intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Nghiên cứu sự biến đổi các thông số điện thế muộn ở bệnh nhân tứ chứng Fallot

Chia sẻ: Buemr KKK | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:54

27
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

"Bài giảng Nghiên cứu sự biến đổi các thông số điện thế muộn ở bệnh nhân tứ chứng Fallot" trình bày các kiến thức về các thông số điện thế muộn và tỷ lệ điện thế muộn dương tính ở bệnh nhân tứ chứng Fallot; đánh giá sự liên quan giữa các thông số điện thế muộn với tuổi, trị số hồng cầu, Hct, Hgb, ECG ở bệnh nhân tứ chứng Fallot thể nặng...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Nghiên cứu sự biến đổi các thông số điện thế muộn ở bệnh nhân tứ chứng Fallot

  1. NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI CÁC THÔNG SỐ ĐIỆN THẾ MUỘN Ở BỆNH NHÂN TỨ CHỨNG FALLOT Người báo cáo: Đoàn Chí Thắng Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:GS.TS Huỳnh Văn Minh
  2. ĐẶT VẤN ĐỀ • Tứ chứng Fallot là bệnh tim bẩm sinh có tím rất phổ biến, chiếm tỷ lệ khoảng 3-5 / 10000 trẻ ra đời còn sống, chiếm 6% trẻ có bệnh tim bẩm sinh [1] . • Tỷ lệ tử vong đối với những bệnh nhân không đƣợc phẫu thuật là 25% ở năm đầu tiên, 40% đối với 4 năm sau, và 70% sau 10 năm [23].
  3. ĐẶT VẤN ĐỀ • Tứ chứng Fallot đã đƣợc phẫu thuật lần đầu tiên từ năm 1955 bởi Lillehei [8]. • Đột tử là vấn đề đáng quan tâm ở bệnh nhân tứ chứng Fallot sau phẫu thuật. • Tỷ lệ tử vong: 6 – 10% trƣờng hợp • Nguyên nhân: nhịp nhanh thất và rung thất
  4. ĐẶT VẤN ĐỀ • Điện thế muộn là kĩ thuật thăm dò không xâm nhập đánh giá nguy cơ rối loạn nhịp thất. • Kỹ thuật này giúp phát hiện những sóng có tần số cao, biên độ thấp ở phần cuối phức bộ QRS có liên quan đến rối loạn nhịp thất.[5,20].
  5. ĐẶT VẤN ĐỀ Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài vì các mục tiêu sau: • 1. Xác định các thông số điện thế muộn và tỷ lệ điện thế muộn dương tính ở bệnh nhân tứ chứng Fallot. • 2. Đánh giá sự liên quan giữa các thông số điện thế muộn với tuổi, trị số hồng cầu, Hct, Hgb, ECG ở bệnh nhân tứ chứng Fallot thể nặng.
  6. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
  7. • Tứ chứng Fallot (Tetralogy of Fallot: TOF) đƣợc mô tả vào năm 1888 bởi Etienne - Louis A.Fallot (1850- 1911), là một phức hợp bệnh lý tim bẩm sinh bao gồm 4 bất thƣờng về tim mạch [9],[13],[24]: • 1. Hẹp van động mạch phổi • 2. Dày thất phải • 3. Động mạch chủ cƣỡi ngựa trên vách liên thất. • 4. Khiếm khuyết về vách liên thất: tồn tại một lỗ thông giữa 2 buồng thất và thất trái
  8. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG • Tím : xuất hiện tím vào tháng thứ 3. Tím tăng lên khi trẻ gắng sức. • Ngồi xổm. • Cơm tím nặng:biểu hiện bằng trẻ thở mạnh, thở nhanh, bứt rứt, kích động, có thể dẫn đến hôn mê. • Thổi tâm thu. • Ngón tay, ngón chân dùi trống.
  9. TRIỆU CHỨNG CẬN LÂM SÀNG • Điện tâm đồ: Phì đại thất phải ở trên điện tâm đồ. • Xquang : Tim hình chiếc ủng với hình lõm ở cung giữa trái và mỏm tim nâng cao trên cơ hoành trái. • Siêu âm tim
  10. MỨC ĐỘ NẶNG T4F Theo cách phân loại của Philippe.F. : Thể nặng cho mọi lứa tuổi khi có 1 trong 3 dấu hiệu sau: cơn thiếu oxy cấp. ngồi xổm. tím nặng. Thể nhẹ khi không có các dấu hiệu kể trên.
  11. ĐIỆN THẾ MUỘN • Lịch sử của điện thế muộn bắt đầu từ năm 1973 do Boineau ghi điện thế ở bó His. • Năm 1978, Fontain và Josef ghi nhận những sóng điện thế muộn ở nội tâm mạc • Năm 1981, Simson đã mở rộng kỹ thuật và ngày nay đã đƣợc chấp nhận mã hóa tín hiệu lọc 2 chiều.
