intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng pháp luật và nhà nước

Chia sẻ: Le Chi Hung Cuong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:71

1.025
lượt xem
394
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quan điểm phi Mác xit bàn về nguồn gốc ra đời nhà nước Nhà nước là một hiện tượng xã hội đa dạng và phức tạp. Việc nghiên cứu nguồn gốc nhà nước giữ một vị trí quan trọng bởi đây là vấn đề cốt lõi làm cơ sở để đánh giá và nghiên cứu các vấn đề khác. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng pháp luật và nhà nước

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ DỰ ÁN HỢP TÁC VIỆT NAM – H À LAN BÀI GIẢNG NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT Người bi ên soạn: Đào Mộng Điệp Huế, 08/2009
  2. BÀI I: NHỮNG VẤN ĐỀ C Ơ B ẢN VỀ NHÀ NƯỚC I. NGUỒ N G Ố C RA Đ ỜI NHÀ NƯỚ C 1. Quan đi ểm phi Mác xit bàn về nguồn gốc ra đời nhà nước Nhà nước là một hiện tư ợng xã hội đa d ạng và phức tạp. Việc nghiên c ứ u nguồn gốc nhà nước gi ữ một vị trí quan trọng bởi đây là vấn đề cốt lõi làm cơ sở để đánh giá và nghiên cứ u các vấn đề khác. Việc nhận định đúng đắn nguồ n gốc ra đ ời của nhà nước giúp chúng ta hiểu rõ các thuộc tính cơ bản về nhà nước, bản chất nhà nước và sự tồn tại c ủa nhà nước trong quá trình phát triển c ủa dòn g chảy lịch sử. Từ thời k ỳ cổ đ ại, trung đ ại và c ận đ ại đ ã có rất nhiề u quan điểm khác nhau bàn về nguồn gốc ra đời của nhà nước. Thuyết th ần học đ ã khẳng đ ịnh nhà nư ớc ra đ ời là do Chúa và Thượng đ ế sinh ra. Nhà nước là s ản phẩm của thượng đ ế và nhà nước l à lực lượ ng siêu nhiên và t ất yếu quyền lực nhà nước b ất biến, vĩnh cử u. Quyền lực của nhà nước là quyề n lực của thượng đ ế và tất cả các thành viên trong xã hội ph ải phục tùng quyền lực này. Đ ại diện cho quan điểm c ủa học thuyết này có các nhà tư tưở ng như Ph. Acvin, Masiten, Koct... Theo quan điểm của Arixtot, Mikhailop, Merdooc... đ ại diện cho thuyết gia trưởng thì cho rằng nhà nước ra đ ời là sản phẩm của sự phát triển gia đình và quyề n lực của ngư ời gia trưở ng trong gia đ ình còng giố ng như quyền l ực của nhà nư ớc. Vào thế k ỷ X VI, XVII, XVIII đ ã tồn tại nhữ ng tư tưởng quan điểm mới về nguồn gốc ra đ ời nhà nước. Thuyết khế ước xã hội đã ra đời và đa số các nhà học giả tư s ản như: John Locke, Montesquieu, DenisDiderot, Jean Jacques Roussau đ ều cho rằng nh à nư ớc ra đ ời là sản phẩm của một hợ p đ ồng đư ợc ký kết giữ a nhữ ng con người sống trong tr ạng thái tự nhiên không có nhà nước. Nhà nước thể hiện và bảo vệ lợi ích của các thành viên trong xã hội. Thuyết khế ước xã hội cho rằng ch ủ quyề n nhà nư ớc thuộc về n hân dân và nếu như vai trò của nhà nư ớc không được giữ vữ ng, các quyề n tự nhiên bị vi phạm thì khế ư ớc sẽ mất hiệu lực và nhân dân có quyề n lật đ ổ nhà nước và ký kết thỏa ước mới. Với ý nghĩa như vậy, thuyết này là cơ sở c ho thuyết dân chủ c ách m ạng và là cơ sở c ho cách m ạng tư s ản lật đổ ách thống trị phong kiế n. Theo Gumplovich, E.Đuyring, đ ại diện cho quan điểm của thuyết bạo lực lại cho rằng nhà nước ra đ ời là kết quả của việc sử dụng bạo lực của thị tộc này đối với thị tộc khác mà thị tộc chiến thắng đ ã nghĩ ra bộ máy nhà nước đ ể trấn áp thị tộc chiến bại. Với quan điểm này, nhà nước là công c ụ t hống trị c ủa kẻ m ạnh đối với kẻ yếu. Thuyết tâm lý cho rằng nhà nước ra đ ời xuất phát từ nhu cầu tâm lý của người nguyên thủy muốn phụ thuộc vào các th ủ lĩnh, giáo sĩ. Do đó, L.Peteraziki, P hơreder đ ại diện của học thuyết này cho r ằng nhà nước là tổ chức c ủa nhữ ng siêu nhân có sứ mạng lãnh đ ạo xã hội. Có thể nói, các học thuyết trên cho rằng nhà nước là hiện tư ợng tồ n tại mãi cùng xã hội loài người, gi ải thích nguồ n gốc ra đ ời của nhà nước đ ã tách rời nhà nước cùng với quá trình vận đ ộng và phát triển của đ ời sống vật ch ất xã hội loài người, không nhìn thấy nguyên nhân kinh tế là yếu tố nền tảng thúc đ ẩy quá trình hình thành nhà nước. C ác học thuyết trên đ ều chứng minh nhà nước là của toàn xã 1
  3. hội không phụ thuộc giai cấp nào. N hữ ng học thuyết trên do bị hạn chế về lịch sử và thế giới quan nên chưa gi ải thích được đúng đ ắn và khoa học về nguồn gốc ra đ ời của nhà nước. 2.Quan đi ểm Mác-Lê Nin về nguồn gốc nhà nước. Trên cơ sở quan điểm duy vật biện chứ ng và duy vật lịch sử, Mác-Lê Nin cho rằng nhà nư ớc không phải là hiện tượ ng xã hội vĩnh cửu, bất biến mà nhà nước phải là một hiện tượ ng lịch sử, là sản phẩm của sự phát triển nội tại xã hội. Nhà nước có quá trình phát sinh, phát triển và tiêu vong khi nhữ ng điều kiện làm nảy sinh nhà nư ớc không còn n ữa. Lê Nin cho rằng: “Nhà nước là sản phẩm và biểu hiện của mâu thu ẫn giai cấp không th ể điều hòa được. Bất cứ ở đâu hễ lúc nào và ch ừng nào mà về mặt khách quan nh ững mâu thu ẫn giai cấp không thể điều hòa được thì nhà nước xu ất hiện.” a.Xã h ội cộng sản nguyên th ủ y và tổ c hức thị tộc - b ộ lạc Xã hội cộng sản nguyên thủy là hình thái kinh tế- xã hội đầu tiên của lịch sử nhân lo ại. X ã hội này chưa có giai c ấp, chưa có nhà nư ớc nhưng nh ững nguyên nhân dẫn tới s ự hình thành nhà nước l ại bắt đ ầu n ảy sinh trong xã hội này. N ghiên cứu về xã hội cộng sản nguyên th ủy là cơ sở để giải thích đúng đắn nguyên nhân cơ bản làm nảy sinh nhà nước. Trong xã hội cộng sản nguyên th ủy tồ n tại chế đ ộ sở hữ u chung về tư liệu sản xuất, mọi người cùng làm, cùng hư ởng không ai có đ ặc quyền đặc lợi gì, tất c ả đều hư ởng th ụ thành qu ả l ao đ ộng ngang nhau. Xã hội cộng s ản nguyên thủy do công cụ lao đ ộng chưa được cải tiến, kinh nghiệm lao động chưa được tích lu ỹ, con người lại chưa biết rõ về thế giới tự nhiên do đó con người ph ải sống thành bầy đàn để tự bảo vệ mình. Chính vì vậy, mọi người đều lao đ ộng và hưở ng thụ như nhau, xã hội chưa có sự phân hóa thành các giai c ấp đ ối lập nhau về lợi ích, xã hội chưa có kẻ giàu, người nghèo. Xuất phát từ điều kiện kinh tế đã quyết định đời sống xã hội của xã hội công xã nguyên th ủy, tế bào đ ầu tiên của xã hội cộng s ản nguyên thủy là thị tộc. Thị tộc là một tổ chức lao đ ộng và sản xu ất. Thị tộc tổ chức theo huyết thống và tự quản các thành viên c ủa mình. Trong xã hội cộng s ản nguyên thủy đ ã tồn tại quyề n lực nhưng quyền lực mang tính xã hội, quyền lực này nh ập vào trong xã hội,do toàn thể xã hội tổ chức ra và ph ục vụ lợi ích của t ất cả c ác thành viên trong xã hội và không có một bộ m áy cưỡng chế nào đ ứ ng trên quyên lực này. Quyền lực này chưa mang tính giai c ấp, chưa có một giai cấp nào đó nắm quyền. Thị tộc được tổ chức và qu ản lý thông qua hội đồng thị tộc. Hội đồng thị tộc là tổ chức quyền lực cao nh ất của thị tộc do tất cả các thành viên lớn tuổi b ầu ra. Hội đ ồng thị tộc có quyền quyết đ ịnh các vấn đ ề quan trọng của thị tộc như vấn đề liên quan đ ến quyề n lợi của các thành viên, tổ chức lao đ ộng sản xuất, giải quyết tranh chấp nội bộ, tiến hành chiến tranh...Đ ứng đ ầu thị tộc là các tù trưởng hay thủ lĩnh quân sự do hội đ ồng thị tộc bầu ra từ nhữ ng người cao tuổi, có kinh nghiệm và uy tín nhất trong thị tộc. Nhữ ng người đ ứng đ ầu thị tộc không có đ ặc quyền đ ặc lợi nào so với các thành viên khác trong thị tộc. Họ đ iều hành các công việc của thị tộc bằng uy tín cá nhân và sự ủng hộ của tất cả các thành 2
  4. viên trong thị tộc và họ có thể bị bãi miễn b ất cứ lúc nào nếu như họ không còn uy tín và không được sự ủng hộ của các thành viên đ ó nữ a. Cùng với sự phát triển của xã hội, do nhiề u yếu tố khác nhau tác đ ộng vào giai đo ạn phát triển c ủa chế độ cộng s ản nguyên th ủy, đ ã xuất hiện các tổ c hức xã hội cao hơn thị tộc, đó là bào tộc và bộ l ạc. Bào tộc là một liên minh gồm nhiều thị tộc h ợp l ại. Hội đ ồng bào tộc bao gồm các tù trưở ng, thủ lĩnh quân sự c ủa các thị tộc. Bộ l ạc bao gồm nhiều bào tộc. Tổ chức quyề n lực c ủa bào tộc và bộ l ạc cù ng dự a trên cơ sở nh ững nguyên tắc tổ chức quyề n lực trong thị tộc, nhưng mức đ ộ tập trung quyền lực đ ã cao hơn. Tuy vậy, quyền l ực vẫn mang tính xã hội, chưa mang tính giai cấp. b.Sự tan rã của tổ ch ức thị t ộc và s ự xuất hiện nhà nư ớc. Xã hội cộng s ản nguyên th ủy chưa biết đến nhà nước nhưng chính trong lòng xã hội đó đ ã làm n ảy sinh nhữ ng tiền đ ề vật chất làm cơ sở cho sự ra đ ời của nhà nước. S ự phát triển của lực lư ợng s ản xu ất, công cụ l ao đ ộng được cải tiến, kinh nghiệm lao động được tích lũy, sự phân công lao đ ộng tự nhiên đư ợc thay thế bằng sự phân công lao đ ộng xã hội đ ã làm tiền đ ề cho sự tan vỡ c ủa chế đ ộ cộng sản nguyên thủy. Vào cuối chế đ ộ nguyên thủy, xã hội trải qua ba l ần phân công lao động mà mỗi lần phân công lao đ ộng đó l ại có nhữ ng bước tiến mới đ ẩy nhanh sự tan rã c ủa chế độ cộng sản nguyên th ủy. Lần phân công lao động t hứ nhất là khi c hăn nuôi tách khỏi trồng trọt. Có thể nói, đây là l ần phân công giữ vai trò quan trọng làm cho xã hội có nh ững biến đ ổi cơ b ản. Gia súc do con người thuần dư ỡng được đ ã trở t hành nguồn tài s ản cơ b ản tham gia vào quá trình trao đổi và tích lũy trong x ã hội. Trồng trọt cũng có nhữ ng bước phát triển vượt b ậc làm cho năng su ất lao đ ộng tăng nhanh, kéo theo c ủa cải dư thừa, chế độ tư hữu đã xuất hiện làm thay đ ổi cơ bản nề n tảng xã hội và sự phân chia xã hội thành giai cấp chủ nô và giai c ấp nô lệ. Việc tìm ra kim lo ại và chế tạo công cụ bằng kim loại đã làm tăng năng xu ất lao đ ộng. N ghề dệt, chế tạo đ ồ kim lo ại và nhữ ng nghề t hủ công khác ngày càng được chuyên môn hóa. Điều đó đ ã thúc đẩy lần phân công lao đ ộng thứ hai ra đ ời - Thủ công nghiệp đã tách ra khỏi nông nghiệp - Lần phân công này càng đ ẩy nhanh sự phân hóa tầng lớ p giàu nghèo và mâu thu ẫn giai cấp ngày càng trở nên sâu sắc. Lần phân công lao đ ộng thứ ba có ý nghĩa quyết định làm n ảy sinh một tầng lớp, một giai cấp lần đ ầu tiên xu ất hiện tuy không tham gia vào sản xuất nhưng l ại chiếm toàn bộ quyền lãnh đạo s ản xuất và b ắt nh ững người sản xuất ph ụ t huộc vào mình về mặt kinh tế. Thương nghiệp tách ra thành ng ành kinh tế độc lập đã dẫn đến sự xuất hiện của đồng tiền, nạn cho vay n ặng lãi, quyền tư hữ u về ruộ ng đ ất và chế độ cầm cố phát triển. Qua ba lần phân công lao đ ộng, xã hội đã có nhữ ng biến chuyển sâu sắc, chế độ tư hữ u hình thành , m âu thu ẫn giai cấp phất triển đ ến mức không thể điều hòa được. Ba lần phân công lao đ ộng đã phá vỡ trật tự xã hội cộng sản nguyên thủy (Xã hội mà mọi người chung về kinh tế, quyền lực mang tính xã hội). Để giữ cho mâu thuẫn giai cấp ở trong vòng tr ật tự và xã hội ổn định đòi hỏi có một tổ chức mới ra đời, tổ chức đó chính là nhà nước. Nhà nước là một ph ạm trù lịch sử, là sản phẩm của một xã hội đã phát triển đến một giai đo ạn nhất định. N hà nư ớc không ph ải là “ một quyền lực từ bên ngoài áp đặt vào xã hội, mà là một lực lượng n ảy sinh từ xã hội”, một lực lượng tựa hồ 3
  5. như đứng trên xã hội, có nhiệm vụ làm dị u bớt xung đột và gi ữ cho sự xung đột đó nằm tron g vòng trật tự. II. B ẢN CH ẤT C Ủ A NHÀ NƯỚ C K hi nghiên cứ u về nhà nước, có thể nói bản chất nhà nước là vấn đề quan trọng nhất và cơ b ản nhất trong tất cả c ác vấn đề về nhà nước. B ản chất nhà nước đ ã “trở thành trung tâm mọi vấn đ ề chính trị và mọi tranh lu ận chính trị”. Nhận thức đúng về bản chất nhà nước góp ph ần quan trọng trong việc xác đ ị nh được các điều kiện về lý luận và t hức tiễn để xây dự ng và phát triển nhà nước. B ản chất nhà nước bị chi phối bởi nền tảng kinh tế và cơ sở xã hội. Chính vì vậy, nhà nước mang hai thuộc tính c ủa nó là tính giai cấp và tính xã hội. 1. Tính giai cấp Khi nghiên cứ u về nhà nước, các nhà kinh điển của ch ủ nghĩa Mác – Lê Nin cho rằng, nhà nư ớc xuất hiện và tồ n tại trong xã hội có giai c ấp, nhà nước là sản phẩm và biểu hiện của nhữ ng mâu thu ẫn giai cấp không thể điều hòa được, nhà nước là bộ m áy trấn áp đặc biệt của giai c ấp này đối với giai cấp khác. Trong xã hội có giai cấp, s ự t hống trị giai c ấp thể hiện trên ba phương diện về kinh tế, chính trị và tư tưở ng. Trong đó quyền lực về kinh tế giữ vai trò quyết định. Giai cấp thống trị nắm trong tay quyề n lực về kinh tế và b ắt giai c ấp bị trị lệ thuộc chặt chẽ vào quyền lực của mình. Nhưng để kiểm soát và thực hiện quyền lực này, giai c ấp thống trị đ ã thông qua bộ m áy cưỡ ng chế đ ặc biệt đ ể thực hiện việc đàn áp sự phản kháng của giai cấp bị bóc lột. Nhờ đó giai c ấp thống trị hợp pháp hóa ý chí của mình và buộc các giai cấp khác phải tuân thủ ý chí này. Thông qua hệ thống quyền lực kinh tế và quyền lực chính trị giai cấp thống trị đ ã thiết lập hệ tư tưởng của xã hội và buộc các giai c ấp khác ph ải lệ thuộc vào hệ tư tư ởng này. Nhà nước là công cụ s ắc bén nhất thể hiện ý chí của giai cấp thố ng trị, bảo vệ quyền lợi của giai c ấp thống trị. N hà nước là một bộ máy b ạo lực, công cụ chuyên chế của giai cấp này đ ối với giai cấp khác. N hà nước chủ nô là công cụ chuyên chế của giai c ấp chủ nô đ ối với giai cấp nô lệ. N hà nước phong kiến là công c ụ chuyên chế của giai c ấp đị a ch ủ với giai cấp nông dân. N hà nước tư sản là công c ụ ch uyên chế của giai cấp tư sản đối với giai cấp vô sản. Có thể nói, nhà nước bóc lột là bộ máy đặc biệt thâu tóm quyền lực về kinh tế, chính trị, tư tưởng đã thiết lập sự thống trị đối với đa số giai cấp bị trị. Riêng đ ối với nhà nư ớc xã hội ch ủ nghĩa l à công c ụ chuyên chế của đ ại đa số nhân dân lao đ ộng đ ối với ph ần tử nhỏ chố ng đ ối cách mạng và nhữ ng lực lư ợng thống trị cũ đã bị l ập đổ. 2. Tính xã hội Khi nghiên cứ u về bản chất nhà nước nế u chỉ đơn thu ần nhấn m ạnh tính giai cấp của nhà nước mà quên đi vai trò xã hội của nhà nước thì sẽ không thấy được tính đúng đắn, tính toàn diện của nhà nước. Tất c ả các nhà nước bên cạnh việc duy trì sự thống trị giai cấp thì các nhà nước còn quan tâm gi ải quyết các vấn đ ề trực tiếp nảy sinh trong lòng xã hội, phục vụ lợi ích của c ác giai tầng khác trong chừ ng mực lợi ích của các giai tầng đó không đối lập với lợi ích của giai cấp thống trị. Nhà nư ớc là phương thức tổ chức đ ảm bảo lợi ích chung của xã hội. Nhà nước cũng chú ý đ ến các ho ạt động liên quan về phúc lợi xã hội, thất nghiệp, hỗ trợ 4
  6. giải quyết việc làm, cải thiện điều kiện lao đ ộng, quan tâm đ ến các vấn về môi trường, đê điều, dịch bệ nh và các tệ nạn xã hội xảy ra. Mỗi một nhà nước khác nhau, mức đ ộ giai cấp và vai trò xã hội là khác nhau phụ thuộc vào điều kiện kinh tế của từ ng kiểu nhà nư ớc. N hư vậy, thuộc tính giai cấp và vai trò xã hội là hai m ặt trong một hệ thố ng thống nhất có mối quan hệ gắn bó m ật thiết với nhau t ạo thành bản chất nhà nước. 3. C ác d ấu di ệu cơ b ản củ a nhà nước: Mỗi kiể u nhà nước khác nhau có bản chất riêng nhưng t ất cả các nhà nước đều có nhữ ng dấu hiệu chung cơ bản làm cho nhà nước khác với tổ chức thị tộc - bộ lạc và với các tổ chức chính trị - xã hội khác. Th ứ n hất, nhà nước thiết lập quyền lực công cộng đ ặc biệt. Quyề n lực công cộng đ ặc biệt là quyền l ực chính trị mà chủ t hể của nó là giai cấp thống trị về kinh tế, chính trị và tư tư ởng. Quyề n lực chính trị được đ ảm b ảo thức hiện bằng bộ máy cưỡ ng chế đ ặc biệt của nhà nước thông qua một tầng lớp người chuyên làm nhiệm vụ quản lý. Th ứ hai, nhà nước phân chia dân cư theo đơn vị hành chính lãnh thổ. Nhà nước phân chia dân cư không ph ụ thuộc vào chính kiến, huyết thống, nghề nghiệp, giới tính, tín ngưỡ ng, tôn giáo đ ể dân cư “thự c hiện nh ững quyền lợi và những nghĩa vụ xã hội của họ tại nơi cư trú, không kể họ thuộc thị tộc nào và bộ lạc nào. Cách tổ chức những công dân của nhà nước theo đ ịa vực họ cư trú như thế là một đặc điểm chung của tất cả các nhà nước”. Nhà nước phân chia theo đơn vị hành chính như tỉnh, huyện, xã để thức hiện việc quản lí và thông qua đó nhà nước thiết lập mối quan hệ với công dân của mình. Th ứ ba, nhà nước có chủ quyền qu ốc gia. Chủ quyền quốc gia là một thuộc tính không tách rời của nhà nước, là một khái niệm chính trị - pháp lý thể hiện quyền tự quyết về đối nội và đối ngoại mà không chị u sự can thiệp hay lệ thuộc vào ý chí của các quốc gia khác. Nhà nư ớc thiết lập quyề n l ực trong ph ạm vi lãnh thổ và bình đ ẳng độc lập với các quốc gia khác. Th ứ tư, nhà nước ban hành pháp luật và áp d ụng bắt buộc đ ối với m ọi cá nhân, tổ chức trong xã hội. N hà nước và pháp lu ật là phạm trù lịch sử có mối quan hệ biện chứ ng hữ u cơ với nhau. Nhà nước không thể tồn tại nếu thiếu pháp lu ật ngược lại pháp lu ật cũng không phát sinh nếu không có nhà nư ớc. Để quản lí xã hội nhà nước là ch ủ t hể duy nh ất có quyề n ban hành ra hệ t hống pháp lu ật và đ ảm bảo cho pháp lu ật được t hực hiện đầy đủ, nghiêm chỉnh t hông qua hệ thống c ảnh sát, tòa án, quân đ ội, nhà tù… Chỉ có nhà nước mới có các cơ quan cưỡ ng chế và đ ảm bảo cho pháp lu ật được t hức thi. Th ứ năm, nhà nước đặt ra thuế và tiến hành thu thuế dưới các hình thức bắt buộc. Thuế là nguồ n thu đ ể nuôi dưỡ ng nhữ ng người chuyên làm nhiệm vụ trong bộ m áy nhà nước và đ ảm b ảo cho sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội cũng như việc xây dự ng và duy trì c ơ sở vật ch ất kĩ t huật cho bộ m áy nhà nước. Nhà nước là ch ủ thể duy nh ất được quyền thu các lo ại thuế đ ối với mọi công dân. Tuy nhiên, mỗi một nhà nước sẽ có một chế độ, chính sách thuế riêng nhưng chính sách thuế đó cũng phải phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội tại thời điểm nhà nước ban hành chính sách thuế đó. 5
  7. Tóm lại, từ nguồn gốc, bản ch ất và các dấu hiệu cơ b ản của nhà nư ớc được đ ịnh nghĩa như sau: Nhà nước là tổ chức đ ặc biệt của quyền lực chính trị, là b ộ máy chuyên làm nhiệm vụ cư ỡng chế và th ực hiện các chức nă ng quản lý đ ặc biệt nhằm bảo vệ lợi ích c ủa giai cấp thống trị trong xã h ội có giai cấp đối kháng, của đại đa số nhân dân lao động trong xã h ội xã h ội ch ủ nghĩa. III. C ÁC KIỂU NHÀ NƯỚ C 1.Khái ni ệm ki ểu nhà nư ớc Kiểu nhà nước là một phương diện rất quan trọng trong quá trình nghiên cứ u về nhữ ng thuộc tính liên quan đ ến nhà nước. Nghiên cứu về kiểu nhà nước đ ể nhận biết được vị trí, vai trò c ủa nhà nước cũng như các điều kiệ n tồn tại và xu hướ ng phát triển c ủa nhà nước trong mỗi một giai đoạn lịch sử nhất định. Trong lịch sử xã hội loài người đ ã tồn tại bốn hình t hái kinh tế xã hội cơ bản: hình thái kinh tế xã hội chiếm h ữu nô lệ, phong kiến, tư bản và xã hội chủ nghĩa. Tương ứng với bốn hình thái kinh tế có bốn kiểu nhà nư ớc: nhà nước ch ủ nô, phong kiến, tư bản và nhà nước xã hội chủ nghĩa. Học thuyết Mác - Lênin đ ã đưa ra khái niệm kiểu nhà nước như sau: Kiểu nhà nước là t ổng thể các đặc điểm cơ bản c ủa nhà nư ớc thể hiện bản chất của nhà nước và các điều kiện phát sinh, tồn tại và phát triển của nhà nước trong m ột hình thái kinh tế xã h ội nhất định. Kiểu nhà nư ớc có nhữ ng đặc trưng cơ bản: Mỗi một kiểu nhà nước tồ n tại trong một hình thái kinh tế xã hội nhất đ ịnh. Mỗi kiểu nhà nước tương ứ ng với một phương thức sản xuất nh ất định. Một khi cơ sở hạ tầng thay đ ổi thì kiến trúc thượng tầng cũng biến đ ổi theo. Nhà nư ớc là một bộ phận của kiến trúc thượ ng t ầng cho nên t ất yế u bị t hay thế b ằng một kiểu nhà nước mới. Sự thay thế kiểu nhà nước g ắn liền với sự thay thế của các hình thái kinh tế - xã hội. Sự thay thế kiể u nhà nước này b ằng kiểu nhà nước khác manh tính tất yế u khách quan và kiểu nhà nước sau bao giờ c ũng tiến bộ và hoàn thiện hơn kiểu nhà nước trước. Sự t hay thế kiểu nhà nư ớc này b ằng kiể u nhà nước khác là nhữ ng bước tiến lớn trong lịch sử nhân loại và là quá trình lịch sử tự nhiên. Tính tất yếu khách quan c ủa s ự thay thế kiểu nhà nư ớc này b ằng kiể u nhà nước khác được Các Mác và Ph.Ăngghen phát hiện “tới một giai đo ạn phát triển nào đó của chúng, các l ực lượng sản xu ất vật ch ất của xã h ội sẽ mâu thu ẫn với những quan h ệ sản xuất đó, hay đây chỉ là những biểu hiện pháp lý của những quan hệ sản xuất đó, mâu thuẫn với những quan h ệ sở hữu, trong đó từ trước đến nay các lực lượng sản xuất vẫn phát triển. Từ chỗ là nh ững hình thức phát triển của các lực lượng sản xuất, nh ững quan h ệ ấy trở thành nh ững xiềng xích của các lự c lượng sản xuất. Khi đó bắt đ ầu th ời đ ại của một cu ộc cách mạng xã h ội. Cơ sở kinh tế thay đ ổi thì tất cả các kiến trúc thượng tầng đồ sộ cũng bị đảo lộn ít nhiều nhanh chóng ”. Kiểu nhà nước cũ bị t hay thế b ằng kiể u nhà nước mới được thực hiện thông qua một cuộc cách m ạng xã hội. Các cuộc cách m ạng diễn ra trong lịch sử dẫn tới kết qu ả là nhà nước phong kiến thay thế nhà nước ch ủ nô, nhà nước tư s ản thay thế nhà nước phong kiến, nhà nước XHCN thay thế nhà nước tư sản. Các kiểu nhà nước ch ủ nô, phong kiến, tư 6
  8. sản có nh ững đ ặc điểm riêng nhưng đ ều có chung b ản chất bóc lột. Kiểu nhà nước bóc lột là “kiểu nhà nước nguyên nghĩa”, là công c ụ chuyên chế để bảo vệ quyề n lợi, địa vị của thiểu số giai cấp thố ng trị. Nhà nước XHCN là kiểu nhà nư ớc mới khác với kiểu nhà nước bóc lột, là kiểu nhà nước d ựa trên chế đ ộ công h ữu về tư liệu sản xu ất, là kiểu nhà nư ớc xây dự ng một xã hội công b ằng, bình đẳng, văn minh và theo Lênin đây là kiểu nhà nư ớc “nửa nh à nước”. Nhà nước xã hội ch ủ nghĩa là kiể u nhà nước cuối cùng trong lịch sử nhân lo ại, có sứ mệnh lịch sử là xây dự ng chủ nghĩa xã hội tiến tới chủ nghĩa cộng sản. Sự t hay thế kiểu nhà nước cũ bằng kiểu nhà nước m ới là một trong nhữ ng bước nhảy vọt trong sự phát triển của văn minh nhân lo ại. 2. C ác ki ểu nhà nư ớc a. Nhà nước chủ nô Nhà nư ớc ch ủ nô là kiểu nhà nước đầu tiên trong lịch s ử. Nhà nước ch ủ nô ra đời dựa trên nhiều nguyên nhân khác nhau tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, vị trí địa lí c ủa các nhà nư ớc trên thế giới. Nhà nước chủ nô sở hữ u tư h ữ u về tư liệu sản xuất và người nô lệ. Xã hội chủ nô có hai giai c ấp chính là giai c ấp ch ủ nô và giai c ấp nô lệ trong đó giai c ấp chủ nô nắm trong tay ba th ứ quyề n lực về kinh tế, chính trị, tư tưởng và bắt giai cấp nô lệ lệ thuộc về mình. Nhà nước ch ủ nô quy đ ịnh quyền lực vô h ạn của giai cấp chủ nô và tình trạng vô quyền của ngư ời nô lệ. Nhà nước ch ủ nô là công cụ chuyên chế của giai cấp c h ủ nô đ ối với giai c ấp nô lệ. Nhà nước ch ủ nô ngoài việc bảo vệ địa vị của giai cấp chủ nô, nhà nư ớc ch ủ nô còn qu ản lí các vấn đề trong xã hội, gi ải quyết các vấn đề nảy sinh trong xã hội và quan tâm đến việc gi ữ gìn trật tự xã hội. b. Nhà nước phong kiến Khi quan hệ c hiếm hữ u nô lệ lỗi thời so với sự phát triển của lực lượ ng sản xuất xã hội, kìm hãm sự phát triển của lực lượ ng s ản xuất dẫn tới mâu thu ẫn gay gắt giữ a giai c ấp chủ nô và giai cấp nô lệ. Lao động c ủa người nông dân trên đ ất đai của chúa đ ất đưa lại năng suất cao hơn lao đ ộng c ủa nô lệ và dần thay thế lao động nô lệ. Chế độ phong kiế n dần thay thế chế độ nô lệ và nhà nước phong kiế n ra đời. Cơ sở kinh tế của nhà nước phong kiế n được xây dự ng trên cơ sở chế độ sở hữ u về ruộng đất và một phần sức lao đ ộng của nông dân. Xã hội phong kiến có hai giai c ấp địa c hủ và giai cấp nông dân, thợ thủ công, tiểu thương, thị dân. Nhà nước phong kiến là công cụ chuyên chế của giai cấp địa chủ phong kiến đối với giai cấp nông dân và các bộ phận khác. Giai cấp địa chủ sở hữ u trong tay về ruộng đất và bắt giai cấp nông dân lệ thuộc vào mình bằng cách bóc lột tô hoặc đi lao dịch. So với giai cấp nô lệ người nông dân trong nhà nước phong kiế n đã có địa vị cao hơn, họ được quyền t ự do về t hân thể, được quyền sở hữ u các tư liệu s ản xuất nhỏ t uy vậy họ vẫn chị u sự ràng buộc về kinh tế, chính trị và tư tưởng do giai cấp địa chủ thiết l ập. Nhà nước phong kiến là công c ụ thố ng trị của giai cấp đ ịa ch ủ đ ối với giai cấp nông dân, là bộ m áy trấn áp đặc biệt của giai cấp địa chủ đối với giai cấp nông dân. Nhà nước phong kiến thể hiện ý chí giai cấp đ ịa chủ, duy trì và b ảo vệ địa vị thống trị của giai cấp địa chủ. Nhưng bên cạnh đó nhà nước phong kiến cũng là một phương thức tổ chức bảo đ ảm lợi ích chung c ủa xã hội, giải quyết các vấn đ ề nảy 7
  9. sinh trong xã hội, quan tâm tới lợi ích của các giai tầng khác trong một giới h ạn nhất định. c. Nhà nước tư sả n Do sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội và sự hình thành quan hệ tư bản trong lòng xã hội phong kiến, quan hệ sản xuất phong kiế n trở nên lỗi thời, kìm hãm sự phát triển của lực lượ ng s ản xu ất, chế đ ộ phong kiến rơi vào tình trạng khủng hoảng toàn diện. Đ ại biể u cho phương th ức sản xuất mới tiến bộ, giai cấp tư sản có nhữ ng ưu thế rõ rệt so với giai cấp địa ch ủ phong kiến, khi giành được vị trí chủ đạo trong kinh tế, giai cấp tư sản đã tập hợp lực lượ ng tiến hành cuộc đ ấu tranh giành quyền lực chính trị thủ tiêu chế độ phong kiến, thiết l ập quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, m ở đườ ng cho sức s ản xuất phát triển. Sự r a đ ời của nhà nước tư sản đánh d ấu sự tiến bộ to lớn trong lịch sử phát triển của nhân lo ại, trong giai đo ạn đầu nhà nước tư sản đ ã có vai trò tích cực trong việc gi ải phóng xã hội khỏi tr ật tự phong kiến, giải phóng lực lượng sản xuất xã hội, đưa đến bước nhảy vọt của xã hội loài người. Nhà nước tư sản là kiểu nhà nước bóc lột cuối cùng trong lịch sử, là công cụ duy trì nề n thống trị của giai cấp tư sản đ ối với các t ầng lớp nhân dân lao đ ộng. Cơ sở kinh tế của nhà nước tư sản là chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và bóc lột giá trị thặng dư. Nhà nước tư sản có hai giai cấp chính là giai cấp tư s ản và giai cấp vô sản. Giai cấp tư sản n ắm trong t ay tư liệu sản xuất và bóc lột giai cấp vô sản về kinh tế, chính trị và tư tưở ng. Nhà nước tư sản thể hiệ n ý chí của giai cấp tư sản và sự thống trị giai cấp, bảo vệ đ ịa vị của giai cấp tư sản. Nhà nước tư sản là công cụ chuyên chế của giai cấp tư sản đối với giai cấp vô sản và các tầng lớ p lao động khác như: giai c ấp nông dân, tầng lớ p trí thức. Bên c ạnh đó nhà nước tư sản cũng đ ã quan tâm tới các vấn đề xã hội như vấn đề phúc lợi xã hội, môi trườ ng, các tệ nạn x ã hội…có thể nói khái niệm công dân, khái niệm tự do, bình đẳng, bác ái, chế định t ự do hợ p đồng l ần đầu tiên xu ất hiện trong nhà nước tư sản và mặc dù nó còn mang tính hình th ức nhưng nó đ ã trở thành những d ấu mốc quan trọng, nhữ ng bước tiến vượt b ậc của văn minh nhân lo ại. Dù nhà nước tư sản phát triển như thế nào đi nữa và nh ững giá trị, thành tựu mà nhà nước tư sản để l ại cho nhân lo ại có ý nghĩa lịch sử nhất định t hì nhà nước tư s ản vẫn mang bản chất giai cấp và là kiểu nhà nước bóc lột cuối cùng trong sự phát triển của xã hội. d. Nhà nước xã h ội ch ủ nghĩa Nhà nước xã hội chủ nghĩa l à kiểu nhà nước cuối cùng trong lịch sử ra đ ời trên cơ sở những tiên đ ề về kinh tế, xã hội, chính trị và tư tư ởng của cách mạnh vô sản. + Tiên đề về kinh tế: Vào cuối thế kỉ XIX đ ầu thế kỉ X X, quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đã trở nên l ạc h ậu so với tính ch ất hóa và trình độ phát triển ngày càng cao c ủa lực lượ ng sản xuất và quan hệ sản xuất tư b ản chủ nghĩa đ ã mâu thuẫn gay g ắt với lực lượ ng sản xuất. Để gi ải quyết mâu thuẫn này phải tiến hành cuộc cách m ạng xóa bỏ quan hệ sản xu ất tư b ản chủ nghĩa, thiết l ập quan hệ sản xu ất m ới dự a trên chế độ công hữ u về tư liệu s ản xuất. Khi phương thức sản xuất cũ bị thay thế bằng phương thức 8
  10. sản xuất mới tất yếu dẫn đến sự ra đ ời kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa thay thế kiểu nhà nư ớc tư bản. + Tiền đề xã hội: Do sự bóc lột và áp b ức của giai c ấp tư s ản đối với giai cấp vô sản cho nên giai c ấp công nhân b ằng mọi cách ph ải xóa bỏ xiềng xích của giai c ấp tư s ản. Giai cấp công nhân không ngừ ng lớ n m ạnh về số lượ ng, ch ất lượ ng và ý thức được vai trò sứ mệnh lịch sử c ủa mình thông qua cuộc cách m ạng vô s ản đ ể gi ải phóng ách áp b ức thống trị của giai cấp tư sản, xây dự ng nhà nước kiểu mới mang tính dân chủ, tính xã hội rộng lớ n cho nhân dân lao động. + Tiền đề chính trị và tư tưở ng: Để thực hiện được cuộc cách mạng vô sản, giai cấp công nhân đ ã ý thức giác ngộ về chính trị và thành l ập Đ ảng vô s ản – l à lực lượ ng lãnh đạo cuộc cách mạng vô sản. Dư ới sự l ãnh đ ạo của Đảng cộng s ản, cuộc cách mạng vô sản là cuộc cách mạng xã hội triệt để nhất được xây d ựng trên cơ sở học thuyết của ch ủ nghĩa Mác – LêNin. Học thuyết này l à vũ khí t ư tưở ng, là kim chỉ nam cho giai c ấp vô s ản tiến hành cuộc cách mạng vô sản. Có thể nói, với nh ững tiêu đ ề trên nhà nư ớc xã hội chủ nghĩa ra đời. Nhà nước XHCN là nhà nước cuối cùng trong lịch sử có bản chất khác với bản chất của nhà nước bóc lột. Nhà nước XHCN là nhà nư ớc được xây d ựng trên cơ sở chế độ công hữu về tư liệu sản xuất. Nhà nư ớc XHCN là bộ m áy hành chính, cơ quan cưỡ ng chế, đồng thời là một tổ chức quản lý kinh tế xã hội, là công cụ để xây dự ng một xã hội công bằng, bình đ ẳng, văn minh. Nhà nước XHCN là nhà nước mang tính dân ch ủ rộng rãi và tính xã hội rộng lớn, nhà nước XHCN là nhà nước “nửa nhà nước”. IV. B Ộ M ÁY NHÀ NƯ ỚC 1. Khái ni ệm Bộ máy nhà nước là hệ thố ng các cơ quan nhà nước từ trung ương đ ến đ ịa phương được tổ chức và ho ạt đ ộng theo nhữ ng nguyên tắc chung thống nhất tạo thành cơ chế đồng bộ để thức hiệ n các chức năng và nhiệm vụ c ủa nhà nước. 2. Đ ặc đi ểm + Bộ máy nhà nước là công c ụ chuyên chính c ủa giai cấp thống trị về kinh tế, chính trị và tư tưở ng bảo vệ trước hết lợi ích của giai c ấp cầm quyền. + Bộ m áy nhà nước sử dụng pháp luật là công c ụ hữ u hiệu để quản lý xã hội. + Sự phát triển của mỗi bộ máy nhà nước ph ụ thuộc vào nhiệm vụ, m ục tiêu của nhà nước và điều kiện, hoàn cảnh lịch sử trong từ ng giai đo ạn phát triển của mỗi quốc gia. + Bộ m áy nhà nước không ph ải là một t ập h ợp gi ản đơn các cơ quan nhà nước mà là một hệ thống thống nh ất các cơ quan nhà nước có sự liên hệ chặt chẽ, tác động qua lại nhau cùng th ực hiện m ục tiêu chung. Các yếu tố hợ p thành bộ m áy nhà nư ớc là cơ quan nhà nước. Các cơ quan nhà nước rất đa d ạng. Tuy nhiên, thông thường cơ quan nhà nước bao gồm 3 lo ại: cơ quan l ập pháp, cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp. Tất c ả các cơ quan nhà nước t ạo thành bộ m áy nhà nước nhưng bộ m áy nhà nước không ph ải là tập h ợp đơn gi ản các cơ quan nhà nước mà là hệ thố ng thống 9
  11. nhất các cơ quan nhà nước. Yế u tố tạo nên sự t hống nhất trong bộ m áy nhà nước là hệ thố ng các nguyên t ắc tổ chức và hoạt động c ủa các cơ quan nhà nước. Cơ quan nhà nước là một tổ ch ức có tính đ ộc lập tương đ ối về m ặt tổ ch ức, cơ cấu, bao gồm nhữ ng cán bộ, công ch ức được giao nh ững quyền hạn nhất định để thực hiện ch ức năng và nhiệm vụ của cơ quan đó trong ph ạm vi do pháp lu ật quy định. Cơ quan nhà nước có các đ ặc điểm sau: - Cơ quan nhà nước là một tổ chức công quyền, có tính độc lập tương đối với các cơ quan nhà nước khác, một tổ chức cơ cấu bao gồm nhữ ng cán bộ, công chức được giao nhữ ng nhiệm vụ và quyền h ạn nh ất định để thực hiện nhiệm vụ và chức năng của nhà nước theo quy đ ịnh của pháp luật. - Cơ quan nhà nước mang quyền lực nhà nư ớc. Đây là đ ặc điểm làm cho cơ quan nhà nước khác hẳn với c ác tổ ch ức khác. Chỉ có cơ quan nhà nước mới có quyền nhân danh nhà nư ớc thực hiện quyền lực nhà nước, giải quyết nh ững vấn đề quan hệ với công dân. - Thẩm quyền của cơ quan nhà nước có nhữ ng giới hạn về không gian, thời gian và đ ối tượng chịu sự tác đ ộng. Giới h ạn này mang tính pháp lý vì nó được pháp luật quy định. - Mỗi cơ quan nhà nước có hình thức và phương pháp ho ạt đ ộng riêng do pháp luật quy định. - Cơ quan nhà nư ớc chỉ ho ạt đ ộng trong ph ạm vi th ẩm quyề n của mình và trong phạm vi đó, nó ho ạt động độc lập, chủ động và chị u trách nhiệm về ho ạt động của mình. Cơ quan nhà nước có quyền đ ồng thời có nghĩa vụ ph ải th ực hiện các quyền c ủa mình. Khi cơ quan nhà nước không thực hiện quyền hoặc từ c hối không thực hiện quyền được pháp luật quy định là vi ph ạm pháp luật. Mỗi nhà nước, ph ụ thuộc vào kiểu nhà nước, hình thức chính thể,... nên có cách tổ chức bộ máy nhà nước khác nhau. Bộ máy nhà nước được tổ chức r ất đa dạng, phong phú trên th ực tế. B ÀI II: N HỮNG VẤN Đ Ề CƠ B ẢN VỀ P HÁP LU ẬT I. NGUỒ N G Ố C RA Đ ỜI C Ủ A PHÁP LU ẬT Nhà nước và pháp lu ật là hai ph ạm trù lịch sử có mối quan hệ gắn bó hữ u cơ với nhau, nhà nư ớc sẽ không thể tồn tại nếu không có pháp lu ật và ngược lại. Nguyên nhân làm nảy sinh ra đ ời nhà nư ớc cũng chính là những nguyên nhân ra đời của pháp lu ật. Có thể nói, pháp luật ra đ ời trên cơ sở sự xu ất hiện chế đ ộ tư hữ u và đ ấu tranh mâu thu ẫn giai c ấp phát triển đ ến m ức không thể điều hòa được. Ngoài ra, pháp lu ật ra đ ời trên cơ sở sự thừa nhận các quy ph ạm xã hội, các tiền lệ cũng như là việc ban hành c ác quy t ắc xử sự mới. 1. Tập quán pháp. Trong xã hội chưa có giai c ấp, nhân tố b ảo đ ảm tr ật tự và ổn đ ị nh xã hội chính là các quy t ắc x ử sự chung trong quan hệ giữ a con người với con ngư ời. Người nguyên th ủy sử dụng các quy t ắc đó chủ yếu dưới d ạng tập quán và tín điều tôn giáo gọi chung là các quy ph ạm xã hội. Quy ph ạm xã hội trong xã hội công xã nguyên th ủy có các đ ặc điểm s au: 10
  12. + Thể hiện ý chí và lợi ích chung c ủa toàn thể c ác thị tộc, bộ lạc. + Quy ph ạm xã hội là quy t ắc x ử sự c hung của cả cộng đồ ng, là khuôn m ẫu để điều chỉnh hành vi của mọi người trong xã hội. + Được thức hiện trên cơ sở t hói quen, trên tinh th ần hợ p tác giúp đ ỡ lẫn nhau giữ a con người với con người. + Đã tồn t ại tính cư ỡng chế nhưng tính cưỡ ng chế đó không phải do bộ m áy riêng biệt thức hiện mà do cả cộng đồng tổ c hức ra. + Hiệu lực của quy phạm xã hội có phạm vi trong thị tộc, bộ lạc. Khi chế đ ộ tư hữ u xu ất hiện và xã hội phân chia thành giai c ấp nh ững quy phạm xã hội đó không còn phù hợ p với xã hội hiện tại vì các quy ph ạm xã hội đó bảo vệ quyề n lợi của tất cả các thành viên trong c ộng đồng. Trong xã hội có giai cấp, giai c ấp thố ng trị chỉ t hừ a nhận nhữ ng quy phạm xã hội nào phù hợ p với lợi ích của giai cấp mình và các quy ph ạm xã hội đó đ ã phản ánh và bảo vệ lợi ích của giai cấp t hống trị. Các quy phạm xã hội m à giai cấp thống trị lự a chọ n đó gọi là t ập quán pháp – đây là con đườ ng thứ nhất hình thành nên pháp lu ật. 2. Ti ền l ệ pháp Trong xã hội có giai cấp, khi nhà nước mới xuất hiệ n, việc ban hành luật còn hạn chế nên cơ quan h ành pháp và xét xử đã tự mình phán xét nh ữ ng vụ việc cụ thể làm khuôn m ẫu giải quyết những vụ việc tương tự về sau. Nh ững khuôn m ẫu mà cơ quan áp dụng gọi là tiền lệ pháp. 3. Ban hành văn b ản pháp luật Trong xã hội có rất nhiều các quan hệ m ới phát sinh, nhà nư ớc đ ã xây dự ng và ban hành nh ững quy tắc xử sự mới đ ể điều chỉ nh nhữ ng quan hệ xã hội quan trọng phát sinh trong việc bảo vệ chế đ ộ tư hữu của giai cấp thống trị. Có thể nói, hoạt động xây dự ng pháp lu ật của các nhà nước đ ã ra đời, l úc đ ầu còn đơn giản sau dần ngày càng hoàn thiện và phát triển phù hợp với yêu cầu của tình hình mới. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp lu ật đề điều chỉnh các quan hệ xã hội có giai cấp là con đườ ng rất quan trọng để hình thành nên pháp luật . II. B ẢN CH ẤT C Ủ A PHÁP LU ẬT 1. Tính giai cấp Bản ch ất của pháp lu ật thể hiệ n trước hết là tính giai cấp của nó, không có “pháp luật tự nhiên” hay “pháp lu ật tự nó”. Pháp luật là con đ ẻ của xã hội có giai cấp, thể hiệ n ý chí của giai cấp thống trị và b ảo vệ quyền lợi trước hết lợi ích của giai c ấp thống trị. Pháp lu ật mang b ản chất giai c ấp vô cùng sâu sắc. Tính giai cấp của pháp lu ật thể hiện: + P háp lu ật ra đ ời trong xã hội có giai cấp, pháp lu ật điều chỉnh các quan hệ giai c ấp, pháp luật bảo vệ lợi ích c ủa giai cấp thống trị. + P háp lu ật thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, là công c ụ thố ng trị về m ặt giai cấp, pháp lu ật điều chỉnh các quan hệ xã hội trong xã hội có giai cấp thông qua việc ban hành các văn b ản pháp luật. + P háp luật điều chỉnh quan hệ giữ a các giai cấp nhằm hướng các quan hệ xã hội đó phát triển theo một trật t ự phù hợ p với ý chí của giai c ấp thố ng trị. + Bất k ỳ kiể u pháp luật nào cũng mang tính giai c ấp nhưng mỗi kiểu pháp luật l ại có nhữ ng cách biểu hiện khác nhau: 11
  13. * Pháp lu ật chủ nô công khai quy đ ịnh tìn h trạng vô quyền của người nô lệ và quyền l ực vô h ạn của chủ nô. * P háp lu ật phong kiến công khai quy đ ịnh đ ặc quyền, đ ặc lợi của đ ị a ch ủ phong kiế n và sự hà khắc dã man đối với nông dân. * P háp luật tư sản thể hiện ý chí của giai cấp tư sản, cái ý chí mà nội dung là do nhữ ng điều kiện sinh ho ạt vật chất của giai c ấp tư s ản quyết định. * P háp luật XHCN là công cụ tr ấn áp c ủa đa số đối với thiểu số. + P háp lu ật là một bộ ph ận của kiến trúc thư ợng t ầng xã hội và nó chịu ảnh hưở ng cũng như sự tác động đến bộ phận khác c ủa kiế n trúc thượ ng tầng. 2. Tính xã hội Tính xã hội của pháp luật thể hiện thực tiễn pháp luật là kết quả của sự "chọ n lọc tự nhiên" trong xã hội. Các quy ph ạm pháp lu ật mặc dù do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nh ằm điều chỉ nh các quan hệ xã hội, tuy nhiên trong thực tiễn chỉ nhữ ng quy phạm nào phù hợ p với thực tiễn mới được thực tiễn gi ữ lại thông qua nhà nước, đó là nh ững quy ph ạm "h ợp lý", "khách quan" đ ư ợc số đông trong xã hội chấp nhận, phù hợp với lợi ích c ủa đa số trong xã hội. Giá trị xã hội của pháp luật còn thể hiệ n ở chỗ, quy phạm pháp lu ật vừa là thước đo của hành vi con người, vừ a là công cụ kiểm nghiệm các quá trình, các hiện tượng xã hội, là công cụ đ ể nhận thức xã hội và điều chỉnh các quan hệ xã hội, hướ ng chú ý vận động, phát triển phù hợp với các quy luật khách quan. 3. Khái ni ệm pháp luật P háp luật là hệ t hống các quy t ắc xử sự do nhà nước đặt ra hoặc thừ a nhận và bảo đ ảm thực hiệ n, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát triển phù hợ p với lợi ích của giai cấp mình. P háp luật có nhữ ng đặc điểm riêng biệt để phân biệt với các quy ph ạm xã hội trong xã hội công xã nguyên thủy như sau: + Thể hiện ý chí c ủa giai cấp thống trị + Nội dung thể hiện quan hệ bất bình đẳng trong xã hội + Có tính bắt buộc chung áp d ụng đối với những đối tượng c ụ thể và phạm vi áp dụng cụ t hể, có tính hệ thố ng và tính thố ng nhất cao. + Được đ ảm bảo thức hiệ n bằng cưỡ ng chế c ủa nhà nước. III. Q UI PH ẠM PHÁP LU ẬT 1. Khái ni ệm quy phạm pháp luật Để điều chỉnh các quan hệ xã hội có rất nhiều hình thức khác nhau như quy phạm pháp lu ật, quy ph ạm c ủa các tổ chức xã hội, các quy phạm đ ạo đ ức, các phong tục tập quán và pháp lu ật trong đó pháp luật là hình thức cơ bản và quan trọng để điều chỉ nh các quan hệ đó. Quy ph ạm chia ra làm hai lo ại: quy phạm kỹ thu ật và quy ph ạm xã hội. Quy phạm kỹ thuật là quy ph ạm dựa trên sự nhận thức về quy luật tự nhiên; quy ph ạm xã hội hình thành dựa trên sự nhận thức các quy luật vận động của xã hội. Mỗi quy phạm có các đặc điểm sau: - Quy phạm là khuôn m ẫu của hành vi, cách x ử sự. 12
  14. - Quy phạm hình thành d ựa trên sự nhận thức các quy lu ật khách quan của sự vận đ ộng t ự nhiên và xã hội. Mỗi quy phạm là một phương án xử sự hợ p lý của hành vi, phù hợ p với m ục đích của cá nhân, gi ai cấp hay xã hội nói chung. Do đó, quy phạm vừ a mang tính khách quan, đ ồng thời còn g chứ a đự ng yếu tố c hủ quan. - Nội dung c ủa các quy phạm phản ánh chức năng điều chỉnh hành vi, do đó có cấu trúc xác đ ịnh. Thông thườ ng cấu trúc của nó bao gồm 3 bộ phận: thông tin về tr ật tự hoạt động; thông tin về c ác điều kiện hoạt động; thông tin về hậu quả của vi ph ạm quy t ắc. Quy phạm pháp lu ật là một loại quy ph ạm xã hội, vì vậy nó mang đầy đ ủ nhữ ng đặc tính chung vốn có của quy ph ạm xã hội như: là quy tắc xử sự c hun g, là khuôn m ẫu để mọi người làm theo, là tiêu chu ẩn đ ể xác đ ịnh giới h ạn và đánh giá hành vi c ủa con người. Ngoài nhữ ng đ ặc tính chung c ủa quy ph ạm xã hội thì quy ph ạm pháp lu ật còn có những đ ặc tính riêng sau: + Quy phạm pháp lu ật chỉ do nhà nước đ ặt ra ho ặc phê chu ẩn và được đ ảm bảo t hức hiện bằng các biện pháp cưỡ ng chế của nhà nư ớc. + Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung + Quy phạm pháp luật được thức hiệ n nhiều lần trong cuộc sống + Quy ph ạm pháp luật là quy t ắc xử sự trong đó chỉ ra quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên tham gia quan hệ pháp lu ật. + Quy phạm pháp luật mang tính xã hội và mang tính giai c ấp. + Quy phạm pháp lu ật có tính hệ thống, gi ữa các quy ph ạm pháp lu ật có sự liên hệ chặt chẽ với nhau tạo nên hệ t hống pháp luật. Từ nhữ ng đ ặc điểm trên có thể khái quát về quy phạm pháp lu ật như sau: Quy ph ạm pháp lu ật là quy tắc xử sự có tính chất b ắt buộc chung do nhà nước ban hành và bảo đ ảm t hức hiện bằng cưỡ ng chế nhà nước, trực tiếp thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích c ủa giai c ấp thống trị. 2. C ấu trúc củ a quy phạm pháp luật Cấu trúc của quy phạm pháp lu ật là cơ c ấu bên trong, là các bộ phận hợ p thành của quy phạm pháp luật. C ấu trúc của quy ph ạm pháp lu ật có d ạng “nế u-thì- khác”, tương ứ ng với 3 yế u tố này thì quy phạm pháp lu ật bao gồm 3 bộ ph ận: gi ả định, quy định, chế tài. a. Gi ả đị nh: là một bộ phận c ủa quy ph ạm pháp lu ật trong đó nêu lên nhữ ng hoàn cảnh, điều kiệ n có thể xảy ra trong cuộc sống mà con người gặp phải và ph ải xử sự theo quy định của nhà nước. Trong ph ần giả định có thể nêu lên ch ủ thể ở trong điều kiện, hoàn c ảnh đó. Giả đ ịnh thườ ng nêu lên chủ thể , địa điểm, thời gian, không gian, hoàn c ảnh, điều kiện, tình huố ng nh ất định. Giả định trả lời cho câu hỏi: Ai, cá nhân nào? Tổ c hức nào? Trong điều kiện, hoàn cảnh nào? Ví d ụ 1: “Trong trườ ng h ợp có sự m âu thu ẫn trong lời khai giữ a hai ho ặc nhiề u người thì điều tra viên tiến hành đối chất”.(Kho ản 1 Điều 138 BLTTHS). Bộ ph ận giả định là: Trong trường hợ p có sự mâu thuẫn trong lời khai giữ a hai ho ặc nhiều người 13
  15. Ví dụ 2: “Con sinh ra trong th ời kỳ hôn nhân ho ặc con do ngư ời vợ có thai trong thời k ỳ đó là con chung c ủa vợ chồng.” ( kho ản 1, Điều 63 Lu ật Hôn nhân và Gia đình năm 2000). Bộ ph ận gi ả định là: Con sinh ra trong thời k ỳ hôn nhân ho ặc con do người vợ có thai trong thời kỳ đó Ví dụ 3: “Sau khi sa thải người lao đ ộng, ngư ời sử dụng lao đ ộng phải báo cho cơ quan lao đ ộng c ấp Tỉ nh biết.” ( Điều 85 BLLĐ) Bộ phận gi ả định là: Sau khi sa th ải người lao động Ví dụ 4: “ Việc giao đ ất đang có người sử dụng cho người khác qu ản lý chỉ được tiến hành sau khi có quyết định thu hồi đất đó”. Bộ phận giả đ ịnh là: Việc giao đ ất đang có người sử d ụng cho người khác quản lý b. Quy đị nh: là một bộ phận trung tâm c ủa quy ph ạm pháp luật trong đó nêu cách xử sự mà tổ chức hay cá nhân bắt buộc ph ải xử sự t heo khi ở vào hoàn c ảnh, điều kiện đ ã nêu trong bộ phận giả đị nh của quy phạm pháp luật. Quy đ ịnh thể hiện ý chí, mệ nh lệnh, yêu cầu của nhà nước đ ối với ch ủ thể. Bộ phận quy đ ịnh của quy phạm pháp lu ật trả lời câu hỏi: Chủ thể ph ải làm gì? Được làm gì? Không được làm gì? Làm nh ư thế nào? k hi ở vào điều kiện, hoàn cảnh đ ã nêu ở phần giả định. Thông thườ ng phần quy định được thể hiện dưới dạng: Cấm, không được, ph ải, thì... Ví dụ 1: Cấm nhận trẻ em chưa đ ủ 15 tuổi vào làm việc. Ví dụ 2: Việc quyết định giao đất đang có người sử dụng cho ngư ời khác chỉ được tiến hành sau khi có quyết định thu hồi đất đó. Ví dụ 3: Việc kết hôn phải do Ủ y ban nhân dân cơ sở nơi thườ ng trú của bên nam hoặc bên nữ công nhận và ghi vào sổ đăng ký kết hôn theo thủ tục do nhà nước quy đị nh. Mọi nghi thức kết hôn khác đều không có giá trị pháp lý. Ví dụ 4: “Công dân có quyền tự do kinh doanh theo quy đ ịnh của pháp luật” (Điều 57 Hiến pháp 1992) Ví dụ 5: “Khi việc kết hôn trái pháp lu ật bị h ủy thì hai bên nam nữ phải chấm dứt quan hệ vợ chồ ng” (khoản 1, Điều 17 Luật hôn nhân gia đình 2000 ). c. Chế t ài : là một bộ phận của quy ph ạm pháp luật nêu lên nhữ ng biện pháp tác động mà nhà nước dự kiến áp dụng cho các chủ thể khi các chủ thể không thức hiện đúng mệnh lệnh của nhà nước đã nêu trong phần quy định của quy phạm pháp lu ật. Chế tài trả lời cho câu hỏi: Chủ thể ph ải ghánh chịu nhữ ng hậu quả bất lợi gì về vật chất ho ặc tinh th ần khi không t hức hiện đ úng và đ ầy đ ủ nh ững yêu cầu như đã xác định trong phần quy định. Ví dụ 1: “Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự c ủa người khác, thì bị phạt cảnh cáo, cải t ạo không giam gi ữ đến 2 năm ho ặc phạt tù từ 3 t háng đến 2 năm” (kho ản 1, Điều 121 Bộ l uật hình sự 1999 ) Bộ ph ận chế tài của quy ph ạm là: thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 2 năm ho ặc phạt tù từ 3 t háng đến 2 năm. Ví dụ 2: “Người nào khi th ấy ngư ời khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy có điều kiện cứu giúp mà không cứ u giúp dẫn đến chết người thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm ho ặc bị phạt tù từ 3 tháng đ ến 2 năm”.(Điều 102 BLHS). Chế t ài được phân thành nhiề u loại khác nhau như: 14
  16. + Chế t ài hình sự + Chế t ài dân s ự + Chế t ài hành chính + Chế t ài kỷ luật + Chế tài xác đ ịnh (đây là chế tài xác đ ịnh biện pháp cố định của sự tác đ ộng và cơ quan có th ẩm quyền căn cứ vào đó để áp dụng cụ t hể.) + Chế tài xác đ ịnh tương đối (đây là chế tài trong đó biện pháp tác đ ộng được hạn chế bởi giới hạn cao và th ấp của khung hình ph ạt, và khi áp d ụng cơ quan có thẩm quyền sẽ căn cứ vào tình hình c ụ thể, nhân thân, tình tiết tăng n ặng hay giảm nhẹ c ủa đối tượng để lự a chọn c ụ t hể mức chế tài.) + Chế tài lựa chọn (đây là lo ại chế tài cho phép tòa án hay cơ quan nhà nước có thẩm quyề n được lựa chọn một trong số các biện pháp tác đ ộng được quy đ ịnh trong nội dung c ủa chế t ài. Ví dụ: Điều 84 Bộ luật lao động) + Chế tài hình ph ạt (chế tài quy định hình ph ạt để cơ quan có thẩm quyề n áp dụng) + Chế t ài ph ủ định pháp luật (chế tài không th ừa nh ận tính ch ất pháp lý của các quan hệ mới xuất hiện. Ví dụ: H ủy việc kết hôn trái pháp luật.) * Trên thức tế có ít quy phạm pháp lu ật được thể hiện đầy đ ủ cả ba bộ ph ận giả định, quy đ ịnh, chế tài mà thông thườ ng c ấu trúc của quy ph ạm pháp lu ật được thể hiện dưới nhiều hình th ức khác nhau, phần chế tài có thể được chỉ dẫn ở trong một văn bản pháp luật khác. * Tr ật tự gi ả đ ịnh, quy đ ịnh, chế tài của một quy ph ạm pháp lu ật có thể bị thay đổi đảo lộn không theo thứ tự nhất đị nh. Ví dụ: “Ph ạt cảnh cáo ho ặc phạt tiền từ 1000 đ ồng đến 20000 đ ồng nếu vi phạm nhiều lần hoặc tái ph ạm thì có thể phạt đến 50000 đ ồng đối với những hành vi sau: a. Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau. b. Ném gh ạch, đ ất, đá, cát ho ặc b ất cứ vật gì vào nhà, tàu thuyền, ô tô, xe lửa và phương tiện giao thông vào người, vào đồ vật, tài sản của người khác.” IV. VĂN B ẢN QUI PH ẠM PHÁT LU ẬT 1. Khái ni ệm văn b ản quy ph ạm pháp luật Văn bản quy phạm pháp luật là nguồn cơ b ản của pháp luật, là hình thức tiến bộ, khoa học nhất trong các hình th ức bê n ngoài của pháp lu ật. Văn b ản quy phạm pháp lu ật là sản phẩm của quá trình sáng tạo pháp lu ật. Chính vì thế nó được các nhà nư ớc hiệ n đại s ử dụng rộng rãi nh ất. “Văn bản quy ph ạm pháp lu ật là văn b ản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục , trình tự l u ật đ ịnh, trong đó có quy tắc xử sự chung, được nhà nước bảo đ ảm thực hiện nhằm điều chỉ nh các quan hệ xã hội theo đ ịnh hướ ng xã hội chủ nghĩa.” (Điều 1- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2002). 2. Đ ặc đi ểm củ a văn bản quy ph ạm pháp lu ật Văn bản quy phạm pháp lu ật là văn bản có nhữ ng đặc điểm sau: 15
  17. +Văn bản quy ph ạm pháp luật là văn bản chỉ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành như Quốc Hội, Ch ủ tịch nư ớc, Chính ph ủ, Thủ tướ ng Chính phủ, Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân... Văn b ản có tính chất ch ủ đ ạo cũng là văn b ản do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyề n ban hành nhưng m ục đích của các lo ại văn bản này nh ằm thực hiện các chủ trương lớ n, các nhiệm vụ, đườ ng lối, đề cập đến các vấn đề có tính ch ất chính trị, pháp lý c ủa quốc gia hay của đị a phương (ví d ụ: lời tuyên bố, lời hiệu triệu...), động viên nhân dân thực hiện các chính sách đó, tuy mang tính pháp lý song không phải là văn bản quy phạm pháp luật. +Văn b ản quy ph ạm pháp luật là văn b ản được ban hành theo trình tự , thủ tục, hình thức luật định. +Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứ a đựng các quy tắc x ử sự có tính chất bắt buộc chung đ ối với mọi cá nhân, cơ quan, tổ chức trong xã hội hoặc áp dụng đ ối với một nhóm đ ối tượ ng cơ b ản, nhóm đ ối tượng đ ặc thù, áp dụng trên toàn bộ lãnh thổ ho ặc áp dụng trong một địa bàn nhất định. +Văn b ản quy phạm pháp luật là văn bản được thực hiện nhiều l ần trong cuộc sống cho đến khi nó bị đình chỉ ho ặc bị hủy bỏ toàn bộ hay một ph ần b ởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Văn bản cá biệt là lo ại văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành căn c ứ vào quy ph ạm pháp lu ật ban hành đ ể gi ải quyết những vụ việc cụ thể, hiệu lực chỉ một lần và chỉ có quan hệ với nhữ ng cá nhân, tổ chức được chỉ ra trong chính văn bản (Ví d ụ: bản án, quyết định c ủa Tòa án, quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ, công chức, quyết đ ịnh phân nhà ở , quyết đ ịnh nâng lương...) 3. Các loại văn b ản quy ph ạm pháp lu ật Theo Hiến pháp 1992 và Lu ật ban hành văn b ản quy phạm pháp lu ật 1996 và Luật sử a đổi, bổ s ung một số điều của Luật ban hành văn b ản quy ph ạm pháp lu ật 2002 đ ã xác định một cách ch ặt chẽ hệ t hống các văn b ản quy phạm pháp lu ật của nhà nước theo đó căn cứ vào loại văn b ản và th ẩm quyề n ban hành t hì văn bản quy phạm pháp luật gồm có văn bản luật và văn b ản dưới luật. a. Văn b ản luật Văn bản luật l à văn bản do Quốc Hội, cơ quan quyề n lực nhà nước cao nh ất ban hành, theo trình tự, thủ t ục được quy đ ịnh trong Hiến pháp ( Điều 84, Điều 88 và Điều 147 của Hiến pháp năm 1992). Văn b ản luật là văn b ản do cơ quan quyề n lực nhà nước cao nh ất ban hành do đó nó có giá trị pháp lý cao nh ất. Tất cả các văn b ản khác khi ban hành phải dự a trên cơ sở của văn bản luật, nế u ban hành trái với văn bản luật thì các văn bản đó sẽ không có giá trị pháp lý. Chỉ Q uốc hội m ới có quyền thông qua, sửa đ ổi ho ặc h ủy bỏ Hiến pháp, các đ ạo lu ật và bộ luật. Tất cả c ác văn bản pháp luật khác đ ều được ban hành trong s ự phù hợ p nghiêm ngặt với Hiến pháp và đ ạo luật, bộ l uật. Văn bản l uật có các hình thức là Hiến pháp, Bộ luật, l u ật và Nghị quyết của Quốc Hội. * Hiến pháp là lu ật cơ b ản c ủa nhà nước quy đ ịnh nh ững vấn đề quan trọng nhất, cơ b ản nh ất của quốc gia như: Hình thức và b ản ch ất của Nhà nư ớc, tổ chức bộ m áy nhà nư ớc, chế độ chính trị, chế độ kinh tế, văn hoá, xã hội, quyề n và nghĩa vụ cơ b ản của công dân, hệ thống tổ chức, nguyên tắc ho ạt động và thẩm quyền của 16
  18. các cơ quan nhà nước. Trong các văn b ản luật, Hiến pháp là văn bản có giá trị pháp lý cao nhất. * Luật, Bộ lu ật là nhữ ng văn b ản quy ph ạm pháp luật quy đ ịnh những vấn đề cơ bản quan trọng thuộc các lĩnh vực về đối nội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh, những nguyên tắc cơ bản về tổ chức và ho ạt động của bộ máy nhà nư ớc, về quan hệ xã hội và ho ạt đ ộng c ủa công dân. Lu ật, Bộ lu ật do Quốc hội ban hành đ ể cụ thể hoá Hiế n pháp, nhằm đ iều chỉnh các quan hệ xã hội trong các lĩnh vực ho ạt đ ộng của nhà nước. * Nghị quyết của Quốc Hội được ban hành để quyết định kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia, chính sách dân tộc, phê chu ẩn quyết toán ngân sách, phê chu ẩn điều ước quốc tế... và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Quốc Hội. b. Văn b ản dưới l uật. Văn bản dưới luật là nh ữ ng văn bản quy ph ạm pháp luật do các cơ quan nhà nước khác ở trung ương và đ ịa phương ban hành theo trình tự , thủ tục và hình thức được pháp lu ật quy đ ịnh nhằm thi hành các văn b ản lu ật. Văn b ản dưới lu ật ph ải được ban hành phù hợ p với văn bản luật. Theo HIến pháp năm 1992 và Lu ật ban hành văn b ản quy phạm pháp lu ật, hiện nay ở nước ta có nh ững lo ại văn bản dư ới luật sau đây: * P háp lệnh do Uỷ ban thườ ng vụ Quốc hội ban hành quy đ ịnh những vấn đề được Quốc hội giao sau một thời gian thức hiện trình Quốc Hội xem xét, quyết định ban hành thành lu ật. Kho ản 4 Điều 91 Hiến pháp trao cho Ủ y ban thườ ng vụ Quốc Hội thẩm quyề n ban hành Pháp lệnh. * Nghị quyết của U ỷ ban thư ờng vụ Quốc hội được ban hành đ ể giải thích Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh, giám sát ho ạt động của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng nhân dân... * Lệnh, Quyết định do Chủ tịch nước ban hành. + Lệnh sử dụng để công bố chính thức Hiế n pháp, luật, pháp lệnh. + Quyết đ ịnh đư ợc sử d ụng để giải quyết nhữ ng vấn đ ề cụ t hể thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước. * Nghị định, Nghị quyết do C hính phủ ban hành; Quyết định, Chỉ thị do Thủ tướng Chính phủ ban hành. + Nghị quyết xác đ ịnh ch ủ trương, chính sách, nhiệm vụ cho ho ạt đ ộng của hệ thố ng các cơ quan hành chính nhà nước. + Nghị định quy định chi tiết việc thi hành lu ật và Nghị quyết của Quốc Hội, P háp lệnh và nghị quyết của Ủy ban thườ ng vụ Quốc Hội, Lệ nh của Chủ tịch nước, tổ chức bộ máy, nhiệm vụ quyề n hạn c ủa Bộ, cơ quan ngang Bộ... * Quyết đ ịnh, Chỉ thị, Thông tư c ủa Bộ trưởng, Thủ trưở ng cơ quan ngang bộ, Thủ trưở ng các cơ quan khác thuộc Chính phủ. + Quyết đ ịnh: quy đ ịnh tổ chức và ho ạt đ ộng c ủa các cơ quan, đơn vị trực thuộc, các tiêu chu ẩn, quy trình quy ph ạm và các đ ịnh mức kinh tế xã hội của ngành. + Chỉ thị: quy đ ịnh các biện pháp chỉ đ ạo, đôn đ ốc phối h ợp kiểm tra ho ạt động của các cơ quan trong việc thức hiện văn b ản của cơ quan nhà nước c ấp trên và của mình. 17
  19. + Thông tư: hướ ng d ẫn thức hiện nh ững văn b ản c ủa cơ quan nhà nư ớc cấp trên liên quan tới lĩnh vực, ngành mình phụ trách. * Nghị quyết do Hội đ ồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao ban hành ; Quyết đ ịnh, Chỉ t hị, Thông tư do C hánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưở ng Việ n kiểm sát nhân dân tối cao ban hành . * Nghị quyết, Thông tư liên tịch giữa các cơ quan Nhà nước với nhau hoặc giữ a các cơ quan nhà nước với tổ chức chính trị xã hội. * Nghị quyết do Hội đồng nhân dân các cấp ban hành. + Văn b ản này xác đ ịnh phương hướ ng, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội văn hóa khoa học công nghệ, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên ph ạm vi lãnh thổ thuộc thẩm quyền quản lý c ủa Hội đồng nhân dân. * Quyết định, chỉ thị do Uỷ ban nhân dân các cấp ban hành. + Các văn bản này được ban hành căn cứ vào văn b ản của cơ quan nhà nước cấp trên và văn b ản của Hội đồng nhân dân cùng c ấp nh ằm quyết định nhữ ng biện pháp t hức hiện nhiệm vụ, quyề n hạn của mình trong các lĩnh vực xã hội của đ ịa phương. V. VI PH ẠM PHÁP LU ẬT 1. Khái ni ệm vi ph ạm pháp luật Hành vi của con người là nh ững ho ạt đ ộng có ý thức, có đ ịnh hướ ng m ục đích nhằm tác đ ộng vào tự nhiên, xã hội. Khoa học pháp lý chỉ xem xét nhữ ng hành vi có ý nghĩa đ ối với việc xác l ập, thay đ ổi hay chấm dứt nhữ ng quan hệ xã hội được pháp lu ật điều chỉ nh. Hành vi của con người có hai lo ại: Hành vi h ợp pháp và hành vi vi phạm lu ật. pháp * Hành vi hợ p pháp là nhữ ng hành vi tuân thủ, thực hiện đúng nhữ ng quy định c ủa pháp lu ật. * Hành vi vi phạm pháp luật là nh ữ ng hành vi trái với pháp lu ật, xâm phạm vào các quy ph ạm pháp lu ật được nhà nước bảo vệ. Vi ph ạm pháp lu ật là cơ sở để xác định trách nhiệm pháp lý. Vi phạm pháp lu ật là một hiện tượng xã hội có những dấu hiệu cơ bản sau: + Vi ph ạm pháp lu ật là hành vi c ủa các cá nhân, ho ặc tổ ch ức được biểu hiện dư ới dạng hành đ ộng ho ặc không hành đ ộng. Chỉ những hành vi (biểu hiện dưới dạng hành đ ộng ho ặc không hành đ ộng) cụ t hể mới bị coi là nh ữ ng hành vi vi phạm pháp lu ật; nhữ ng ý nghĩ dù tốt, dù xấu còn g không thể coi là nhữ ng vi phạm pháp luật. + Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp lu ật, xâm hại tới các quan hệ xã hội được pháp lu ật bảo vệ. Tính trái pháp lu ật biểu hiện dưới các dạng như: chủ thể làm không đúng điều pháp lu ật cho phép; chủ thể không làm điều pháp lu ật buộc ph ải làm; chủ t hể làm điều pháp luật ngăn cấm. Tính trái pháp lu ật là dấu hiệu không thể thiếu của hành vi bị coi là vi phạm pháp luật. + Vi phạm pháp lu ật là hành vi có lỗi. Dấu hiệu trái pháp lu ật mới chỉ là biểu hiện bên ngoài của hành vi. Để xác đ ịnh hành vi vi phạm pháp lu ật cần xem xét cả mặt chủ quan của hành vi, nghĩa l à phải xác đ ịnh trạng thái tâm lý c ủa ch ủ t hể đối với hành vi trái pháp luật của mình. Lỗi là trạng thái tâm lý bên trong c ủa ch ủ thể 18
  20. thực hiệ n hành vi vi ph ạm pháp lu ật đối với hành vi và đ ối với h ậu qu ả do hành vi đó gây ra. Nếu một hành vi trái pháp lu ật đư ợc thực hiện do nh ững hoàn cảnh và điều kiện khách quan, chủ t hể hành vi đó không c ố ý và không vô ý thức hiện hoặc không t hể ý thức được, từ đó không thể lựa chọ n cách xử s ự theo yêu c ầu của pháp luật thì hành vi đó không thể coi là có lỗi và chủ thể không bị coi là vi phạm pháp luật. Kể cả nhữ ng hành vi trái pháp luật mà ch ủ thể bị buộc ph ải thức hiện trong điều kiện không có tự do ý chí thì c ũng không bị coi là có lỗi. + Chủ thể thức hiện hành vi trái pháp lu ật ph ải có năng lực trách nhiệm pháp lý. Trong pháp lu ật xã hội ch ủ nghĩa sự độc lập gánh chịu nghĩa vụ pháp lý chỉ quy định đối với nhữ ng người có kh ả năng tự lự a chọn cách xử sự và có tự do ý chí, nói một cách khác, người đó ph ải có kh ả năng nh ận thức ho ặc kh ả năng điều khiển hành vi của mình. Nhữ ng hành vi m ặc dù trái pháp luật nhưng do nhữ ng người m ất khả năng nh ận thức ho ặc khả năng điều khiển hành vi của mình thì không thể coi là vi ph ạm pháp luật. Hành vi trái pháp lu ật của trẻ em (chưa đ ến đ ộ tuổi pháp lu ật quy đ ịnh ph ải chị u trách nhiệm pháp lý) cũng không bị coi là vi ph ạm pháp lu ật. Như vậy, trách nhiệm pháp lý trong pháp luật xã hội chủ nghĩa chỉ quy đ ịnh cho những người đã đạt một độ tuổi nhất định theo quy đ ịnh của pháp lu ật, có khả năng lý trí và tự do ý chí. + Vi ph ạm pháp luật là hành vi theo quy đ ịnh của pháp luật ph ải bị đe dọa chịu một trách nhiệm pháp lý nhất định. Tóm lại: Vi phạm pháp luật là hành vi (hành đ ộng ho ặc không hành đ ộng) trái pháp lu ật và có lỗi do ch ủ t hể có năng l ực trách nhiệm pháp lý t hực hiện, xâm hại tới các quan hệ xã hội được pháp lu ật xã hội chủ nghĩa b ảo vệ. 2. C ấu thành c ủa vi phạm pháp luật Vi phạm pháp lu ật được c ấu thành t ừ các yếu tố sau: - Mặt khách quan c ủa vi phạm pháp luật; - Khách thể c ủa vi phạm pháp lu ật; - Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật; - Chủ t hể của vi phạm pháp luật. a. Mặt khách quan c ủa vi ph ạm pháp luật: Mặt khách quan c ủa vi phạm pháp luật là toàn bộ các d ấu hiệu bên ngoài của vi ph ạm pháp lu ật, gồm hành vi vi phạm pháp lu ật, hậu quả t hiệt h ại cho xã hội, mối quan hệ nhân qu ả giữ a hành vi nguy hiểm cho xã hội và hậu quả t hiệt hại cho xã hội cùng các dấu hiệu khác. * Hành vi vi ph ạm pháp lu ật là hành vi hành động ho ặc không hành động của chủ t hể thực hiệ n hành vi. + Hành vi vi ph ạm pháp lu ật mang tính trái pháp lu ật. + Hành vi vi ph ạm pháp lu ật chứa đựng yếu tố ý chí và lý chí c ủa ch ủ thể . * Hậu quả cho xã hội là nh ữ ng tổn th ất về vật chất ho ặc tinh th ần mà xã hội phải gánh chịu. Xác đ ịnh sự t hiệt h ại c ủa xã hội chính là xác đ ịnh mức đ ộ nguy hiểm của hành vi trái pháp luật. * Mối quan hệ nhân quả giữ a hành vi trái pháp lu ật với hậu quả t hiệt hại cho xã hội được biểu hiện: h ậu quả là kết qu ả tất yếu của hành vi, từ hành vi vi phạm pháp lu ật phải dẫn đến hậu quả đó. Trong trườ ng hợ p giữa hành vi trái pháp lu ật và hậu quả t hiệt hại cho xã hội không có mối quan hệ nhân qu ả t hì sự thiệt hại c ủa xã 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0