Bài giảng Mô phôi: Phần 1 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2016)
lượt xem 1
download
Phần 1 của tập bài giảng Mô phôi cung cấp cho sinh viên những kiến thức của phần phôi học với các nội dung về: sự hình thành giao tử và sự thụ tinh; phân cắt phôi bào và làm tổ; sự hình thành và phát triển các lá phôi; các phần phụ của thai;... Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung bài giảng!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Mô phôi: Phần 1 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2016)
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÕ TRƯỜNG TOẢN KHOA Y Bài giảng: MÔ PHÔI Hậu Giang, 2016
- MỤC LỤC PHẦN PHÔI HỌC Bài 1: Sự Hình Thành Giao Tử và Sự Thụ Tinh ........................................................... 1 Bài 2: Phân Cắt Phôi Bào và Làm Tổ ......................................................................... 22 Bài 3: Sự Hình Thành Và Phát Triển Các Lá Phôi ..................................................... 28 Bài 4: Các Phần Phụ Của Thai .................................................................................... 40 PHẦN MÔ HỌC PHẦN 1: MÔ HỌC ĐẠI CƯƠNG Bài 1. Nhập môn mô học ............................................................................................... 1 Bài 2. Mô và Biểu mô .................................................................................................... 3 Bài 3. Mô liên kết ......................................................................................................... 14 Bài 4. Mô sụn ............................................................................................................. 21 Bài 5. Mô xương........................................................................................................... 24 Bài 6. Mô cơ ................................................................................................................ 33 Bài 7. Mô máu và bạch huyết ....................................................................................... 42 Bài 8. Mô thần kinh ..................................................................................................... 53 PHẦN 2: MÔ HỌC HỆ CƠ QUAN Bài 9. Hệ thần kinh .................................................................................................... 64 Bài 10. Hệ Tim mạch .................................................................................................. 73 Bài 11 . Cơ quan tạo huyết và miễn dịch .................................................................... 84 Bài 12. Da và các bộ phận thuộc da ........................................................................... 95 Bài 13. Hệ hô hấp ...................................................................................................... 107 Bài 14. Ống tiêu hóa chính thức ............................................................................... 116 Bài 15. Tuyến tiêu hóa .............................................................................................. 