồ thực chất là sản phẩm thu được trong việc đơn giản hóa một thực thể. Nó ph ản ánh đồng thời những thông tin đặc trưng và các thông tin tổng hợp. Thông tin tổng hợp thường được thể hiện d ưới dạng các ký hiệu, ngược lại, các đối tượng hình ảnh đư ợc biểu diễn theo tọa độ không gian. Dữ liệu không gian th ường được hiển thị theo 02 phương pháp. Phương pháp thứ nhất biểu diễn dưới dạng các đơn vị bản đồ. Phương pháp thứ hai biểu diễn dưới dạng các ô lưới hay ma trận. Hai phương pháp này gọi là mô hình vectơ và mô hình rastơ tương ứng. 1. Mô hình dữ liệu Vectơ Mô hình vectơ thường được biểu diễn dưới dạng điểm, đường và vùng. Phương pháp thường dùng là biểu diễn dữ liệu dưới dạng vectơ. Bản đồ học dựa trên các đường, hoặc vectơ đ ể biểu diễn thực thể như đường xá, sông ngòi và để xác định các đường biên giữa các thực thể không gian khác nhau. Các kỹ thuật đo đạc bản đồ được hình thành trên cơ sở các nguyên tắc hình học và lượng giác sử dụng các vectơ. Trong cấu trúc vectơ các đường được xác định bởi độ dày và không thay đổi nếu nh ư vùng được mở rộng. 6
  7. Bài giảng Mapinfo Trong cấu trúc vectơ, không gian 2D được coi nh ư liên tục và biểu diễn chính xác vị trí, độ dài, khoảng cách và diện tích. Vị trí được mô tả bằng các cặp tọa độ. Trong cấu trúc vectơ, các điểm được biểu diễn bằng cặp tọa độ X,Y. Các đối tượng đường và vùng được tạo th ành từ các đoạn thẳng nối hai cặp tọa độ (Xi,Yi), Xi+1,Yi+1). Các quan hệ không gian quan trọng đối với hệ thống các đư ờng và đa giác là được tạo bởi các cung - nút (arc - node). Các giá trị thuộc tính đối với điểm, đường và đa giác được lưu trữ độc lập với các quan h ệ không gian của các thực thể. Các dữ liệu vectơ đư ợc số hóa với một độ chính xác theo yêu cầu. Độ chính xác vectơ, dù sao cũng chỉ đúng với một số nhóm dữ liệu. Trên thực tế để biểu diễn một đường cong liên tục chúng ta thường xấp xỉ bằng đường gấp khúc. Trong trường hợp này độ chính xác biểu diễn đối tượng sẽ phụ thuộc vào mức độ rời rạc hóa các điểm đường cong. 2. Mô hình dữ liệu Rastơ Cấu trúc dữ liệu rastơ 2D được xem như một ma trận các ô lưới (cells - pixels - picture element). Mỗi cell đặc trưng cho một ô vuông của bề mặt đất. Độ phân giải của dữ liệu rastơ được xác định bởi kích thước của ô lưới, như vậy số liệu rastơ đặc trưng cho không gian rời rạc trong đó độ chính xác vị trí phụ thuộc vào kích thước của ô lưới. Ô càng nhỏ th ì độ phân giải càng cao và yêu cầu bộ nhớ càng lớn. Ngược lại ô càng to thì độ phân giải càng thấp và yêu cầu bộ nhớ giảm. Mỗi ô lưới chỉ có một giá trị duy nhất ứng với một thuộc tính nào đấy. Mỗi giá trị thuộc tính có thể đặc trưng cho phép đo một điểm (như độ cao) hoặc phép đo vùng được chia nhỏ. Các thuộc tính cho nhiều đối tượng địa lý được khái niệm như nhiều lớp ảnh quét. Trong cấu trúc ảnh quét, các điểm đư ợc coi như nh ững ô độc lập, các đường và các cùng được đặc trưng như các ô liên tục. Độ chính xác tọa độ của số liệu ảnh quét là do kích thước ô quyết định. Sự cân nhắc rõ ràng các đặc tính không gian (điểm, đường, vùng) và các đặc điểm địa hình, hình học không gian sẵn có trong số liệu rastơ , nhưng có th ể trích ra từ cấu trúc nếu như cần thiết. Hiện nay, những phương pháp mới thu nhận thuộc tính trực liếp bằng các bộ cảm nhận điện từ và máy quét ảnh đã tăng khả năng sử dụng của cấu trúc rastơ - công tác xử lý ảnh và viễn thám đã tạo ra một khối lượng thông tin rất phong phú, m à phương pháp vectơ không thể so sánh nổi. I.2.4 - Số hóa bản đồ Việc đưa b ản đồ theo nghĩa truyền thống về dạng số là tạo ra cơ sở dữ liệu mềm được tin học hóa và được đảm bảo 3 mục tiêu sau: 7
  8. Bài giảng Mapinfo - Giữ đư ợc nội dung đồ họa bao gồm các chức năng và đối tượng thể hiện, cũng như các quan hệ giữa chúng và các thông tin tổng hợp dưới dạng các ký hiệu. - Khả năng phân tích không gian - Khả năng tích hợp các thông tin cơ sở để xác định các thông tin tổng hợp Khả năng sử dụng cấu trúc vec tơ và ma trận: Trong vài năm gần đây, những người sử dụng dữ liệu địa lý được chia làm hai trường phái: trường phái vectơ và trường phái rastơ. Trường phái vectơ cho rằng kiểu ma trận yêu cầu bộ nhớ lớn và không đảm bảo độ chính xác cần thiết, trường phái ma trận thì cho rằng hệ vectơ nặng nề về kỹ thuật và rất đắt, hơn nữa khó thực hiện các xử lý trong nhiều lớp. Ngày nay, các nhược điểm trên đều có thể khắc phục nhờ những tiến bộ nhanh chóng của công nghệ tin học. Do đó các vấn đề tồn tại chỉ còn là: - Việc tối ưu hóa khối lượng bộ nhớ và th ời gian tính toán - Đúng mức với hiện tượng phân tích Chuyển đổi giữa các kiểu cấu trúc Để tạo điều kiện thuận lợi khi xử lý các dữ liệu, việc chuyển đổi các kiểu cấu trúc có tính khả thi dễ dàng. Chuyển đổi rastơ - vectơ sử dụng nhằm mục đích để vẽ, kiểu vectơ tạo ra những đường viền chính xác và làm cho tọa độ mềm mại hơn. Chuyển đổi vectơ - rastơ thường dùng để mô tả phân bố trong không gian một đối tượng, mà vị trí của nó không đ òi hỏi độ chính xác cao. 8
  9. Bài giảng Mapinfo I.3 - Xây dựng cơ sở dữ liệu I.3.1 - Khái niệm CSDL là một tập hợp các lớp thông tin (các tệp dữ liệu) ở dạng vectơ, rastơ, bảng số liệu, văn bản với những cấu trúc chuẩn bảo đảm cho các bài toán chuyên đề đó có mức độ phức tạp khác nhau. Mục tiêu cuối cùng của việc xây dựng cơ sở dữ liệu là thành lập các bản đồ chuyên ngành, phục vụ cho việc quản lý tài nguyên thiên nhiên, quản lý lãnh thổ, dự báo thiên tai, theo dõi tình trạng phát triển của các hiện tượng thiên nhiên và xã hội. Cũng có thể hiểu đơn giản một CSDL là tập hợp hệ thống hóa các tài liệu bản đồ, số liệu thống kê, các văn bản và chuyển chúng sang ngôn ngữ củ a máy tính. Xây dựng CSDL bao gồm các nội dung sau: - Thu thập, sửa chữa và hiệu chỉnh dữ liệu - Nhập dữ liệu - Quản lý dữ liệu I.3.2 - Thu thập dữ liệu Bản đồ chứa những thông tin về các đối tượng trên bề mặt vỏ Quả đất. Các thông tin này được