Bài giảng PR (Public Relation) - Chương 1: Đại cương về PR. Nội dung chính trong chương này gồm có: Khái quát về công chúng; các định nghĩa về PR; vị trí, vai trò và nhiệm vụ của PR; những hoạt động chủ yếu của PR; câu hỏi nghiên cứu.
Nội dung Text: Bài giảng PR (Public Relation) - Bài 1: Đại cương về PR
Bài 1
ĐẠI CƯƠNG VỀ PR
• Khái quát về công chúng
• Các định nghĩa về PR
• Vị trí, vai trò và nhiệm vụ của PR
• Những hoạt động chủ yếu của PR
• Câu hỏi nghiên cứu.
1. Khái quát về công chúng
• 1.1. Công chúng - họ là ai?
• 1.2. Công chúng nội bộ
• 1.3. Công chúng bên ngoài
• 1.4. Công chúng mục tiêu
• 1.5. Cân bằng mối quan tâm trong quan
hệ công chúng
1.1. Công chúng - họ là ai?
• Mục tiêu của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng
là thoả mãn nhu cầu khách hàng - một loại
công chúng, qua đó đạt được mục tiêu kinh
doanh của doanh nghiệp
• Công chúng - khách hàng là một trong những
yếu tố sống còn của doanh nghiệp
• Nhưng công chúng không chỉ là những khách
hàng, họ bao gồm các thành phần bên trong
và bên ngoài doanh nghiệp và đều có những
ảnh hưởng nhất định đến hoạt động của
doanh nghiệp.
1.2. Công chúng nội bộ
• Bao gồm các thành phần bên trong doanh
nghiệp như: công nhân, nhân viên kinh
doanh, quản trị viên, v.v…
• Các đối tượng công chúng này trực tiếp hoặc
gián tiếp tham gia vào các hoạt động sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Họ cùng
thụ hưởng, gánh vác và chia sẻ mọi kết quả
hoạt động của doanh nghiệp
• Các đối tượng công chúng này được xem
như nguồn nhân lực của doanh nghiệp, là tài
sản, là sức mạnh nội tại của doanh nghiệp.
1.3. Công chúng bên ngoài
• Bao gồm các thành phần bên ngoài doanh
nghiệp như: khách hàng, nhà cung cấp, đối
thủ cạnh tranh, nhà đầu tư, chính phủ, v.v…
• Trong các thành phần bên ngoài có cả công
chúng ủng hộ doanh nghiệp; và công chúng
chống đối doanh nghiệp
• Mối liên hệ giữa doanh nghiệp và công
chúng bên ngoài thường thể hiện ở các hoạt
động: họp báo; triển lãm; thăm dò ý kiến
khách hàng; các hoạt động tài trợ; v.v…
1.4. Công chúng mục tiêu
• 1.4.1. Phân nhóm công chúng
• 1.4.2. Xác định công chúng mục tiêu.
1.4.1. Phân nhóm công chúng
• Doanh nghiệp không xem công chúng là
một khối thuần nhất và đối xử với họ như
một đám đông. Ngược lại, doanh nghiệp
phân công chúng thành từng nhóm mà
những người làm marketing thường gọi là
phân khúc thị trường để có các chiến lược
khác nhau
• Những nhóm như vậy sẽ trở thành mục
tiêu của những hoạt động khác nhau,
những khoản ngân sách khác nhau và
ngay cả được chú ý tới một cách khác
1.4.2. Xác định công chúng mục
tiêu
• Sau khi phân nhóm công chúng, doanh
nghiệp sẽ chọn những nhóm công chúng
phù hợp nhất với mục tiêu, khả năng và
điều kiện của mình. Nhờ đó, doanh nghiệp
có thể phân bổ nguồn lực, lựa chọn
phương pháp và phương tiện truyền thông
thích hợp tác động đến những nhóm công
chúng này để có thể đạt được mục tiêu
của doanh nghiệp một cách hiệu quả nhất
• Những nhóm công chúng như vậy được
gọi là công chúng mục tiêu của doanh
1.5. Cân bằng mối quan tâm
trong quan hệ công chúng
• Các doanh nghiệp thường quan tâm nhiều
hơn đến nhóm công chúng bên ngoài.