122 Bài 16. Hệ tiết niệu .................................................................................................... 133 Bài 17. Hệ nội tiết ..................................................................................................... 142 Bài 18. Các giác quan ............................................................................................... 159 Bài 19. Hệ sinh dục nam .......................................................................................... 176 Bài 20. Hệ sinh dục nữ ............................................................................................. 187
- PHẦN PHÔI HỌC
- BÀI 1 SỰ HÌNH THÀNH GIAO TỬ VÀ SỰ THỤ TINH MỤC TIÊU BÀI HỌC Sau khi học xong bài này sinh viên phải: 1. Kể được 3 giai đoạn hình thành giao tử. 2. Mô tả chi tiết sự hình thành giao tử ở người nữ qua các giai đoạn. 3. Mô tả chi tiết quá trình hình thành tinh trùng qua các giai đoạn. 4. Mô tả được quá trình trứng được thụ tinh. NỘI DUNG 1. SỰ HÌNH THÀNH GIAO TỬ Sự hình thành giao tử (quá trình tạo giao tử, tạo giao tử) từ thời kỳ phôi thai đến khi trưởng thành trải qua 3 giai đoạn: (1) Sự di cư tế bào mầm từ ngoài phôi (ở túi noãn hoàng) đến các tuyến sinh dục nguyên thủy, (2) nguyên phân tăng số lượng tế bào mầm, (3) giảm phân và thay đổi cấu trúc, chức năng của giao tử. Giai đoạn 1 giống nhau ở cả hai giới, 2 giai đoạn sau thì có sự khác biệt giữa nam và nữ. 1.1. Giai đoạn 1: Di cư tế bào mầm (germ cell) Các giao tử được bắt nguồn từ tế bào mầm nguyên thủy (primordial germ cells), chúng được hình thành từ nguyên ngoại bì (epiblast) trong tuần lễ thứ 2 của thai kỳ sau đó di chuyển đến nằm trong thành của túi noãn hoàng. Từ tuần thứ tư đến tuần thứ năm của thai kỳ, những tế bào mầm này rời túi noãn hoàng di cư qua biểu mô ruột sau rồi theo mạc treo ruột sau đến các tuyến sinh dục nguyên thủy. Các tế bào mầm nguyên thủy di cư sai vị trí không đến tuyến sinh dục nguyên thủy sẽ bị chết, nếu sống chúng sẽ tạo u quái (teratomas) là hỗn hợp 1
- mô được biệt hóa gồm da, tóc, xương, sụn, răng, thường có ở vùng trung thất, cùng-cụt và miệng. Khoang ối Đầu phôi Đuôi phôi Dây rốn nguyên thủy Tim Niệu nang Tế bào mầm nguyên thủy trong thành túi noãn Túi noãn hoàng Hình 1. Hình ảnh phôi cuối tuần thứ 3, chỉ ra hình ảnh của tế bào mầm nguyên thủy ở trong thành của túi noãn hoàng. 1.2. Giai đoạn 2: Nguyên phân tăng số lượng tế bào mầm Sau khi đến tuyến sinh dục nguyên thủy các tế bào mầm nguyên thủy nhanh chóng nguyên phân tạo các tế bào lưỡng bội (2n) có bộ gen giống nhau. Số lượng tế bào mầm tăng lên hàng trăm, hàng triệu. Quá trình nguyên phân thì giống nhau giữa các loại tế bào mầm sinh dục, tất cả đều trải qua các pha như ở hình 2. Nhưng có sự khác biệt ở nam và nữ là tuổi bắt bắt đầu nguyên phân lần đầu tiên, thời điểm kết thúc không còn nguyên phân nữa và số lần nguyên phân của tế bào mầm. 2
