5
BÀI 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC TƯỚI NƯỚC CHO CÂY TRỒNG
1.1. Tác dụng của tưới nước
1.1.1. Anh hưởng của tưới nước đến đất đai
Tưới nước thể làm thay đổi pơng hướng của quá trình biến đi đất đai. Anh
hưởng của tưới đối với đất biểu hiện trên nhiu mặt: làm thay đổi lý tính, làm thay đi các
quá trình hoá học, sinh vật học trong đất, quá trình phá hu hoặc tíchy chất hửu cơ...
Sthay đổi tính biểu hiện trước hết chổ m thay đổi kích tớc cấp hạt đất.
Theo B.O.Ghienco tưới nước làm giảm cấp cấp hạt kích thước 3 -1mm và làm tăng cấp
hạt kích thước bé lớp đất 0 -20cm. Do vậy mà dung trng đất ng lên, độ rỗng và
tính thấm nước của đất giảm xuống, nhất là tầng đất mặt.
Với các loại y trồng khác nhau, dưới ảnh hưởng của tưới nước, các cấp hạt đất
thay đổi khác nhau.
Tưới nước với độ ẩm đất 50- 60% độ ẩm tối đa thì sức liên kết, sức dính hút ca hạt
đất nằm trong gii hạn thích hợp nhất cho việc làm đất bng giới. Tưới nước có thể dn
đến hình thành một lớp đất chặt ở tầng đất sâu do quá trình rửa trôi keo đất theo trọng lực.
Sự rửa trôi này kéo theo các hợp chất cacbonat Ca, Mg, SiO2 chúng tích t lại độ sâu
nhất định tuỳ theo tính chất của đất:
- Đất nặng lp đất chặt hình thành ở độ sâu 0,45 đến 1,2m
- Đất nhẹ lớp đất chặt hình thành đ sâu 1,2 đến 3,0m
Khi tưới nước phù sa thì lý tính ca đất còn bị thay đi bởi các cấp hạt sét được
dẫn vào ruộng. Những cấp hạt sét đường kính nhỏ hơn 0,005 mm, nhất là nhng cấp hạt
sét đường kính nhỏ hơn 0,001mm có tác dụng làm tăng khả năng giữ ớc, sức dính t,
sức liên kết của đất cát. Ngược lai, những cấp hạt kích thước lớn hơn lại có tác dụng
làm ng đi xốp và thoáng khí ca đất sét. Vì vậy cần thy rõ được vai trò ca nước
tưới đối vi tính chất đất khác nhau để có thể sử dụng nước phù hợp với các quá trình biến
đổi lý học có lợi cho điều kin dinh dưỡng của cây trồng và độ phì ca đất. Xác định đúng
đắn chế độ tưới nước trong những điều kiện địa chất thu văn, khí hậu thời tiết đất đai
khác nhau là cơ sở ca việc đm bảo những yêu cầu trên.
Tưới nước còn ảnh hưởng đến chế đnhit của đất. Do nhiệt dung của nước lớn
nên tưới nước có th điều hoà nhiệt độ đất. Về mùa nóng, đất có độ ẩm thích hp, nhiệt độ
đất thấp hơn ở đất không được tưới và ngược lại về mùa rét nhiệt độ đất cao hơn.
Tưới nước ng dẫn đến nhng thay đổi về mặt hoá tính của đất. Trước hết nước là
môi trường đtiến hành các phản ứng hhọc xảy ra trong đt. Nước thhoà tan các
cht dinh dưỡng tích lu trong đất đcung cấp cho y trồng. ớc làm giảm nồng độ
dung dịch đất to điều kiện cho cây trồng hút thc ăn thuận lợi. ớc tưới còn mang vào
đất nhiều chất hòa tan, chất lng ích cho cây trồng, nhất là nơc ới phù sa.
vy, tưới nước thlàm tăng được chất dinh dưỡng cho đất. Nhưng tưới nước không
đúng có thể dẫn đến những biến đổi có hại cho độ phì ca đất đai vày trồng.