chia làm ba nhóm: - Vị trí địa lý (hệ toạ độ theo một hệ chiếu nhất định); - Nh ững đặc trưng của đối tượng, hay các thuộc tính của chúng (tên, giá trị số, nội dung chuyên đ ề); - Mối quan hệ hình học giữa các đối tượng. Chọn dữ liệu bao gồm chọn các dữ liệu đ ã có, chọn các dữ liệu mới, tuyển lựa dữ liệu. Dữ liệu thông tin địa lý xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau, nhiều dạng khác nhau và được lưu dưới nhiều phương pháp khác nhau. Công nghệ tin học cung cấp các công cụ và phương pháp kết hợp những số liệu này vào một dạng cho phép so sánh chúng với nhau. 9
  10. Bài giảng Mapinfo Chuyên đổi Chuyển đổi Cácphương pháp thu thập dữ Quét Cỏc phương pháp liệu thu thập dữ liệu GPS Viễn thám Toàn đ ạt điện tử Sơ đồ: Nguồn dữ liệu phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu I.3.3 - Nhập & quản lý dữ liệu Việc nhập dữ liệu để xây dựng cơ sở dữ liệu được thực hiện theo các bước sau: - Mã hóa - Nhập dữ liệu từ nguồn - Nhập dữ liệu có cấu trúc vectơ - Nhập dữ liệu phi không gian Độ chính xác dữ liệu Đối với các dữ liệu có sẵn, các sai số gồm: - Ngày tháng của dữ liệu - Độ chính xác của dữ liệu cùng họ với nhau - Tỷ lệ của dữ liệu - Sai số liên quan đ ến dữ liệu: vị trí, tỷ lệ, độ phân giải,… - Sai số do phân tích không chính xác các đặc tính topo - Sai số do chuyển đổi dữ liệu từ dạng vectơ sang rastơ và ngược lại Kiểm tra dữ liệu 10
  11. Bài giảng Mapinfo Kiểm tra dữ liệu thực hiện bằng cách cho hiển thị ra màn hình hoặc in ra giấy để kiểm tra. Đối với dữ liệu không gian có thể chồng một cách cơ học các kết quả lên nhau. Đối với dữ liệu phi không gian có thể kiểm tra trên máy tính hoặc theo dõi số liệu trên giấy so với các dữ liệu lúc chưa xử lý. Quản lý dữ liệu: - Phối hợp dữ liệu không gian và dữ liệu mô tả - Chỉnh lý, bổ sung dữ liệu - Chuyển đổi và lưu trữ dữ liệu I.4 - một số phần mềm xây dựng cơ sở dữ liệu I.4.1 - Ph ần mềm Mapinfo I.4.2 - Hệ thống phần mềm MicroStation & Mapping Office I.4.3 - Ph ần mềm Arcview I.4.4 - Hệ thống phần mềm Famis - Caddb I.4.5 - Ph ần mềm SB1990 11
  12. Bài giảng Mapinfo Chương II Xây dựng cơ sở dữ liệu không gian II.1 - Tổ chức thông tin không gian Hiện nay trên thế giới đang phổ biến các phần mềm phục vụ cho việc xây dựng CSDL thông tin địa lý như: ARC/INFO, ARCVIEW, INTERGRAPH, MAPINFO, IDRISI, ENTEC, … Việc tổ chức các lớp thông tin không gian trên một CSDL thông thường được tổ chức theo hai dạng: - Tổ chức trên một file dữ liệu chứa nhiều lớp thông tin: điển hình là cách tổ chức dữ liệu trên phần mềm MicroStation, Autocad - Mỗi file dữ liệu là một lớp thông tin: tổ chức dữ liệu của phần mềm Mapinfo, ArcView Phần mềm Mapinfo là một công cụ khá hữu hiệu để tạo ra và quản lý cơ sở dữ liệu địa lý vừa và nhỏ trên máy tính cá nhân. Sử dụng công cụ Mapinfo có thể thực hiện xây dựng một hệ thống thông tin địa lý, phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học và sản xuất của các