- Nhiễm sắc thể Trung tử Nhiễm sắc thể đôi Kỳ trung gian Kỳ đầu Kỳ giữa Kỳ sau (phân chia Kỳ cuối Hai tế bào con NST) Hình 2. Sơ đồ nguyên phân 1.2.1. Nguyên phân tế bào mầm ở nữ Nguyên phân bắt đầu từ tháng thứ 2 đến tháng thứ 5 của thai kỳ, xảy ra ở buồng trứng nguyên thủy. Trong giai đoạn này số lượng tế bào mầm có khoảng vài ngàn đến tối đa khoảng 7 triệu. Tại thời điểm đạt số lượng đó, các tế bào mầm nguyên thủy (noãn bào nguyên thủy) bắt đầu chết. Đến tháng thứ 7 phần lớn chúng đã bị thoái hóa ngoại trừ một số ở gần bề mặt của buồng trứng. Tất cả các noãn bào nguyên thủy còn sống được đi vào kỳ trước của giảm phân I, hầu hết chúng được bao bọc xung quanh bởi 1 lớp tế bào biểu mô lát, noãn bào nguyên thủy cùng với biểu mô lát đơn được gọi là nang noãn nguyên thủy (nang trứng nguyên thủy). 3
- 1.2.2. Nguyên phân tế bào mầm ở nam Nguyên phân diễn ra suốt đời, bắt đầu ở tinh hoàn nguyên thủy. Biểu mô ống sinh tinh có chứa các tinh nguyên bào. Đến tuổi dậy thì sẽ có từng nhóm các tinh nguyên bào tham gia vào chu kỳ nguyên phân từng đợt và lặp lại theo chu kỳ gần như trong suốt cuộc đời người nam. 1.3. Giai đoạn 3: Giảm phân và thay đổi cấu trúc, chức năng của giao tử. Giảm phân trải qua 2 lần phân chia tế bào là giảm phân I và giảm phân II. Ở giảm phân I, DNA cũng được nhân đôi, các kỳ diễn ra tương đối giống như ở nguyên phân nhưng khác ở chỗ là các nhiễm sắc thể tham gia trao đổi chéo, chuyển đổi các đoạn giữa các nhiễm sắc thể với nhau trong kỳ trước, đến kỳ sau thì các nhiễm sắc thể của mỗi cặp tương đồng sẽ di chuyển về các cực của thoi phân bào đối nhau, mà không phân ly ở chỗ tâm động như trong nguyên phân làm cho các tế bào con có chất liệu di truyền không bằng nhau sau giảm phân I. Kỳ cuối, nhiễm sắc thể giữ nguyên số lượng và đi vào các kỳ của giảm phân II mà không nhân đôi. 4
- Hình 3. Các giai đoạn của giảm phân Ở giảm phân II, các nhiễm sắc thể cũng sắp xếp trên mặt phẳng xích đạo (kỳ giữa giảm phân II) và sau đó tách ra ở tâm động để mỗi chiếc đơn đi về 2 cực của tế bào hình thành nên các giao tử mang bộ nhiễm sắc thể đơn bội (1n). 5
- Hình 4. Sơ đồ so sánh nguyên phân và giảm phân 1.3.1. Diễn biến và thời điểm giảm phân ở nữ Giảm phân diễn ra chậm và muộn, thời điểm gần sinh tất cả các nguyên noãn bào (noãn bào nguyên thủy – primary oocyte) đi vào kỳ trước của giảm phân I, các nguyên noãn bào ở kỳ trước giảm phân I gọi là nguyên bào I (nang trứng nguyên thủy) có bộ nhiễm sắc thể 4n, tiếp theo đó chúng dừng lại ở giai đoạn này và chuyển sang trạng thái diplotene, quá trình giảm phân ngừng lại lần một. Trạng thái diplotene là giai đoạn nghỉ ngơi trong suốt kỳ trước được đặc trưng bởi các nhiễm sắc thể ngưng tụ ở mức độ thấp hơn kỳ trước của giảm phân I, các cặp nhiễm sắc thể tương đồng liên kết chặt với nhau tại vị trí bắt chéo (sẽ xảy ra chuyển đoạn nhiễm sắc thể khi phân ly). Các nguyên noãn bào vẫn ở trạng thái nghỉ ngơi và không tiếp tục giảm phân cho đến tuổi dậy thì. Trạng thái này có được là do chất ức chế sự trưởng thành của nang trứng (ức chế giảm phân), 1 loại peptide nhỏ được tạo ra 6