Khi lượng nước tưới qnhiều, nước sẽ rửa trôi các chất dinh dưỡng xuống tầng
sâu, thlàm mức nước ngm ng cao tới lớp đất bộ rễ cây hoạt động, đất trở nên
6
thiếu thoáng khí phát triển theo con đường lầy hoá, tái mặn. Tưới quá nhiều nước, quá
trình phản nitrat hoá mạnh, nhất khi tưới tràn. Dn đến hiện tượng mất đạm khi tưới
nước.
ng nước thừa chy xuống tầng đất u o theo đạm NO3nguyên nhân ca s
mất đạm lớp đất mặt. Nhưng không phải c chất dinh dưỡng đều b rửa trôi theo dòng
chy. Kali trong đất dạng dung dịch hoặc n vào đất dưới dạng muối rất nhanh chóng
chuyn sang dạng kali tổng số. Lân di động ng nhanh chóng bđất hấp ph. Vì vậy khi
tưới nước chúng rửa trôi không đáng kể.
Tưới nước còn ảnh hưởng đến hoat động sinh học ở trong đất. Nói chung, độ ẩm đất
thích hợp cho các loại vi sinh vật hoạt động gn với giới hạn độ ẩm cần thiết cho cây trồng.
Ở độ ẩm cây héo thì hoạt đng của vi sinh vật bị đình trệ.
Độ ẩm 80- 95% ca sức chứa ẩm tối đa đồng ruộng là giới hạn thích hp nhất cho
nấm và xkhuẩn hoạt động.
Vi khuẩn phân giải Cellulose cũng hoạt động mạnh ở giới hạn độm 85 -90% độ chứa
ẩm tối đa.
Vi khuẩn nitrat hoá hoạt động mnh giới hn độ ẩm trên 60% và bđình trkhi đất
có độ chứa ẩm tối đa.
Tưới nước còn ảnh hưởng đến sự hoạt động ca vi khuẩn nốt sần. Trong vùng khô
hn nt sần của rễ y họ đậu gần như không hình thành được. Nhưng tưới đủ nước thì q
trình y tiến hành bình thường và sự dinh dưỡng đạm của cây trồng được tăng cường n.
Nếu lúc tưới đất bảo hoà nước thì vi sinh vật yếm khí hot đông mạnh, hoạt động
của vi sinh vt háo khí bị kìm hãm. Khoảng cách gia 2 lần tưới càng dài thì sự khác nhau
giữa phương hướng hoạt động của vi sinh vật trong đất trước và sau tưới càng ln.
Sphân giải chất hữu trong đất gắn chặt vi hoạt động của vi sinh vật. Đất thiếu
nước hoạt động của vi sinh vật o khí mạnh mẽ thuận lợi cho qtrình phá hucác chất
hu cơ, nhất là n. Quá trình phu các chất hữu mâu thun với sự cần thiết nâng
cao độ phì ca đất. Vic nâng cao năng suất y trng nông nghiệp đòi hi phải tăng lượng
cht hữu trong đất. ới nước hợp tác dụng điều hoà được hoạt động sinh học
trong đất, quá trình tích luỷ chất hữu cơ sẽ trội hơn quá trình phá hu chúng. Và đất sẽ giàu
cht hu cn thiết cho sự dinh dưỡng của cây trông. Do vậy, sự thay đi các hoạt động
sinh hc trong đất liên quan chặt chẽ với các yếu tố ca chế độ i như lượng nước tưới,
số lần tưới, độ sâu lớp đất tưới và phương pháp tưới.
1.1.2. Ảnh hưởng của tưới nước đến cây trồng.
Tưới nước dẫn đến những sự thay đổi về tính chất hoá hc, hoạt động sinh vật học
trong đất và tiểu khí hậu đồng ruộng. Do đónh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng phát triển,
năng suất và phm cht y trồng. Đng vmặt hoạt động sinh học, ới nước sẽ giúp cho
cây trng hấp thụ chất dinh dưỡng được thuận li, cung cấp đầy đ nước cho cây tiến hành
các quá trình sinh lý bình thường trong những điều kiện ngoại cảnh thay đổi, nhất là những
vùng khô hn.