tổ chức kinh tế và xã hội của các ngành và địa phương. Ngoài ra, Mapinfo là một phần mềm tương đối gọn nhẹ và dễ sử dụng. Đặc biệt dùng cho m ục đích giảng dạy về GIS, tin học chuyên ngành rất có hiệu quả. Vì vậy, chúng tôi chỉ giới thiệu kỹ về phần mềm Mapinfo trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa lý. Mapinfo là một phần mềm hệ thông tin địa lý (GIS - G eographical information systems) cho giải pháp máy tính để bàn. Các thông tin trong Mapinfo được tổ chức theo từng bảng (Table), mỗi một Table là một tập hợp các file về thông tin đồ họa hoặc phi đồ họa chứa các bảng ghi dữ liệu mà hệ thống tạo ra. Chỉ có thể truy cập vào các chức năng của phần mềm Mapinfo khi mà ta đã mở ít nhất một Table. Cơ cấu tổ chức thông tin của các đối tượng địa lý được tổ chức theo các file sau đây: 12
  13. Bài giảng Mapinfo Bảng: Hệ thống các file dữ liệu F ile và ý nghĩa của file phần mở rộng *.tab Chứa các thông tin mô tả cấu trúc dữ liệu *.dat Chứa các thông tin nguyên thủy, phần mở rộng của tập tin này có thể là *.wks, dbf, xls nếu chúng ta làm việc với các thông tin nguyên thủy là các số liệu từ Lotus 1-2-3, dbase/Foxbase và Excel. *.map Chứa các thông tin mô tả các đối tượng đồ họa *.id Chứa các thông tin về sự liên kết giữa các đối tượng với nhau. *.ind Chứa các thông tin về chỉ số đối tượng. Tập tin này chỉ có khi trong cấu trúc của Table đã có ít nhất một trường dữ liệu đã được chọn làm chỉ số hóa (Index). Thông qua các thông tin của file này chúng ta có thể thực hiện tìm kiếm thông tin thông qua một chỉ tiêu cho trước bằng chức năng Find của Mapifo. *.wor Tập tin quản lý chung (lưu trữ tổng hợp các Table hoặc các cửa sổ thông tin khác nhau của Mapinfo) II.2 - Thao tác trên lớp dữ liệu và cửa sổ bản đồ II.2.1 - Các thủ tục chung để tạo ra bản đồ máy tính: - Mở ít nhất một lớp thông tin : Menu File - chọn Open (Ctrl - O hoặc chọn công cụ trên thanh Standar) 13
  14. Bài giảng Mapinfo Hình: Hộp thoại mở một Table Trong F iles of type, chọn MapInfo (*.tab) Trong P referred View, mặc định là Automatic, có nghĩa: - Nếu lớp dữ liệu có chứa dữ liệu không gian (spatial data), tức các đối tượng địa lý với tọa độ tương ứng được lưu trữ dưới dạng số (digital format), trên màn hình sẽ xuất hiện cửa sổ bản đồ (map window) với các đối tượng của lớp dữ liệu. - Nếu lớp dữ liệu không có dữ liệu không gian, chỉ có các dữ liệu phi không gian (còn gọi là d ữ liệu thuộc tính): trên màn hình sẽ xuất hiện một cửa sổ dữ liệu theo dạng hàng - cột (browser window) của lớp dữ liệu đó. Ta có thể chọn Browser để xem dữ liệu, Current Mapper: mở trong cùng cửa số đang mở, New Mapper: cửa số bản đồ mới, hay No View: không hiện gì trên màn hình (nhưng sẽ được đưa vào trong bộ nhớ của máy tính) Chúng ta có thể mở nhiều lớp dữ liệu cùng m ột lúc, và thông thường để xây dựng một bản đồ chúng ta sử dụng đến nhiều lớp dữ liệu. - Tạo cửa sổ bản đồ mới: Menu Window - chọn New Map Window 14