- bởi những tế bào nang dẹt của biểu mô lát đơn. Chất ức chế giảm phân này được chuyển từ nang bào sang noãn bào bởi các liên kết khe giữa noãn bào và tế bào nang. Sự ức chế giảm phân này chấm dứt trước rụng trứng khi các hormon hoàng thể (LH) do tuyến yên tiết ra tăng vọt đột ngột phá vỡ các liên kết khe. Noãn bào chịu tác động bởi sự tăng trưởng của các nang bào, đặc biệt khi nang trứng chín. Số lượng nang noãn nguyên thủy tại thời điểm sinh có khoảng 600.000 đến 800.000. Trong suốt tuổi nhi đồng (trước tuổi dậy thì) các nang trứng nguyên thủy tiếp tục thoái triển, đến tuổi dậy thì còn khoảng 400.000, trong số này thì sẽ có ít hơn 500 nang trứng nguyên thủy tiến triển đến chín, số còn lại sẽ bị thoái triển trong các giai đoạn trưởng thành của nang trứng trước khi trứng chín. Các nang trứng sẽ lần lượt đi vào trưởng thành (chín) vì vậy có những nang trứng sẽ tồn tại ở trạng thái diplotene hơn 40 năm mới đi vào chín. Mặc dù giai đoạn diplotene là giai đoạn thích hợp nhất để bảo vệ những nang trứng chống lại sự ảnh hưởng của môi trường. Nhưng thực ra vẫn có nguy cơ bất thường về nhiễm sắc thể ở những nang trứng được cất giữ lâu trong trạng thái diplotene. Nói cách khác, nang trứng càng lâu đi vào quá trình chín thì càng có nhiều nguy cơ bất thường các vật chất di truyền bên trong noãn bào, vì vậy phụ nữ càng lớn tuổi (>35tuổi), càng có nhiều nguy cơ sinh ra những đứa con bị bất thường về nhiễm sắc thể. Hình 5. A. Tế bào mầm nguyên thủy; B. Tế bào noãn nguyên thủy; C. Tế bào noãn nguyên thủy ở ở kỳ trước giảm phân I. 7
- Hình 6. Nang noãn nguyên thủy ở tháng thứ 4 (A), tháng thứ bảy của thai kỳ (B) và lúc mới sinh (C). Đến tuổi dậy thì, mỗi tháng có khoảng 15 – 30 nang trứng nguyên thủy bắt đầu đi vào giai đoạn trưởng thành, trải qua 3 giai đoạn: (1) nang trứng sơ cấp, (2) nang trứng thứ cấp (3) nang trứng trước khi chín. Trong đó giai đoạn 2 là dài nhất, trong khi giai đoạn trước khi rụng trứng cách khoảng 37 giờ trước khi rụng trứng. Khi nang noãn nguyên thủy bắt đầu phát triển, tế bào nang trứng xung quanh thay đổi hình dạng từ hình lát sang hình khối (lúc này gọi tên là nang trứng sơ cấp) và bắt đầu tăng sinh thành biểu mô tầng với những tế bào chứa hạt chế tiết bên trong (tế bào hạt hay hạt bào). Các nang bào tựa trên 1 màng đáy ngăn cách chúng với các tế bào đệm xung quanh (mô liên kết), tất cả tạo thành vỏ nang. Chúng cũng cùng với noãn bào chế tiết ra 1 lớp glycoprotein trên bề mặt của noãn bào, đó chính là màng trong suốt (zona pellucida). Tiếp tục phát triển thành nang trứng thứ cấp, các tế bào của vỏ nang tạo thành 2 lớp: lớp trong gồm những tế bào chế tiết gọi là vỏ trong (theca interna) có nhiều mao mạch máu cung cấp dinh dưỡng để tế bào 8
- nang trứng phát triển và lớp vỏ sợi ngoài (theca externa) có nhiều mô liên kết. Các nhánh bào tương của tế bào nang có khuynh hướng xuyên qua màng trong suốt, tiếp xúc với noãn bào để vận chuyển vật chất từ tế bào nang vào trong noãn. Tế bào Màng tong suốt àng trMong suốt Màng trong suốt Màng trong suốt Tế bào nang dẹt nang vuông đang hình thành đang hình thành Nhân của nang trứng nguyên thủy Mô liên kết quanh nang trứng A B C Hình 7. A. nang trứng nguyên thủy; B. nang trứng