Nhiu thí nghiệm đã cho thy rằng, cung cấp đầy đủ nước và CO2 y trng th
nâng cao kh năng đng hoá lên 5 - 8 lần, hoặc cao hơn nữa. Ngay ctrong những ngày
trời âm u, khnăng đồng hoá của cây trồng được tưới có thtăng gấp đôi.
7
Chính vì trong điu kiện cung cấp đủ nước, cây trng thể sử dụng đến mức tối đa
các yếu tố dinh dưỡng khác, nhất là phân bón và có thể tiến hành nhịp nhàng các quá trình
trao đổi chất mà sinh trưởng phát triển thuận lợi.
Tưới nước không những làm ng năng suất y trng mà n ảnh hưởng đến phẩm
cht sản phẩm. Theo tài liệu của rất nhiều tác gi(Laicop, Paplop...) tưới nước cho lúa mì
thlàm tăng năng suất 4 - 5 lần hoặc cao hơn nữa nhưng đng thời cũng làm giảm hàm
ng protein trong ht trung bình 3,2 - 7,6% so với cây trồng không được i. Các tác giả
cho rằng, sự giảm hàm lượng protein trong hạt y họ hoà thảo dưới ảnh hưởng của tưới
nước là quy luật chung cho tất cả cây trồng thuộc họ này. Nguyên nhân dn đến kết quả
trên có thể do i nước đã ảnh hưởng đến sự tích lu protein vào hạt.
- Mt là, khi tưới c làm thay đổi sự cung cấp đạm cho cây trồng, y trồng không
đủ đạm đdùng trong điều kin được tưới cây trồng sinh trưởng nhanh, ch lu lượng
cht khô lớn, yêu cầu một lượng chất dinh dưỡng cao, hơn nữa đm th bị rửa trôi
xuống tầng sâu.
- Hai là, tưới nước ảnh hưởng trực tiếp đến sự tích lu protein. Vì tưới nước làm thay
đổi tốc đcủa các quá trình tích lu vật chất và tốc độ chín của hạt. cây không được
tưới, y già nhanh theo mức độ già của t lệ đạm và hydrat cacbon vận chuyển
vào hạt nghiêng vphía tăng tương đối m ng đạm (Paplop, 1955). Trong điều kin
khô hạn sự vận chuyển hydrat cacbon bị kìm hãm mức độ cao hơn sự vận chuyển đạm vì
cùng vơi tốc độ già của lá, khả năng đồng hoá CO2 tích lu hydrat cacbon trong và
hạt bđình trnhanh n. Tuy rằng trong hạt của y trồng không được tưới protein tích
lunhiều hơn (tính theo % trọng lượng chất khô), nhưng bộ phn bông của y trồng
được i cha nhiều glutamat amon có nhiều khả năng đsinh tổng hợp protein n ở bộ
phận bông của cây trồng không được tưới.
Kh năng sinh tổng hợp protein không thể thực hiện triệt để vì hàm lượng đạm trong
các quan sinh trưng ca chúng qthấp. Sự thiếu đạm và các chất dinh dưỡng khác
khi ới nước bằng con đường sử dụng phân n hợp lý. Hay nói cách khác, đđảm bo
tăng năng suất y trồng và givững phẩm chất bên cạnh công c tưới tiêu còn tác động
các biện pháp kỹ thuật khác như bón phân, xio, làm cỏ...
1.1.3. Ảnh hưởng của tưới nước đến tiểu khí hậu đồng ruộng
Tưới nước ảnh ng lớn đến nhiệt độ của tầng không khí sát mặt đất. Trên đất
được ới nhit độ thp hơn đất không đưc tưới, nc li đm cao hơn.
Thí nghimtrạm tưới Accavat (Liên xô cũ) cho thy trên mặt đất bỏ hoang nhiệt độ
lên ti 32,4oC, nhưng nếu được tưới nước nhiệt độ giảm xuống 24,3oC. Trên rung trồng
ng nhiệt độ 29,3oC, sau khi tưới giảm xuống 25,3oC.
Sự thay của tiểu khí hậu đồng rung còn ph thuộc vào phương pháp tưới khác nhau.