  15. Bài giảng Mapinfo H ình: Hộp thoại tạo cửa sổ bản đồ mới Chọn các tên của Table mà chúng ta muốn hiển thị tạo thành bản đồ tổng hợp trong cửa sổ m àn hình, sau đó chọn OK - Thêm các lớp thông tin đã mở vào bản đồ hiện thời: Menu Map - chọn Layer Control - chọn Add (chi tiết trình bày trong phần thao tác trên lớp dữ liệu) II.2.2 - Thao tác trên lớp dữ liệu Chúng ta có thể truy cập hộp hội thoại điều khiển lớp thông tin bằng hai cách: - Menu Map - chọn Layer Control (hoặc Ctrl + L) - Biểu tượng công cụ điều khiển lớp ( ) trong hộp công cụ Main Trong hộp hội thoại này sẽ hiện ra toàn bộ các lớp thông tin trong bản đồ hiện thời và các tham số điều khiển lớp như sau: Hình: Hộp thoại điều khiển lớp thông tin 15
  16. Bài giảng Mapinfo Để chọn một lớp thông tin chúng ta chỉ việc bấm chuột vào tên của lớp đó trên hộp hội thoại và khi đó dòng tên lớp đó sẽ bật sáng (highlight). Sau khi chọn xong tên lớp có thể chọn tham số điều khiển lớp như sau: - Tham số điều khiển ẩn/hiện (Visible): tham số này giúp chúng ta điều khiển ẩn/hiện các thông tin của một lớp. - Tham số điều khiển biên tập (Editable): chúng ta chỉ có thể thay đổi và biên tập các thông tin trong một lớp khi lớp đó đang ở chế độ biên tập. Tại một thời điểm chỉ có một lớp ở chế độ biên tập đ ược. - Tham số điều khiển chọn (Selectable): trong Mapinfo chỉ có thể thực hiện các thao tác xử lý, phân tích dữ liệu và biên tập đối tượng được trong cửa sổ bản đồ khi mà chúng ta đã chọn đối tượng đó. Nếu một lớp thông tin đã được đặt ở chế độ biên tập được thì nó cũng tự động được đặt ở chế độ chọn được. Để đặt một lớp thông tin ở chế độ chọn được chúng ta chỉ cần chọn tên của lớp đó và đánh dấu lựa chọn ô biểu tượng Selectable. - Tham số điều khiển mức độ phóng đại của lớp thông tin (Zoom Layer): màn hình máy tính chỉ có một kích thước vật lý nhất định do vậy các thông tin bản đồ tạo ra trên máy tính thường bị thu nhỏ lại trong khuôn khổ của màn hình. Muốn xem thông tin chi tiết hơn thì chúng ta phải phóng đại một phần của m àn hình tương tự. Khi chọn tham số này nghĩa là chúng ta đã xác định cho hệ thống chỉ thể hiện chi tiết theo một mức độ phóng đại nhất định. Hình: Hộp thoại điều khiển thể hiện thông tin và 16
  17. Bài giảng Mapinfo mức độ phóng đại của lớp thông tin Để đặt tham số phóng đại của lớp thông tin chúng ta đánh dấu lựa chọn ở ô Zoom Layer và nhập giá trị phóng đại cực tiểu và cực đại ở hộp Min Zoom và Max Zoom. - Tham số điều khiển thuộc tính thể hiện thông tin lớp (Display): chúng ta có thể dùng tham số này để lựa chọn các thuộc tính thể hiện khác nhau cho từng lớp thông tin khác nhau trên trang bản đồ. - Tham số xác định nhãn (Label): khi muốn hệ thống sẽ hiển thị nhãn các đối tượng trong một lớp thông tin theo giá trị của một trường trong CSDL thuộc tính ta chọn tên lớp và chọn các thông số trong Label Options - Thêm vào hoặc loại bỏ một lớp thông tin trong trang bản đồ: để thêm một layer vào cửa sổ bản đồ hiện thời chọn nút Add trong khung cửa sổ Layer Control; sau đó chọn tên của lớp cần thêm vào trang bản đồ hiện thời. Nếu muốn loại bỏ một lớp thông tin ra khỏi trang bản đồ hiện thời thì chúng ta chọn tên lớp cần loại bỏ rồi sau đó bấm chọn nút Remove. - Sắp xếp lại thứ tự các lớp: các lớp thông tin trong trang bản đồ sẽ hiển thị trên màn hình theo đúng thứ tự của danh sách các lớp trong hộp hội thoại điều khiển lớp. Để sắp xếp lại thứ tự các lớp chúng ta chọn tên lớp và sau đó bấm vào nút Up để di chuyển lớp đó lên trên và bấm nút Down nếu muốn di chuyển lớp đó xuống dưới. Riêng đối với lớp Cosmetic chúng ta không thể thay đổi vị trí của nó trong danh sách được. Sửa đổi các thuộc tính của đối tượng - Để xem thông tin của một đối tượng, chúng ta chọn đối tượng đó rồi vào Menu Edit - chọn Get Info (hoặc F7), hoặc double click lên đối tượng. Chúng ta có thể thay đổi thuộc tính của đối tượng bằng cách click vào Style trong cửa sổ của đối tượng. - Để thay đổi vị trí địa lý chúng ta có thể dịch chuyển đối tượng bằng cách dùng chuột chọn đối tượng bấm và giữ chuột cho đến khi cursor có hình mũi tên bốn chiều sau đó dịch chuyển đối tượng đến một vị trí khác. - Thay đổi hình dạng của đối tượng kiểu vùng hay kiểu đường chúng ta sử dụng chức năng Edit - Reshape. Các điểm trung gian (node) của đối tượng sẽ hiện lên, chúng ta có thể di chuyển vị trí hay xóa các điểm này; cũng có thể thêm các điểm này với biểu tương A dd Node ( ) trong hộp công cụ Drawing. 17
  18. Bài giảng Mapinfo Chúng ta cũng có thể sử dụng các chức năng Cut, Copy và Paste trong Menu Edit để cắt, sao và dán các đối tượng trong một lớp dữ liệu hay giữa các lớp dữ liệu. Lớp dữ liệu tạm thời trong cửa sổ bản đồ (Cosmetic Layer) Khi mở một hay nhiều lớp dữ liệu, mỗi lớp dữ liệu này trong cửa sổ bản đồ là một "layer". Trong cửa số bản đồ, ngoài các lớp bản đồ được mở, luôn có một lớp bản đồ tạm thời gọi là Cosmetic Layer. V ề bản chất có thể coi lớp thông tin này như là một trang giấy trắng chưa có thông tin nào trên đó và luôn nằm ở vị trí trên cùng trong trang bản đồ. Chúng ta có thể sử dụng lớp thông tin này để làm trang giấy nháp trong quá trình làm việc. Để lưu lại những thông tin trên lớp thông tin này chúng ta chọn Menu Map - Save Cosmetic Objects và nhập tên một lớp dữ liệu mới; để xóa các thông tin trên Cosmetic Layer với Menu Map - Clear Cosmetic Layer. Lớp Cosmetic có các đặc điểm sau: - Lớp Cosmetic luôn là lớp thông tin ở vị trí trên cùng trong danh sách lớp của cửa sổ bản đồ - Các thông tin của lớp Cosmetic không tự động ghi lại vào đĩa khi đóng cửa sổ bản đồ. - Chỉ được phép đặt lớp Cosmetic vào chế độ biên tập đ ược và chọn được. - Lớp Cosmetic tự động lưu các nhãn đối tượng khi dùng chức năng vẽ nhãn ho ặc hiển thị nhãn tự động. - N ội dung thông tin của lớp Cosmetic luôn kết nối tương ứng tỷ lệ với mức độ phóng đại của trang bản đồ hiện thời II.2.3 - Thao tác trên cửa sổ bản đồ 1. Thay đổi độ phóng đại và vùng nhìn thấy  Tham số Zoom trên thanh trạng thái cho biết giá trị ngoài thực tế của chiều rộng cửa sổ bản đồ đang hoạt động (Tắt mở thanh trạng thái bằng Show/Hide Status Bar trong mục Options của menu chính)  Để thay đổi độ lớn của bản đồ trong cửa sổ bản đồ, chúng ta có thể sử dụng: + Biểu tượng phóng lớn hay thu nhỏ + Menu Map - chọn Change View hay click vào biểu tượng của chức năng này , cửa sổ Change View xuất hiện với các tham số: Zoom (Window widths): giá trị chiều rộng của cửa sổ bản đồ 18
  19. Bài giảng Mapinfo Map Scale: tỷ lệ bản đồ Center of Windows: toạ độ trung tâm của cửa sổ bản đồ Chúng ta có thể thay đổi một trong hai tham số Zoom và Map Scale; khi thay đổi một trong hai tham số thì tham số kia cũng thay đổi tương ứng Hình: Hộp thoại thay đổi tỷ lệ bản đồ  Sau khi mở một lớp dữ liệu, có thể trong cửa sổ bản đồ không chứa hết tất cả các đối tượng. Để thấy được tất cả các đối tượng trong cửa sổ bản đồ chúng ta thực hiện : Menu Map - chọn View Entire Layer rồi chọn lớp dữ liệu (hoặc tất cả các lớp - All Layers) muốn xem trong cửa sổ View Entire Layer.  Chúng ta có thể trở lại tình trạng cửa sổ bản đồ trước khi vừa được thay đổi với Map - Previous View.  Để có thêm một cửa sổ bản đồ giống như cửa sổ đang làm việc, chúng ta vào hoặc Map - Clone View hoặc Edit - C opy Map Windows (Ctrl + C) rồi Edit - Paste Map Window (Ctrl + V).  Ngoài ra chúng ta còn có thể di chuyển các đối tượng trong cửa sổ bản đồ bằng biểu tượng trong hộp công cụ Main (click vào ô có biểu tượng này, sau đó di chuyển mouse vào trong cửa sổ bản đồ rồi bấm và kéo mouse theo hướng chúng ta muốn) 2. Xác định các tham số cho cửa sổ bản đồ hiện thời Các tham số này chỉ có tác dụng trong cửa sổ bản đồ hiện thời. Chọn Menu Map - Option xuất hiện cửa sổ: 19
  20. Bài giảng Mapinfo Hình: Xác định tham số cho cửa sổ bản đồ Tại hộp thoại này có thể chọn các tham số: - Coordinate Units: đơn vị tọa độ - Distance Units: đơn vị khoảng cách - Area Units: đơn vị diện tích - Projection: chọn hệ quy chiếu - Hiện/tắt thanh cuốn (Scroll Bars) - H iển thị thông tin trên thanh trạng thái: giá trị độ rộng của cửa sổ bản đồ; tỷ lệ bản đồ hiện thời; tọa độ vị trí hiện thời của con trỏ. - Điều khiển sự hiển thị của bản đồ trong cửa sổ hiện thời luôn luôn tính theo kích thước cửa sổ nếu chọn ô Fit Map to New Windows và giữ nguyên tỷ lệ hiển thị nếu chúng ta chọn ô Preserve Current Scale 3. Cách chọn đối tượng địa lý trong cửa sổ bản đồ  Chúng ta có thể chọn trực tiếp đối tượng hiện diện trong khung nhìn của cửa sổ bản đồ bằng cách click vào biểu tượng trong hộp công cụ Main, sau đó di chuyển cursor vào trong cửa sổ bản đồ, đến vị trí của đối tượng muốn chọ n và click, đối tượng được chọn sẽ hiện rõ lên. Để chọn nhiều đối tượng, chúng ta bấm giữ Shift trong khi click các đối tượng kế tiếp. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2