đang phát triển (sơ cấp); C. nang trứng đặc Nang trứng tiếp tục phát triển, các nang bào tiếp tục phân chia và có sự xuất hiện các khoang dịch giữa các nang bào, tạo nên những cái hốc, ngày một lớn lên theo thời gian. Các nang bào xung quanh noãn vẫn được duy trì và hình thành gò noãn. Lúc trưởng thành nang trứng có hốc có thể có đường kính hơn 25mm. Các tế bào nang lớp vỏ trong của nang trứng có khả năng chế tiết các steroid. Các tế bào này có thụ thể tiếp nhận LH của tuyến yên để điều khiển chế tiết androgen (testosterone) đi qua màng đáy, đến các tế bào hạt ở vỏ ngoài gặp các enzym aromatase do các tế bào này tiết ra dưới sự điều khiển của FSH biến androgen thành estradiol. Estradiol rời khỏi nang trứng đến các vùng khác ở cơ thể đồng thời kích thích tạo các thụ thể tiếp nhận LH ở các hạt bào, nhờ vậy các hạt bào có khả năng đáp ứng với một lượng LH tăng vọt để kích thích rụng trứng. 9
- Một số nang trứng trong số 15- 30 nang đi vào giai đoạn trưởng thành tiếp tục phát triển, rồi cuối cùng chỉ có một vài nang trứng trưởng thành đến chín, số còn lại sẽ teo đi và để lại vết tích trên buồng trứng. Khi nang trứng thứ cấp trưởng thành, LH tăng đến cực đỉnh sẽ đưa nang trứng vào giai đoạn trước rụng trứng. Giảm phân I hoàn thành, kết quả cho ra 1 tế bào noãn mới (noãn thứ cấp) chứa hầu hết tế bào chất từ tế bào mẹ và 1 cực cầu chứa 23 cặp nhiễm sắc thể (cực cầu 1 - nằm giữa màng trong suốt và màng đáy của nang bào). Sau đó, noãn bào đi vào giảm phân II nhưng nghỉ ở kỳ giữa II khoảng 3 giờ trước khi rụng trứng. Giảm phân II hoàn thành khi noãn bào được thụ tinh, noãn có thể duy trì khoảng 24 giờ sau khi rụng trứng. Cực cầu 1 cũng sẽ phân chia tạo 2 cực cầu mang bộ NST 1n. Đám tế bào hạt quanh noãn Noãn thứ cấp Màng trong suốt phân chia Noãn sơ cấp Noãn thứ cấp và thể Thể cực phân chia phân chia 1 thể cực Hình 8. Giảm phân ở nang trứng đang trưởng thành 1.3.2. Diễn biến và thời điểm giảm phân ở nam: Lúc mới sinh, những tế bào mầm phát sinh giao tử nằm trong tinh hoàn của đứa bé trai, nó được bao quanh bởi những tế bào nâng đỡ (tế bào Sertoli) nằm ở đáy biểu mô tinh. Việc tạo tinh trùng được bắt đầu lúc dậy thì ở các ống sinh tinh của tinh hoàn. Quá trình này khởi đầu bằng nguyên phân các tinh nguyên bào. Trước khi dậy thì 1 thời gian ngắn, ống sinh tinh được hình thành có lòng rõ rệch từ những dây đặc (gọi là sex cord) chứa các tế bào mầm. 10
- Trong khoảng thời gian đó, những tế bào mầm nguyên thủy bắt đầu nguyên phân vài lần (tế bào có khả năng nguyên phân gọi là tinh nguyên bào A) cuối cùng tạo ra các tinh nguyên bào B không còn khả năng nguyên phân nữa mà sẽ đi vào giảm phân tạo tinh trùng. Vì vậy tinh nguyên bào A còn được xem là tế bào gốc tạo tinh trùng có khả năng nguyên phân và bảo tồn số lượng trong suốt cuộc đời người nam. Các tinh nguyên bào B bắt đầu giảm phân kích thước to lên (lúc này có thể gọi tên là tinh bào I – primary spermatocyte) và đi vào kỳ trước của giảm phân I rồi nghỉ ở trạng thái giống diplotene khoảng 22 ngày, sau đó nhanh chóng hoàn thành giảm