Điều này là dễ hiểu, vì phần lớn công
chúng bên ngoài là khách hàng hoặc
khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp.
• Tuy nhiên, nhóm công chúng nội bộ cũng
đóng vai trò rất quan trọng trong sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp, họ là những người
trực tiếp hoặc gián tiếp sản xuất ra sản phẩm và
đảm đương các dịch vụ kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì thế, cũng cần phải tranh thủ mối thiện
cảm của họ để tạo ra một “hậu phương” thật
vững chắc
• Cả hai nhóm công chúng này
cần phải được quan tâm như
nhau. Được như vậy, doanh
nghiệp sẽ phát huy được sức
mạnh tổng hợp cho tiến trình phát
triển của mình. Còn nếu không,
chắc chắn sự phát triển của doanh
nghiệp sẽ gặp nhiều hạn chế
2. Các định nghĩa về PR
• 2.1. Từ điển Bách khoa toàn thư Thế giới
• 2.2. Định nghĩa của học giả Frank Jefkins
• 2.3. Viện Quan hệ công chúng (IPR) Anh
quốc
• 2.4. Tuyên bố Mexico, 1978
• 2.5. Những điểm mấu chốt từ các định
nghĩa về PR.
2.1. Từ điển Bách khoa toàn
thư Thế giới
• “PR là hoạt động nhằm mục đích tăng
cường khả năng giao tiếp và hiểu biết lẫn
nhau giữa một tổ chức hoặc cá nhân với
một hoặc nhiều nhóm công chúng”
• [The World Book
Encyclopedia].
2.2. Định nghĩa của học giả
Frank Jefkins
• “PR bao gồm tất cả các hình thức giao
tiếp được lên kế hoạch, cả bên trong và
bên ngoài tổ chức, giữa một tổ chức và
công chúng của nó, nhằm đạt được
những mục tiêu cụ thể liên quan đến sự
hiểu biết lẫn nhau”.
2.3. Viện Quan hệ công chúng
(IPR) Anh quốc
• “PR là những nỗ lực được hoạch định
và thực hiện bền bỉ nhằm mục tiêu hình
thành và duy trì mối quan hệ thiện cảm và
thông hiểu lẫn nhau giữa một tổ chức và
công chúng của nó”.
2.4. Tuyên bố Mexico, 1978
• “PR là một nghệ thuật và khoa học xã
hội, phân tích những xu hướng, dự đoán
những kết quả, tư vấn cho các nhà lãnh
đạo của các tổ chức và thực hiện các
chương trình hành động đã được lập kế
hoạch nhằm phục vụ lợi ích cho cả tổ
chức lẫn công chúng”.
2.5. Những điểm mấu chốt từ
các định nghĩa về PR
• PR là một chương trình hành động được
hoạch định đầy đủ, duy trì liên tục và dài
hạn với mục tiêu nhằm xây dựng và phát
triển bền vững mối quan hệ giữa một tổ
chức và công chúng mục tiêu của tổ chức
đó
• Chương trình hành động PR dựa trên hệ
thống truyền thông, và hệ thống này
không chỉ chú trọng vào tuyên truyền,
quảng bá đến công chúng bên ngoài mà
• Tất cả những nỗ lực đó nhằm
thiết lập và duy trì mối thiện cảm và
sự thông hiểu lẫn nhau giữa tổ chức
và công chúng
• Các chiến dịch PR không chỉ
mang lại lợi ích cho tổ chức mà còn
đem lại lợi ích cho xã hội.
3. Vị trí, vai trò và nhiệm vụ của
PR
• 3.1. Vị trí của PR
• 3.2. Vai trò của PR
• 3.3. Các nhiệm vụ của PR.
3.1. Vị trí của PR
• PR hiện hữu ở tất cả các tổ chức, lợi
nhuận hoặc phi lợi nhuận. Mọi hoạt động
của các tổ chức đều bàng bạc sự có mặt
của PR, cho dù có thể chúng được đặt
dưới những tên gọi khác nhau