Chương 4 – Tổ chức phân tích, xử lý và phân tích thông tin kinh tế xã hội. Những nội dung chính được trình bày trong chương này gồm có: Chu trình nghiên cứu, tổ chức thông tin dữ liệu, xử lý và phân tích thông tin dữ liệu. Mời các bạn cùng tham khảo để biết thêm chi tiết.
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Bài giảng Phương pháp nghiên cứu kinh tế xã hội: Chương 4 - ThS. Dương Xuân Lâm
- Học kỳ II – Năm học 2015 – 2016
Học phần: Phương pháp nghiên cứu kinh tế xã hội
Giảng viên: ThS. Dương Xuân Lâm
Email: duongxuanlam@tuaf.edu.vn
Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn – ĐH Nông Lâm Thái Nguyên
- Tiết 13
- Bước 1: Xác định vấn đề cần nghiên cứu
Bước 2: Xác định loại thông tin cần thu thập
Bước 3: Chọn mẫu nghiên cứu
Bước 4: Thiết kế nghiên cứu và xác định phương
pháp thu thập thông tin
Bước 5: Thiết kế bảng câu hỏi
Bước 6: Thu thập dữ liệu
Bước 7: Xử lý, phân tích và diễn giải các dữ liệu
đã được xử lý
Bước 8: Trình bày và báo cáo kết quả
- Phát vấn: Tại sao phải thảo luận những kết
quả thu được từ hiện trường?
Thảo luận không chính thức, chia sẻ kết quả,
chỉ ra những điểm không thống nhất, khúc
mắc gặp phải trong quá trình thu thập dữ liệu
Tạo cơ hội cho các thành viên trong nhóm
tham gia phân tích các vấn đề khác nhau
- Sắp xếp các tài liệu thu được
Lưu trữ thông tin, phục vụ xử lý và phân tích
Nhóm thông tin, số liệu dạng văn bản
Nhóm thông tin, số liệu tập tin điện tử
- Kiểm tra, mã hóa
Con số thống kê
Số liệu thô
có ý nghĩa
Diễn giải kết quả
nghiên cứu
- Số liệu được xử lý đúng cách có ý nghĩa trong
việc xác nhận/bác bỏ giả thuyết
Tập hợp, chọn lọc và hệ thống hóa các phần
khác nhau của thông tin, của tư liệu đã có để
tìm ra những khía cạnh mới, kết luận mới về
đối tượng nghiên cứu
Nhấn mạnh kiến thức tổng hợp của người
nghiên cứu
- Thu thập, làm việc với văn bản (text), hình ảnh
(image) hoặc âm thanh (sound)
Nghiên cứu về hành vi, sự kiện, chức năng tổ
chức, môi trường xã hội, phản ứng và các MQH
kinh tế…
Xử lý logic: đưa ra phán đoán về bản chất của
sự kiện, logic của sự kiện
Thông tin trong n/c định tính không có ý nghĩa
về mặt thống kê
Bernard, H. R., & Ryan, G. (2010). Qualitative data analysis: Systematic approaches. Thousand Oaks, CA: Sage
- Nguồn: tài liệu thống kê hoặc kết quả khảo
sát, thực nghiệm
Làm bộc lộ các mối liên hệ và xu thế của sự vật
Sử dụng phương pháp thống kê toán để xác
định xu hướng, diễn biến của tập hợp số liệu
thu thập được.
Đòi hỏi nhiều kỹ năng và kiến thức phân tích
thống kê để tổ chức và phân tích
- Phát vấn: Thế nào là đo lường dữ liệu?
Trả lời
Là cách thức để nhận được những thông tin từ đối
tượng nghiên cứu
Kết quả của quá trình này là các đặc trưng của hiện
tượng/sự kiện được biểu thị bằng các mô hình số
Có hai hình thức đo lường
Đo lường độ tập trung (mode, trung bình, trung vị…)
Đo lường sự phân tán (phương sai, khoảng biến
thiên, độ lệch chuẩn…)
- Giá trị trung bình (Mean): giá trị kỳ
vọng của biến – dùng cho thang đo
Độ tập khoảng cách và tỷ lệ
trung Trung vị (Median): Là số nằm giữa (nếu
hay hội lượng quan sát lẻ) hoặc trung bình 2
tụ của quan sát (nếu quan sát chẵn) – thang đo
dữ liệu thứ tự
Mode: Giá trị có tần suất xuất hiện lớn
nhất của một tập hợp các số đo – thang
đo định danh
- Phương sai (Variance): bình phương của
độ biến thiên
Độ Độ lệch chuẩn (Standard deviation) = căn
phân bậc 2 của phương sai (chỉ lấy giá trị
tán của dương): Từng đối tượng quan sát có mối
dữ liệu liên hệ tập trung ntn xung quanh giá trị
trung bình
Khoảng biến thiên (Range): Khoảng cách
giữa giá trị quan sát nhỏ nhất và lớn nhất
- Giả sử có: 10 quan sát: tính được Giá trị trung
bình (mean)
2.5 = 3.05 2.6 3.2
3.9 1.8 3.7
4.1 2.3
4.0 2.4
Từng giá trị quan sát trong bộ số liệu biến thiên
ntn xung quanh giá trị trung bình?: S= xi – Xtb,
sau đó bình phương
Phương sai: S2 =
- Là tập hợp các vạch, các mức độ
được dùng để đo dãy giá trị nối
tiếp nhau của đại lượng được đo,
có vai trò phân nhóm thống kê
- Cấp độ đo lường
mạnh nhất
• Dữ liệu tỷ lệ (Ratio data)
Cấp độ đo lượng
mạnh
• Dữ liệu dạng khoảng (Interval data)
Cấp độ đo lường
mạnh
• Dữ liệu dạng thứ tự (Ordinal data)
Cấp độ đo lường
yếu nhất
• Dữ liệu định danh (Nominal data)
- Các số (number) được gán không phản ánh nội
dung (1) tốt hơn nội dung (2) hay không
Phân tích Chi bình phương dùng để phân tích số
liệu dang này
Tôn giáo, ngày sinh, sđt, dân tộc, số CMTND…
- Ví dụ: xếp hạng 10 hoạt động ngoại khóa thu
hút đông sinh viên tham gia nhất (1-10)
Thứ tự rất rõ nhưng khoảng cách giữa chúng
không rõ
Hoạt động thú vị nhất (1st) có thể lôi cuốn hơn
nhiều so với hoạt động thứ 2 (2nd) , nhưng hoạt
động 2nd có thể chỉ thú vị hơn một chút không
đáng kể so với hoạt động thứ 3 (3rd)
- Cho biết thứ tự của các sự vật hiện tượng nghiên cứu
với khoảng giữa các khoảng điểm là bằng nhau. Sự khác
nhau giữa hai đối tượng là không có ý nghĩa
Sự khác nhau giữa 100 độ C và 90 độ C = sự khác nhau
giữa 90 độ C và 80 độ C
- TĐ tỷ lệ có giá trị 0 tuyệt đối. Sử dụng thang đo này cho
phép so sánh giữa hai giá trị (gấp đôi, bằng một nửa…)
24 giờ có một giá trị 0 tuyệt đối (nửa đêm); 14 giờ có độ
dài gấp 2 lần từ nửa đêm so với 7h)
Vd: Thu nhập, GPA, số năm kinh nghiệm, số trẻ dưới 5
tuổi trong gia đình…