phân I và hình thành tinh bào II (secondary spermatocytes). Tinh bào II tiếp tục giảm phân II tạo tiền tinh trùng mang bộ nhiễm sắc thể 1n. Tóm lại, từ tinh nguyên bào A giảm phân cho ra các tiền tinh trùng (tinh tử). Các tinh tử không phân chia nữa nhưng sẽ đi vào 1 quá trình biệt hóa thành tinh trùng trong các hốc của tế bào Sertoli. Tế bào Sertoli có nhiệm vụ nâng đỡ, bảo vệ các tinh trùng, tham gia cung cấp dinh dưỡng và hỗ trợ sự trưởng thành của tinh trùng. 11
- Hình 9. Sơ đồ tạo giao tử ở nam và nữ Sự tạo tinh trùng được chi phối bởi LH và FSH của tuyến yên. LH gắn kết với các receptor trên tế bào Leydig và kích thích sản xuất testosterone để gắn kết với những tế bào Sertoli thúc đẩy biệt hóa tinh 12
- trùng. FSH rất cần thiết vì nó gắn kết với các thụ thể trên tế bào Sertoli kích thích sản xuất tinh dịch và kích hoạt tổng hợp protein receptor androgen nội bào. Các nhánh tế bào Sertoli nối với nhau tạo hàng rào máu tinh hoàn ngăn để tách biệt các tế bào dòng tinh đang trưởng thành với hệ miễn dịch của cơ thể. Chính vì thế khi giảm phân các tinh nguyên bào B không chịu tác động của miễn dịch của cơ thể. Vô sinh do miễn dịch xảy ra nếu hàng rào máu – tinh hoàn bị hỏng. Hình 10. Các tế bào dòng tinh trong biểu mô tinh với tế bào Sertoli. Sự chuyển dạng tinh tử thành tinh trùng có các thay đổi ở nhân và bào tương. Nhân giảm kích thước và cô đặc nhiễm sắc chất do histon được thay bằng protamin. Bào tương giảm số lượng, các bộ golgi tập trung về vùng đỉnh nhân tạo cực đầu chứa các enzym có chức năng thụ tinh. Ở cực 13
- đối lại, đuôi hình thành từ vị trí trung tử. Các ti thể sắp xếp xoắn quanh đoạn gần của đuôi. Các đầu gắn (domain) hình thành ở protein màng bào tương tinh trùng. Các đầu gắn protein màng bào tương này thay đổi trong khi tinh trùng di chuyển bên trong đường sinh dục nữ. Bào tương tinh tử mất dần dưới dạng các thể vùi bong ra và tạo đuôi, các thể vùi sẽ được tế bào Sertoli thực bào. Hình 11. Sơ đồ biệt hóa tinh trùng từ tinh tử Trước đây người ta cho rằng không có sự biểu hiện gen ở các tinh trùng. Hiện nay các nghiên cứu đã chứng minh các tinh tử không những có mà còn thường xuyên có biểu hiện gen. Hàng trăm loại protein được tạo ra trong và sau giảm phân II. Tổng thời gian cho việc tạo được 1 tinh trùng hoàn chỉnh với hình dạng và chức năng đầy đủ (tính từ lúc bắt đầu giảm phân) khoảng 64-74 ngày. Mỗi ngày có khoảng 300 triệu tinh trùng được tạo ra. Tinh trùng có đầu (đường kính ngang khoảng 2-3µm, dài khoảng 4-5 µm) chứa nhân và cực đầu, đoạn giữa có các trung tử, đoạn gần của đuôi có các ti thể xếp xoắn ốc, đuôi dài 5 µm cấu tạo đặc thù tiêm mao. 14