Tài liệu nghiên cứu của viện sĩ Côt-chia-côp cho thấy s khác nhau về nhiệt độ, độ ẩm,
thiếu hụt bão hoà không khí và bay hơi mặt đất dưới ảnh hưởng của phương pháp tưới như
sau:
8
Bảng 1: Ảnh hưởng của phương pháp tưới đến tiểu khí hu đồng ruộng
Điều kiện
Thí nghiệm
Nhiệt độ
trung nh (oC)
Độ ẩm
Không khí (%)
Thiếu hụt bão hoà
không khí (mb)
Bay hơi
(mm)
Mưa nhân tạo
Tưới rãnh
Không tưới
27,6
28,3
29,6
51
42
38
4,7
18,1
21,1
47
114
131
Mặt khác, khả năng hấp th nhiệt của đất ẩm đất khô khác nhau đã dẫn đến sự
thay khác nhau vtiểu khí hậu đồng ruộng. Sự thay đổi của tiểu khí hậu đồng ruộng đã dẫn
đến sự khác nhau về sinh trưởng của cây trồng, việc nâng cao ẩm độ và hthấp nhiệt độ
không khí đã làm gim lượng bốc hơi mặt và quá trình đồng hoá của cây được tăng
cường, năng suất y trồng được ng cao hơn. Qua đó, cho ta thấy rng nước tưới không
những là nhu cầu cần thiết của cây trồng mà còn yếu tố tác dụng chi phối các yếu tố
ngoại cảnh, tạo cho y trồng môi trường thuận lợi để sinh trưởng và phát triển tt.
1.2. Lượng nước cần tưới cho cây trồng
1.2.1. Yêu cầu nước của cây trồng
Để sinh trưởng, phát triển cây trồng cần được cung cấp đồng thi đầy đủ các yếu tố
ánh sáng, nhiệt độ, nước, kng khí và thức ăn. Nước, không khí, các chất dinh ỡng là
những nguyên liệu để tổng hợp nên chất hu trong cây nhưng nước là yếu tố cây trồng
phải sử dng một khi lượng lớn nhất. Lượng nước này phần lớn được s dụng vào quá
trình bay hơi mặt (99,8%) ch 0,01 - 0,03 dùng đy dựng các bộ phận của
cây. Lượng nước chứa trong các bộ phận của y luôn luôn thay đi. Theo kết quả của các
nhà nghiên cứu thực vật chỉ trong thời gian 1 gi đã 10 - 100% lượng nước trong cây
được đổi mới. Chính vì vy, mỗi ngày trên din tích 1 ha y trồng (ngô, lúa, rau) cần 30 -
60m3 nước. Lượng nước y cần ng theo quá trình sinh trưởng, đạt đến mức tối đa khi
câykhối lượng thân lớn nhất nhưng cũng có khác nhau tu theo loại cây trồng:
- Nhng loại y ly hạt nhu cầu nước nhiều nhất thời kỳ hình thành các cơ quan
sinh sản.
- Những loại y lấy củ nhu cầu nước nhiều nhất thời kỳ phát triển củ. thời k
này, y tiêu thụ nước với hiu suất tích luỹ chất khô cao nhất nước đóng vai quyết định
đến năng suất cuối cùng.
- Cây rau yêu cầu nước trong suốt qtrình sinh trưởng.
vy, để cây trồng sinh trưởng phát triển bình thưng phải thường xuyên ng
nước đi từ rễ n lá đnhanh chóng bù đắp li tổn thất nước do bay hơi mặt lá. Do đó, y
yêu cầu đất phải độ ẩm thích hợp, đảm bo sức giữ nước ca đất ln luôn bé hơn sức
hút nước của cây và đất tính thấm c tt đdòng ẩm nhanh chóng chuyển đến cung
cấp cho cây trồng.
Độ ẩm đất thích hợp trong tầng đất bộ rễ hoạt động thay đổi theo u cầu sinh của
từng loại cây trồng, qua các thi kỳ sinh trưởng khác nhau. Nhưng đối với y trng cạn,
giới hạn trên của đẩm thích hp thường trùng với độ chứa ẩm tối đa của đất, phụ thuộc
vào thành phần cơ giới và kết cấu đất, nằm trong phạm vi 70 - 85%. Giới hạn dưới của độ
ẩm thích hợp phải ln hơn độ ẩm cây héo, thay đổi tu theo đặc điểm sinh lý của từng loại
cây trng, độ sâu hoạt động của bộ rễ và khnăng vận chuyn, trao đổi nước của đất. Nhìn
9
chung, giới hạn ới thích hợp dao động xung quanh đẩm 60 - 75% độ chứa ẩm tối đa
của đất nhất là thi k khng hoảng nước của cây.
Bảng 2: Giới hạn dưới của độ ẩm đất thích hợp cho một scây trồng
(% ca độ ẩm ti đa)
y trng Tính cht đất Giới hạn độ ẩm
thích hợp (%)
Thời kỳ cần nhất
Ngô
Khoai tây
Bắp cải
Cà chua
Kh. Lang
Lúa m
Thịt và thịt nhẹ
Thịt và thịt nhẹ
Thịt và thịt nhẹ
Thịt và thịt nhẹ
Thịt thịt nặng
Đất thịt
75 - 80
75 - 80
80 - 85
70 - 75
70 - 75
70 - 80
Phân hoá c, tr cờ, phun râu
C phình to đến thu hoạch
Sut quá trình sinh trưởng
Hình thành qu
C phình to đến thu hoạch
Phân hoá đồng đến chín sữa
Cùng vi c, y cần yêu cầu đất phải một lượng không knhất định để giúp
cho b rễ hấp, thc hiện tốt chức năng hấp thụ, chất dinh dưỡng từ i trường. Mặt
khác, không khí trong đất cũng rất cần cho hoạt động của vi sinh vật phân giải chất hữu
cung cấp thức ăn cho cây trồng.
1.2.2. Lượng nước cần của cây trồng
Nhu cầu nước trong suốt q trình sinh trưởng ca y trồng từ lúc gieo trồng đến
lúc thu hoch gọi lượng c cần của y. Mỗi loại cây trồng trong những điều kiện
ngoại cảnh nhất định đều quy luật dùng nước khác nhau. Tìm hiểu được quy luật đó
chúng ta mi khả năng đáp ứng được nhu cầu sinh nước bình thưng của chúng và
mới có sỡ lý luận, thc tiễn đúng đắn để xây dựng chế độ nước tưới thích hợp, đảm bảo
cây trng sinh trưởng, phát triển tốt.
ng nước cần bao gm hai thành phn: lượng nước bốc hơi mặt lượng nước
bc hơi khoảng trống (bốc hơi từ mặt đất hay từ mặt nước).
a. Lượng nước bốc hơi mt lá
Lượng nước rễ cây hút từ đất rồi phát tán qua bề mặt thân gọi là ợng bốc i
mặt lá. Cây trng chỉ sử dụng 0,1 - 0,3% tng lượng nước cây hút để xây dựngc bộ phận
của cây, phần còn lại đều bốc hơi qua bề mặt thân lá.
Bốc hơi mặt là mt qtrình rt cần thiết đối với qtrình sinh trưởng của y
trồng. quan hệ chặt chẽ với quá trình hút nước, hút khoáng từ đất. Bốc hơi mặt
còn tác dụng làm giảm nhiệt độ mặt lá, tránh cho y trồng không bhại khi nhiệt độ
không khí cao. vậy, giới hn tối đa chịu nóng của cây trồng chứa nhiều nước thể lên
tới 50 - 52oC, nhưng sự sinh trưởng của chúng bị ức chế khi nhiệt độ gần 35oC.
ng bc hơi mặt lá khác nhau tuỳ theo ging cây trồng và tình trạng sinh trưởng
phát triển của nó.
Người ta dùng đại lượng hệ số bốc hơi mặt KI để đánh giá, so sánh lượng bc hơi
mặt lá của cây trồng. Hệ số bốc hơi mặt lá KI là lượng nước cây trồng phát tán qua thân lá
(tính bằng m3) để có thể tích luỹ được mt tấn chất khô (toàn cây).