  12. NGUYÊN LÝ ĐIỆN THẾ MUỘN • Điện thế muộn thất xuất phát từ những sợi cơ tim mà không bắt kịp sóng chính của khử cực thất. Vì vậy, chúng đến sau đoạn mới của phức bộ QRS . • Điện thế này xuất hiện muộn, chậm trễ so với sự hƣng phấn bình thƣờng của cơ tim và chúng đƣợc coi nhƣ là “ yếu tố chỉ điểm ” của loạn nhịp
  13. NGUYÊN LÝ ĐIỆN THẾ MUỘN • Biên độ của sóng điện thế muộn đƣợc tính bằng microvolt, biên độ của điện thế muộn thấp hơn 100 đến 1000 lần so với biên độ QRS. Giới hạn trên tần số của nó có thể quá 100Hz, trong khi đó ECG bình thƣờng giới hạn dƣới vài chục Hz • Điện thế muộn của thất có thể đƣợc định nghĩa nhƣ những hoạt động điện thế cao tần, biên độ thấp (1–40µv) xuất hiện trong phần cuối phức bộ QRS của điện tâm đồ đƣợc ghi bởi điện tim khuếch đại [29].
  14. PHÂN TÍCH ĐIỆN THẾ MUỘN • Các tham số: • (1) HFQRSd, (The QRS duration based on the filtered high frequency signal)-Thời gian phức bộ QRS tần số cao đƣợc lọc (tính bằng ms). • (2) LAHFd (Duration of the high frequency, low amplitude portion at the end of QRS cycle)-Thời gian của phần cuối QRS tần số cao mà biên độ < 40 μV (tính bằng ms). • (3) RMS (40ms) (Root mean square value of the high frquency signal for terminal 40ms of the ventricular activation) Giá trị trung bình của dấu hiệu tần số cao ở 40ms sau cùng của hoạt hóa thất (tính bằng μV). • Ngoài ra, một số tác giả nhƣ Kacet, J.E.Atwood còn đƣa ra chỉ số chẩn đoán ∆QRS: Đây là chỉ số khác biệt giữa HFQRSd và thời gian của phức bộ QRS trên ECG chuẩn (QRSd).
  15. HÌNH ẢNH ĐIỆN THẾ MUỘN
  16. GIÁ TRỊ PHÂN TÍCH ĐTM Ở BỆNH NHÂN TỨ CHỨNG FALLOT • Chính sự rối loạn về cấu trúc ở thất là yếu tố quyết định của hoạt hóa muộn và làm kéo dài con đƣờng dẫn truyền gây ra rối loạn cực thất [22]. Sự ghi nhận điện thế giữa tế bào cơ tim bình thƣờng và bất thƣờng đã tạo nên điện thế muộn tế bào cơ tim.
  17. GIÁ TRỊ PHÂN TÍCH ĐTM Ở BỆNH NHÂN TỨ CHỨNG FALLOT • Ảnh hƣởng của phì đại khối cơ tim dẫn đến thiếu oxy cấp ở cơ tim và những can thiệp tim mạch nhƣ vá lỗ thông liên thất, loại bỏ tắc nghẽn phần phễu động mạch phổi... có thể dẫn đến tổn thƣơng cơ tim ở tứ chứng Fallot và chính những tổn thƣơng này có thể tạo ra những vùng xơ hoá cục bộ và làm mất cân bằng dẫn truyền của thất điều đó dẫn đến xuất hiện những rối loạn nhịp thất. • Những bất thƣờng mô học này là nguyên nhân làm chậm dẫn truyền và dẫn đến vòng vào lại rối loạn nhịp thất hoặt làm gia tăng tính tự động của tâm thất làm chậm và bẻ gãy những hoạt động điện thế này đã đƣợc phát hiện ở thất phải của bệnh nhân tứ chứng Fallot bằng cách ghi họa đồ tim ở nội tâm mạc và ngoại tâm mạc.
  18. GIÁ TRỊ PHÂN TÍCH ĐTM Ở BỆNH NHÂN TỨ CHỨNG FALLOT • Một số kết quả nghiên cứu cho thấy kết quả phân tích điện thế muộn liên quan đến sự chính xác xuất hiện loạn nhịp thất. Dựa vào kết quả nghiên cứu, phân tích điện thế muộn có độ nhạy từ 71% đến 100%, độ đặc hiệu từ 60% đến 86%, độ chính xác tiên lƣợng âm tính từ 94% đến 100% và giá trị tiên lƣợng dƣơng tính từ 25% đến 45% đối với tứ chứng Fallot [7].
  19. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU 2.1. Chọn bệnh • - Các bệnh nhân tứ chứng Fallot đƣợc điều trị tại khoa Ngoại Lồng Ngực, Trung tâm tim mạch, Bệnh Viện Trung Ƣơng Huế. Thời gian nghiên cứu từ tháng 4 năm 2009 đến tháng 7 năm 2010. • - Phân nhóm theo giới: Nam và nữ. • - Phân nhóm theo độ tuổi: < 6 tuổi và ≥ 6 tuổi. • 2.1.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh • Bệnh nhân đƣợc chẩn đoán xác định tứ chứng Fallot theo siêu âm tim.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2