- Sau khi được biệt hóa hoàn chỉnh, tinh trùng còn ở ống sinh tinh chưa có khả năng tự chuyển động và không thể thụ tinh. Từ ống sinh tinh, tinh trùng được chuyển đến mào tinh hoàn nhờ dịch tiết ống sinh tinh. Lúc ở mào tinh hoàn, tinh trùng trưởng thành thêm về sinh hóa, được bao bởi lớp glycoprotein và sửa đổi protein bề mặt vùng đầu. Bên trong đường sinh dục nữ, lớp glycoprotein bị loại bỏ do cắt bởi màng bào tương đầu tinh trùng để tinh trùng có thể thụ tinh. Các biến đổi sinh hóa tiếp theo sau khi tinh trùng được phóng tinh, ở trong hỗn hợp dịch giàu năng lượng gồm dịch tiết tiền liệt tuyến và dịch tiết túi tinh, từ lúc này tinh trùng có thể tự di chuyển. Khoảng 10% tổng số tinh trùng bất thường do sai sót trong quá trình biệt hóa gồm tinh trùng có 2 đầu, cụt đuôi hay đầu to nhỏ bất thường. Tinh trùng bất thường không có khả năng thụ tinh. Nếu tỉ lệ tinh trùng bất thường trên 20% thì khả năng thụ tinh giảm. 2. SỰ DI CHUYỂN CỦA GIAO TỬ VÀ SỰ THỤ TINH: 2.1. Sự di chuyển của trứng: Khoảng giữa chu kỳ kinh nguyệt, nang trứng chín có noãn bào ngừng ở kỳ giữa của giảm phân I di chuyển lên bề mặt buồng trứng. Dưới tác động của FSH và LH, nang trứng phình to nhanh chóng. Giảm phân I kết thúc, noãn bào II tiến triển đến kỳ giữa và ngừng lại lần thứ 2. Sau giảm phân I cực cầu được đẩy ra ngoài, nang trứng nhô lên bề mặt buồng trứng, đỉnh nhô gọi là điểm vỡ. Giữa chu kỳ kinh nguyệt, nồng độ LH tăng vọt kích thích sự rụng trứng. Trong vòng vài phút sau khi nồng độ LH đạt đỉnh điểm, nguồn máu cung cấp cho vỏ ngoài nang trứng và buồng trứng tăng, làm cho các protein huyết tương rò rỉ qua các mao mạch máu gây phù mô đệm. Sự phù nề cùng với tác động của các chất prostaglandin, histamine và vasopressin dẫn đến chuỗi phản ứng tạo enzym collagenase. Cùng lúc các tế bào hạt chế tiết 15
- acid hyaluronic làm lỏng lẻo lớp hạt bào. Phân giải collagen, thiếu máu và chết một số nang bào làm nang trứng suy yếu, áp suất dịch nang trứng tăng lên (15-20mmHg) cùng sự co thắt của các tế bào dạng cơ trơn làm vỡ nang trứng tại thời điểm 28-36 giờ sau khi LH tăng vọt. Sự rụng trứng tống xuất cả dịch nang trứng và noãn bào ra khỏi buồng trứng vào khoang bụng. Khối mô tống xuất không chỉ có noãn bào mà còn có màng trong suốt, vòng tia (2-4 tế bào nang quanh noãn) và chất nền dễ dính bao quanh gò noãn. Bình thường chỉ có 1 nang trứng rụng, nếu có trên 2 nang trứng rụng sẽ tạo điều kiện sinh đa thai khác trứng. Một số người nữ có cơn đau bụng khi rụng trứng gọi là cơn đau “giữa kỳ kinh” hay có xuất huyết lượng ít do nang trứng vỡ. Một dấu hiệu nữa của sự rụng trứng là tăng thân nhiệt, thường để tránh giao hợp vào các ngày có rụng trứng. Ngay trước thời điểm trứng rụng, vòi tử cung tăng số lượng tế bào biểu mô trụ có lông chuyển, tăng hoạt động cơ trơn, mạc treo buồng trứng dài ra do tác động của hormon. Khi rụng trứng các tua vòi áp sát và quét qua bề mặt buồng trứng. Hiện tượng này cùng với sự hình thành các tế bào trụ có lông chuyển giúp bắt trứng dễ dàng. Nang trứng đang phát tiển Vòi tử cung Loa vòi Nang trứng rụng Đám tế bào quanh noãn Tua vòi Nguyên phân lần 2 ở trứng đã rụng Hình 12. Loa vòi bắt trứng rụng 16
- Khi vào vòi tử cung, nang trứng rụng được di chuyển về phía tử cung nhờ: sự co thắt của cơ trơn thành vòi, các tế bào trụ có lông chuyển, dịch tiết ở vòi tử cung cùng sự cuốngg theo dòng dịch từ ổ bụng do loa vòi hấp thu vào. Nang trứng di chuyển trong vòi tử cung 3-4 ngày, không phụ thuộc thụ tinh hay không thụ tinh và nó có 2 giai đoạn: (1) giai đoạn di chuyển chậm ở bóng vòi (khoảng 72 giờ) và (2) giai đoạn di chuyển nhanh ở eo vòi (khoảng 8 giờ); sau khi qua eo vòi, nang trứng rụng đi vào lòng tử cung. Chưa rõ cơ chế yếu tố phù nề niêm mạc và giảm co thắt cơ trơn kìm giữ nang trứng rụng chậm đi vào eo vòi nhưng khi có progesterone thì đoạn nối eo vòi giãn ra để nang trứng rụng đi qua. Khoảng 80 giờ sau khi rụng trứng, nang trứng rụng (hoặc phôi) di chuyển tới vòi tử cung. Nếu không có thụ tinh, nang trứng sẽ thoái triển và được thực bào. 2.2. Sự di chuyển của tinh trùng: Khi phóng tinh, tinh trùng di chuyển nhanh qua ống phóng tinh, hòa vào dịch tiết của túi tinh và tuyến tiền liệt. Dịch tiết tuyến tiền liệt có nhiều acid citric, acid phosphatase, các ion kẽm, magnesium, prostaglandin và có nhiều fructose (nguồn năng lượng chính cho tinh trùng). Mỗi lần phóng tinh có khoảng 2-6ml tinh dịch cùng với 40-250 triệu tinh trùng nhưng chỉ có khoảng 25 triệu tinh trùng có khả năng thụ tinh. Sau phóng tinh, tinh trùng tụ lại đoạn trên của âm đạo. Trong tinh dịch có hệ đệm để bảo vệ tinh trùng không bị tác động bởi acid âm đạo (pH=4.3). Ở người tác dụng đệm chỉ kéo dài khoảng vài phút đủ cho tinh trùng có thể đi vào cổ tử cung. Chỉ khoảng 1% tinh trùng sau phóng tinh đi vào cổ tử cung. Thông thường sự di chuyển của tinh trùng từ cổ tử cung đến vòi tử cung chủ yếu do sự vận động của chính bản thân nó và có thể có sự hỗ trợ của dịch được tạo ra ở tử cung và vòi tử cung. Cuộc hành trình của tinh trùng từ cổ tử 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Tràn dịch màng phổi (Phần 1)
12 p | 311 | 71
-
Đại cương về Mô và Phôi : Biểu mô part 1
5 p | 218 | 42
-
Hướng dẫn điều chỉnh máy thở điều trị viêm phổi do virus (Phần 1)
6 p | 12053 | 37
-
Phù phổi cấp (Phần 1)
15 p | 226 | 36
-
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CHẨN ĐOÁN VIÊM PHỔI MẮC PHẢI TỪ CỘNG ĐỒNG Ở TRẺ EM (phần 1)
18 p | 159 | 20
-
CÁC THỦ THUẬT VÀ KỸ THUẬT CHẨN ĐOÁN BỆNH HÔ HẤP – PHẦN 2
24 p | 106 | 16
-
Đại cương về Mô và Phôi : Sự hình thành tế bào sinh dục part 1
5 p | 89 | 12
-
Bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học: Phần 1 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2021)
68 p | 22 | 9
-
KHÁM TIM: CÁC PHƯƠNG PHÁP CẬN LÂM SÀNG – PHẦN 1
11 p | 95 | 6
-
Bài giảng Mô phôi: Phần 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2016)
203 p | 13 | 4
-
Áp xe phổi – Phần 1
9 p | 55 | 4
-
Bài giảng Giải phẫu bệnh: Phần 1 - Trường ĐH Võ Trường Toản
262 p | 15 | 3
-
Bài giảng Mô phôi: Phần 1 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2022)
186 p | 9 | 3
-
Bài giảng Mô phôi: Phần 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2022)
180 p | 8 | 2
-
Bài giảng Nội cơ sở 1: Phần 1 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2017)
78 p | 8 | 2
-
Bài giảng Thực tập Mô phôi: Phần 1 - Trường ĐH Võ Trường Toản
54 p | 10 | 2
-
Bài giảng Thực tập Mô phôi: Phần 2 - Trường ĐH Võ Trường Toản
46 p | 12 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn