intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Quyền lực chính trị của nhân dân lao động trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta

Chia sẻ: Thị Huyền | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:12

271
lượt xem
50
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Quyền lực chính trị của nhân dân lao động trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta tập trung trình bày các vấn đề cơ bản như: Quyền lực chính trị – khái niệm, cấu trúc, cơ chế thực thi; phương thức và cơ chế để hiện thực hóa quyền lực của giai cấp cầm quyền;... Mời các bạn cùng tìm hiểu và tham khảo nội dung thông tin chi tiết.

 

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Quyền lực chính trị của nhân dân lao động trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta

  1. QUYỀN LỰC CHÍNH TRỊ CỦA NHÂN DÂN LAO ĐỘNG TRONG THỜI  KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH Ở NƯỚC TA                PGS, TS Lê Văn Đính1 I.Quyền lực chính trị – Khái niệm, cấu trúc, cơ chế thực thi 1.Một số khái niệm cơ bản 1.1. Khái niệm quyền lực: 1.1.1. Một số quan niệm trước đây về quyền lực: ­Arixtot (384 ­322 TCN): Xem quyền lực là kết quả  của sự   thoả  thuận  giữa mọi người dựa trên ý chí của họ. ­Oguytxtanh (357 – 430): Cho rằng, con người về bản chất tự nhiên cần  đến một xã hội và một xã hội luôn cần phải có quyền uy. Ông còn nhấn mạnh:  Quyền lực là sở  hữu chung của cộng đồng và sứ  mệnh quyền lực là làm cho   công bằng ngự trị. ­Tomat Đacanh ( 1225 – 1274): Cho rằng, xã hội là đòi hỏi bản chất của  con người; xã hội đó cần có quyền uy để chỉ huy và điều khiển mọi thành viên  trong xã hội vì lợi ích chung; quyền uy là đòi hỏi chung của xã hội (Tam đoạn  luận).                       ­J.Locke  (1632   –   1704)   trong   tác   phẩm   “Các   quyền   tự   nhiên”;  S.Montesquieu  (   1689   –   1775)   trong   tác   phẩm   “ Tinh   thần   pháp   luật”   và  J.J  Rousseau (1712 ­ 1778) trong tác phẩm “Bàn về  khế  ước xã hội”… cũng đã đề  cập đến nhiều vấn đề quyền lực. ­Ăngghen: Cho rằng, quyền uy lấy sự phục tùng làm tiền đề.  1.1.2.Các quan niệm hiện đại về vấn đề quyền lực: ­Bertrand Russel: Cho rằng quyền lực là sản phẩm của những  hiệu quả   có chủ  ý, là phương tiện trong cuộc đấu tranh tranh đua luân lý và ganh đua  chính trị. ­ R. Dahl (Mỹ): Nắm quyền lực là buộc người khác phải phục  tùng. ­  L. Lipson (Mỹ): Xem quyền lực là khả  năng đạt tới kết quả  nhờ  một  hành động phối hợp.            ­Grazia cho rằng: Quyền lực là khả  năng  ấn định những quyết định có  ảnh hưởng đến thái độ con người. ­ Trong Từ điển Bách khoa Triết học Liên Xô (cũ): Quyền lực là khả năng  thực hiện ý chí của mình, có tác động đến hành vi, phẩm hạnh của người khác  nhờ một phương tiện nào đó như uy tín, quyền hành, sức mạnh…         1.1.3.Với nghĩa chung nhất, có thể xem: 1 Trưởng khoa Chính trị học – Học viện Chính trị khu vực III.Tel: 0982930539.Email:levandinhhvkv3@yahoo.com 1
  2. ­ “Quyền lực là cái mà nhờ  đó người khác phải phục tùng”, “là khả   năng của một c”hủ thể buộc người khác phải phục tùng”. ­  Quyền lực là mối quan hệ giữa các chủ thể hành động trong đời sống   xã hội – trong đó chủ thể này có thể chi phối hoặc buộc chủ thể khác phải phục   tùng ý chí của mình nhờ có sức mạnh, vị thế nào đó trong quan hệ xã hội” 1.2.Các loại quyền lực cơ bản trong xã hội có giai cấp Quyền lực trong xã hội có cấu trúc phức tạp được tạo thành từ nhiều loại  quyền lực khác nhau; đồng thời tồn tại, đan xen, thâm nhập và ảnh hưởng lẫn   nhau tạo thành một chỉnh thể  quyền lực trong xã hội. Đáng chú ý là có 3 loại   quyền lực cơ  bản sau:  Quyền lực công cộng; Quyền lực chính trị; Quyền lực   nhà nước. 1.2.1.Quyền lực công cộng:        * Khái niệm: Quyền lực công cộng là loại quyền lực được nảy sinh từ  một nhu cầu   chung nào đó của cả cộng đồng xã hội (ý chí chung của cộng đồng), nhờ  vậy   mà xã hội có được tính tổ chức và trật tự.        *Chức năng: Duy trì trật tự  cộng đồng và mối liên kết giữa các thành viên trong cộng   đồng        * Đặc trưng: ­ Quyền lực công cộng là cái vốn có của mọi xã hội, nó lấy sự  tồn tại của cả  cộng đồng, dân tộc làm cơ sở xã hội của mình. ­ Quyền lực công cộng về  cơ  bản không mang tính giai cấp, nó thường mang  tính dân tộc hơn tính giai cấp. Tuy vậy, trên một số vấn đề và một số lĩnh vực  nó cũng bị  chi phối bởi lợi ích giai cấp (trong trường hợp đó quyền lực công   cộng cũng mang dấu ấn giai cấp). 1.2.2.Quyền lực chính trị:        *Khái niệm:  ­Quyền lực chính trị là quyền lực của một hay của liên minh giai cấp, của   một   tập  đoàn   xã   hội   (hoặc   của   nhân  dân   lao  động   –  trong   điều   kiện  của   CNXH), nó nói lên khả năng thực tế của một giai cấp trong việc thực hiện ý chí   của mình trong chính trị  (và trong chuẩn mực pháp quyền), nhờ  đó mà lợi ích   khách quan của giai cấp được hiện thực hoá trong cuộc sống. ­QLCT là quan hệ  giữa các giai cấp, các lực lượng trong việc giành, giữ,   thực thi QLNN (hoặc chí ít là gây áp lực đối với QLNN)         *Bản chất: 2
  3. ­Là quan hệ giữa các giai cấp trong việc giành, giữ, thực thi QLNN (hoặc  chí ít là gây áp lực đối với QLNN)        * Đặc trưng của quyền lực chính trị: ­ Quyền lực chính trị  bao giờ  cũng mang tính giai cấp trong nội dung cơ  bản của mình. ­ Quyền lực chính trị luôn mang tính thống nhất về cơ bản khi biểu hiện   ra bên ngoài, nhưng trong quan hệ nội tại nó có thể chứa đựng những khác biệt   và mâu thuẫn. ­ Quyền lực chính trị  thường được biểu hiện bằng sức mạnh của những  tổ chức mang tính giai cấp, tính đảng phái.  1.2.3. Quyền lực nhà nước:          * Khái niệm:  Xét về bản chất, Quyền lực nhà nước là Quyền lực chính trị của giai cấp   cầm quyền được tổ chức dưới vỏ bọc công quyền (hay có thể nói cách khác đó   là hình thức thức biểu hiện Quyền lực chính trị của giai cấp cầm quyền).          *Bản chất: ­Một mặt, nó là công cụ áp đặt QLCT của giai cấp thống trị ­Mặt khác, nó còn phải thực hiện ý chí và lợi ích chung của toàn xã hội         * Đặc trưng: ­ Về cơ bản Quyền lực nhà nước mang đầy đủ đặc trưng của Quyền lực   chính trị.          ­ Đặc trưng cơ bản nhất của Quyền lực nhà nước là nó có thể  sử  dụng   một loạt các biện pháp cưỡng chế để  thực thi quyền lực trên quy mô toàn xã  hội. ­ Là một bộ phận quan trọng nhất của Quyền lực chính trị, sự thay đổi cơ  bản của Quyền lực nhà nước ­ bằng việc chuyển chính quyền nhà nước từ tay   giai cấp này  sang tay giai cấp khác ­ sẽ trực tiếp dẫn đến sự thay đổi căn bản   tính chất chế độ chính trị (hay thể chế chính trị). ­ Bất kỳ Quyền lực nhà nước nào cũng mang tính chính trị, nhưng không   phải mọi Quyền lực chính trị đều là Quyền lực nhà nước. ­ So với Quyền lực chính trị thì Quyền lực nhà nước hẹp hơn về cấp độ  chủ thể, phương pháp thực hiện, hình thức thể hiện. 2. Phương thức và cơ chế để hiện thực hóa quyền lực  của giai cấp cầm  quyền 3
  4. 2.1.Một số quan niệm về phương  thức để có (hay để đạt đến) Quyền  lự c 2.1.1.Quan niệm của L. Lipson: ­Ông ta mô tả con đường dẫn đến quyền lực trong lịch sử nhân loại thông  qua mô hình:  Thiểu số được lựa chọn cai trị vì ưu tú và đa số  không được lựa chọn vì  thấp kém (bị cai trị) Tiêu chí để  được lựa chọn và không được lựa chọn phụ  thuộc vào các  yếu tố: Chủng tộc, Giới tính, Tuổi tác, Dòng tộc, Đẳng cấp, Tôn giáo, Của cải,   Sức mạnh, Trí tuệ… Từ  mô tả  đó ông đã rút ra kết luận: Có nhiều hình thức, con đường đạt   đến quyền lực. Ứng với mỗi loại quyền lực khác nhau sẽ có những con đường  khác nhau; trong khi xem con đường nào đó là cơ bản để đi đến một loại quyền   lực nhất định, đồng thời phải thấy tác động và ảnh hưởng của các con đường  khác.   ­Tóm l   ại:     Về  phương diện lý luận cách giải thích đó phản ánh được những nét cơ  bản những con đường để  đạt đến quyền lực và hai kết luận của ông cũng đã   thể hiện sự  biện chứng. 2.1.2. Quan điểm của Alvin Toffler (nhà tương lai học người Mỹ). Về  cơ  bản ông ta nhất trí với quan điểm của L. Lipson; song ông ta cho   rằng quan điểm của  Lipson thiếu tính hệ  thống và không phân biệt được cấp   độ  của mỗi hình thức, mỗi con đường để  đạt đến quyền lực. Để  khắc phục  nhược điểm đó, ông ta trình bày quan điểm của mình theo logich: Theo ông, có  rất nhiều con đường khác nhau để đạt đến quyền; trong đó có 3 con đường cơ   bản (bạo lực, của cải, trí tuệ) với vị trí và bậc thang về giá trị phẩm chất không   như nhau.   Quan niệm của ông được phản ánh trong bộ  ba tác phẩm: Thăng trầm   quyền lực, Cú sốc tương lai, Làn sóng thứ ba. a. Con đường đi đến quyền lực bằng bạo lực   Ông lập luận: Đối với con đường này nó có các mặt mạnh, mặt hạn chế  là: + Mặt mạnh: Đây là con đường có hiệu quả và sức mạnh trực tiếp, đến  mức ngay trong thời đại ngày nay nhiều lúc, nhiều nơi người ta  vẫn đang lợi  dụng nó. + Hạn chế: Tăng thù, bớt bạn; chạy đua vũ trang, gây lãng phí sức người  và của cải, ảnh hưởng đến sự  phát triển xã hội; nó có một giới hạn không thể  vượt qua . 4
  5.   Từ lập luận đó ông rút ra kết luận: Đây là con đường có phẩm chất thấp   nhất (loại 3) b. Con đường đạt đến quyền lực bằng của cải Ông lập luận: Đối với con đường này nó có các mặt mạnh, mặt hạn chế  là: + Mặt mạnh: Theo ông thì con đường này có hệ  số  cao hơn, có thể  dùng   của cải để  sai khiến theo kiểu “có tiền mua tiên cũng được”, “nén bạc đâm   toạc tờ giấy”…  + Hạn chế: Không phải mọi quyền lực đều có thể  mua được bằng tiền;   đồng tiền tiêu dùng đi là hết, không phải là vô hạn; và nó không có tính phổ  biến (có người có tiền, có người không)  Từ lập luận đó ông đưa ra kết luận: Đây là con đường có phẩm chất loại 2 c. Con đường đi đến quyền lực bằng trí tuệ Theo ông trí tuệ là cái có hiệu quả nhất để đi đến quyền lực: “tri thức là  cội nguồn quyền lực có tính cách dân chủ hơn cả”. +Ưu điểm của nó là: Không cạn kiệt khi tiêu dùng mà là ngược lại; không  phụ thuộc vào của cải và sức mạnh “Dựa vào tri thức ngày nay người yếu đuối   hay kẻ  nghèo hèn đều có thể chuyển mình đoạt lấy quyền lực”; tăng bạn, bớt  thù; bằng trí tuệ cao có thể đưa ra được các chỉ thị, mệnh lệnh mà người chấp   hành cảm thấy thoả mái. Từ lập luận đó ông kết luận: Đây là con đường có phẩm chất cao nhất (loại 1) d. Nhận xét quan điểm của Alvin Toffler:  +Những ý tưởng của ông ta cũng có một số nhân tố hợp lý. +Tuy nhiên những ý tưởng đó vẫn mang một số ẩn ý về chính trị: ­Lập lờ  trong việc đồng nhất giữa bạo lực cách mạng và bạo lực phản   cách mạng; xuyên tạc quan điểm của chủ  nghĩa Mác – Lênin về  bạo lực cách   mạng. ­Đưa ra ý tưởng về  sự  đoạt lấy quyền lực nhưng không nói rõ làm thế  nào để  đoạt lấy quyền lực, mà chỉ   ảo tưởng về  việc giai cấp tư  sản tự  giác   “chuyển giao quyền lực”;  ảo tưởng về  phép màu của “làn sóng thứ  3”, của  “cách mạng siêu công nghiệp” có thể sắp xếp lại mọi trật tự xã hội. ­ Mơ hồ về cái “chủ nghĩa vị lai xã hội”, “hội đồng xã hội tương lai” (Hội  đồng của một xã hội không còn thống trị giai cấp mà chỉ đóng vai trò quản lý xã   hội) ­ thực tế  đó chỉ  là sự  tân trang chế  độ  “dân chủ  đại nghị” đang khủng  hoảng, suy đồi sau mấy trăm năm tồn tại. ­ Tư duy theo “làn sóng văn minh”, “gạt chính trị ra ngoài lề cuộc sống” ­  phủ  định cả  TBCN lẫn XHCN ­ nhưng cuối cùng lại thừa nhận sự  vận động  5
  6. của “làn sóng văn minh” không thể không có tham gia của chính trị. Ông ta nói:   “Trong thế  kỷ  XXI nền dân chủ  tư  sản vẫn tồn tại và nhà nước tư  sản hiện   nay vẫn là quyền lực chính trị tốt nhất cho làn sóng đó phát triển”. 3.1.3. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin: Tiếp cận vấn đề  quyền lực trên quan điểm khách quan, toàn diện, phát  triển và lịch sử ­ cụ thể: Những người theo chủ nghĩa Mác – Lênin không tuyệt  đối hoá một con đường nào để đi tới quyền lực. Mọi con đường, phương thức  để  đi tới quyền lực được xem là hợp lý nếu bằng cách đó từng bước đem lại   quyền lực cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động; đồng thời góp phần   giải phóng sức sản xuất, thúc đẩy xã hội phát triển.  Ứng với cấp độ  chủ  thể  khác nhau;  ở các phạm vi khác nhau của đời sống xã hội, ở các giai đoạn khác  nhau trong lịch sử …sẽ có phương thức đạt đến quyền lực khác nhau 2.2.Cơ chế thực hiện quyền lực chính trị của giai cấp cầm quyền: 2.2.1.Chức năng: Lấy việc củng cố quyền lực của giai cấp trên tất cả mọi lĩnh vực của đời  sống xã hội nhằm duy trì, phát triển xã hội đương thời; buộc các giai cấp và   tầng lớp xã hội khác phải thực hiện các chủ  trương (kinh tế, chính trị, xã hội)   do mình đưa ra. 2.2.2.Chức năng đó được thực hiện thực hóa thông qua cơ  chế  nội dung   và cơ chế thực thể: * Cơ chế nội dung: Biểu hiện ở các nội dung: ­ Cương lĩnh, đường lối… thể  hiện mục tiêu chính trị của giai cấp cầm  quyền. ­ Hệ thống hiến pháp, pháp luật… để thể chế hoá mục tiêu chính trị đó. ­ Hệ  thống tổ  chức thực hiện để thực hiện (hiện thực hoá) các mục tiêu  trên trong đời sống xã hội. ­ Việc kiểm tra, giám sát nhằm nâng cao hiệu quả hiện thực hoá mục tiêu  chính trị mà giai cấp cầm quyền đó nêu ra. *Cơ  chế  thực thể: Biểu hiện  ở  các nhân tố  tương  ứng với Cơ  chế  nội  dung ở trên là: ­ Đảng cầm quyền  ­ Cơ quan Lập pháp (Quốc hội hay Nghị viện) ­ Cơ quan Hành pháp (Chính phủ) ­ Cơ quan Tư pháp (Toà án, Viện kiểm sát) *Ngoài ra không thể không kể đến vai trò các tổ chức chính trị  ­ xã hội  trong việc tham gia thực hiện cơ chế nói trên (ngoài ra đối với các nước TBCN  thì bên cạnh các nhân tố  có tính Hiến định, thì các nhân tố  phi Hiến định như  6
  7. Phương tiện thông tin đại chúng, Thể chế bầu cử, Thể chế tôn giáo… cũng  tham gia vào cơ chế đó) 2..2.3.Hiệu quả của cơ chế nói trênphụ thuộc vào: a.Phụ  thuộc vào tính hoàn thiện (thực thể  và nội dung) của các nhân tố   trong hệ thống tổ chức QLCT ­ Tính đúng đắn của cương lĩnh, đường lối chính trị (các quyết sách chính  trị) của giai cấp cầm quyền. ­ Hệ  thống Hiến pháp, pháp luật phải đầy đủ, đồng bộ, minh bạch và  mang tính khoa học cao, ổn định. ­ Năng lực tổ chức, điều hành của cơ quan Hành pháp (từ trung ương tới   cơ sở) ­ Tính kịp thời, chính xác, nghiêm minh của cơ quan Tư pháp.  b  Phụ  thuộc vào tính  đồng bộ  trong trong hoạt động của  hệ  thống tổ   chức QLCT:  Đảm bảo mối liên hệ  sự  phân định chức năng, thẩm quyền của  các tổ  chức bộ  máy trong hệ  thống tổ  chức QLCT (Đảng – Nhà nước – Tổ  chức CT­ XH; mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân) 3.2.4.Thước đo hiệu quả việc thực thi Quyền lực của lực lượng cầm  quyền ­ Đảm bảo việc duy trì,kiểm soát xã hội của Đảng cầm quyền ­ Góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế ­  xã hội đi đến mục tiêu  “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” II. Quyền lực chính trị  thuộc về nhân dân lao động trong thời kỳ quá độ  lên CNXH ở nước ta– tiến trình và những vấn đề đặt ra 1.Quá trình hiện thực hóa nội dung QLCT thuộc về nhân dân lao  động trong tiến trình lịch sử 1.1.Đấu tranh cho dân chủ là một quá trình lâu dài, phức tạp: Phân tích  thực tiễn quá trình xuất hiện, tồn tại các nền dân chủ trong lịch sử đã cho thấy  đấu tranh cho dân chủ là một quá trình lâu dài, phức tạp ­ đó là quá trình vận  động biến dân chủ từ khát vọng, khả năng thành hiện thực, để nền dân chủ  “ngày càng hướng tới cơ sở hiện thực của nó, tới con người hiện thực, nhân  dân hiện thực và được xác định là sự nghiệp của bản thân nhân dân”2 ­Nền dân chủ luôn gắn với Nhà nước (hoặc HTCT) với tư cách là một cơ  chế để thực thi dân chủ và mang bản chất giai cấp của giai cấp thống trị: Khi xã  hội loài người chưa có sự phân chia giai cấp thì chỉ tồn tại một loại Quyền lực xã  hội (Quyền lực công cộng); khi xã hội có  phân chia thành giai cấp thì xuất hiện  2 C. Mác – Ăngghen. Toàn tập. Nxb CTQG, Hà Nội 1995. Tập 1, tr 349 7
  8. Quyền lực chính trị , Quyền lực Nhà nước. Các nhà nước (chủ nô, phong kiến,  tư sản) thường có xu hướng chỉ chăm lo thực hiện lợi ích giai cấp mình nhiều  hơn là thực hiện các chức năng xã hội; vì vậy các tầng lớp bên dưới phản kháng  về điều đó thông qua đấu tranh giai cấp để thay đổi bộ máy Nhà nước theo  hướng lo cho cái chung, số đông nhiều hơn; điều này phản ánh khát vọng biến  Nhà nước đó lo cho số đông nhiều hơn  1.2.Trong các thể chế chính trị phi dân chủ, các Nhà nước thường có xu  hướng chăm lo lợi lích của giai cấp mình nhiều hơn là thực hiện chức năng xã  hội; vì thế tầng lớp bên dưới thường có khát vọng về một TCCT dân chủ, một  Nhà nước lo cho cái chung và số đông nhiều hơn 1.3. Thể chế chính trị  dân chủ (TCCT) ­ bản chất và các tiêu chí đặc trưng TCCT dân chủ hiện thực xuất hiện gắn liền với Cách mạng dân chủ tư  sản, Cách mạng  XHCN  * Nội dung cơ bản của Thể chế chính trị dân chủ là:  ­ Có tuyên bố pháp lý toàn bộ quyền lực thuộc về nhân dân;  ­Thừa nhận sự tồn tại khách quan của các Đảng chính trị, các nhóm lợi ích  và các tổ chức đại diện cho nhóm lợi ích khác nhau (đối lập nhau; thậm chí đối  lập với lợi ích của giai cấp cầm quyền) đấu tranh chính trị hợp pháp nhằm  giành, giữ, thực thi QLNN (hay chí ít là gây áp lực với nhà nước trong việc  hoạch định các quyết sách chính trị); ­ Các cơ quan nhà nhà nước được hình thành trên cơ sở bầu cử  tự do ­ Khẳng định quyền và nghĩa vụ của công dân ­ đặc biệt là quyền chính trị  của công dân trong việc tham gia vào công việc của Nhà nước; ­ Các quyết sách chính trị đều được quyết định trên cơ sở nguyên tắc đa  số (tương đối hoặc tuyệt đối, trực tiếp hoặc gián tiếp) và là sản phẩm của cả  hệ thống với nhiều nhân tố (Đảng, Nhà nước, Nhóm lợi ích, ...) * Dân chủ pháp lý trong TCCT dân chủ là một bước tiến lớn trong tiến trình  phát triển của lịch sử nhân loại; tuy nhiên từ dân chủ pháp lý đến dân chủ thực tế  là một quá trình đấu tranh lâu dài, phức tạp ­ nó phụ thuộc vào bản chất chế độ  chính trị; trình độ phát triển kinh tế ­ xã hội; tính chất kỹ thuật­  pháp lý trong cơ  chế vận hành của HTCT; trình độ văn hóa chính trị và văn hóa dân chủ của công  dân; truyền thống, phong tục tập quán và tôn giáo 2.Quyền lực chính trị  thuộc về nhân dân lao động trong thời kỳ quá độ lên  CNXH ở nước ta 8
  9. 2.1.Sự thắng  lợi của cách mạng tháng 8 năm 1945 ở Việt Nam là mốc  đánh dấu việc xác lập thể chế chính trị dân chủ ­ đưa nhân dân  từ địa vị nô   lệ lên vị trí chủ nhân của đất nước *Về phương diện lý luận mà xét thì trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở  nước ta, toàn bộ quyền lực thuộc về nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng  ­Mọi đường lối, chủ trương của Đảng đều là kết quả phản ánh khái quát  nhu cầu, lợi ích chính đáng của nhân dân ­ Nhà nước là công cụ để thể chế hóa và thực hiện quyền lực chính trị của  nhân dân lao động; đồng thời thông qua nhà nước nhân dân lao động được tổ  chức lại để có được sức mạnh nhằm hực hiện vai trò là chủ thể đích thực của  quyền lực chính trị. Đối tượng nà QLCT hướng tới trong nhà nước trong nhà  nước ta là sự áp dặt ý chí của nhân dân vì mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH ­Các tổ chức chính trị ­ xã hội là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước và nhân  dân; ; là cơ sở chính trị ­ xã hội của Đảng ­ là nơi đại diện cho ý chí đại đoàn  kết và nguyện vọng chân chính của nhân dân ; là các tổ chức có vai trò trong  việc phối hợp với chính quyền chăm lo bảo vệ các lợi ích và nguyện vọng chính  đáng của các tầng lớp nhân dân 2.2.Tuy nhiên; trên phương diện thực tiễn việc hiện thực hóa thể chế   chính trị dân chủ  ở nước ta trong thời kỳ quá độ  lên CNXH rất dích dắt do   những điều kiện lịch sử đặc thù của đất nước3 ­Do phải tập trung  cho 2 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ và chiến  tranh biên giới Tây Nam , phía Bắc…. ­Quá   độ   gián tiếp  tuyệt  đối  (“bỏ   qua”   chế   độ  TBCN;  chịu  ảnh hưởng  bởi  CNXH mang tính chất tiểu nông, phong kiến; các điều kiện để thực hiện các thiết chế  có tính chất kỹ thuật pháp lý trong việc phân công, phối hợp và kiểm soát QLNN còn   hạn chế; văn hóa chính trị, văn hóa dân chủ, văn hóa pháp quyền còn bất cập...) ­HTCT của chúng ta trước đây chịu  ảnh hưởng của mô hình Xôviết (HTCT  đồng nhất với Hệ thống chuyên chính vô sản) 2.3.Quyền lực chính trị   của nhân dân lao động trong thời kỳ  quá độ   lên CNXH được thể  chế  hóa, hiện thực hóa chủ  yếu thông qua (Hệ  thống   chuyên chính vô sản) Hệ thống chính trị.  Bên cạnh những mặt  ưu điểm thì (Hệ  thống chuyên chính vô sản) Hệ   thống chính trị   ở  nước ta cũng còn những tồn tại , bất cập cần tiếp tục khắc   phục như:Hệ  thống chính trị  XHCN  chưa được xây dựng một cách đầy đủ,  đồng bộ; tổ chức và hoạt động còn cồng kềnh, kém hiệu lực và hiệu quả ­ thiếu  3  Do phải tập trung  cho 2 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ và chiến tranh biên giới Tây Nam , phía  Bắc…. 9
  10. cơ  sở  pháp lý cần thiết để  giải quyết những hiện tượng phi dân chủ; nhiều  thiết chế  chính trị  mang tính hình thức;  nhiều Quyết sách chính trị    mang tính  giáo điều.Nhiều nơi, nhiều lúc đã biến sự lãnh đạo tuyệt đối của Đảng thành sự  chuyên chế  Đảng; mối quan hệ  giữa Đảng và Nhà nước bị  biến dạng. Bộ  máy  Nhà nước cồng kềnh và hoạt động kém hiệu lực, hiệu quả; bị quan liêu hóa, thụ  động và  ỷ  lại vào cơ  quan Đảng. Các  tổ  chức chính trị    – xã hội nhiều nơi,  nhiều lúc con mang tính hình thức . Cụ thể: 2.3.1.ĐẢNG: *Ưu điểm:4  *Hạn chế:5  2.3.2.NHÀ NƯỚC: *Ưu điểm:Việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ  nghĩa   được đẩy mạnh, hiệu lực và hiệu quả hoạt động được nâng lên 6  *Hạn chế: Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa chưa theo kịp   yêu cầu phát triển kinh tế và quản lý đất nước 7  2.3.3.CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ ­ XàHỘI: *Ưu điểm:Dân chủ  xã hội chủ  nghĩa có tiến bộ, sức mạnh đại đoàn kết   toàn dân tộc được củng cố 8   *Hạn chế: Quyền làm chủ  của nhân dân ở  một số  nơi, trên một vài lĩnh   vực còn bị vi phạm.9  2.4.Giải pháp đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân lao động trong thời   kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta  ­Xây dựng và hoàn thiện thể chế dân chủ XHCN  ­Tiếp tục xây dựng, chỉnh đốn Đảng để Đảng xứng đáng là đội tiên phong chính   trị của giai cấp, của dân tộc cả về trí tuệ và năng lực trong việc thực hiện vai trò lãnh đạo   nhà nước và xã hội  ­Tiếp tục hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do dân dân và vì   4  Đảng Cộng sản Việt Nam.Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI. NXB CTQG HN, 2011, tr  161­165 5  Đảng Cộng sản Việt Nam.Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI. NXB CTQG HN, 2011, tr  172­175 6  Đảng Cộng sản Việt Nam.Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI. NXB CTQG HN, 2011, tr  159­160 7  Đảng Cộng sản Việt Nam.Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI. NXB CTQG HN, 2011, tr  158 8  Đảng Cộng sản Việt Nam.Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI. NXB CTQG HN, 2011, tr  171­172 9  Đảng Cộng sản Việt Nam.Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI. NXB CTQG HN, 2011, tr  171 10
  11. nhân dân ­ Đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam   và các đoàn thể nhân dân  CÂU HỎI THẢO LUẬN VÀ ÔN THI: 1.Câu hỏi thảo luận: 1.1.Trên cơ  sở lý luận về quyền lực và quyền lực chính trị; đồng chí hãy phân  tích làm rõ tính tất yếu và nội dung các giải pháp góp phần hiện thực hóa nội dung:   “Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ  xã hội chủ  nghĩa, bảo đảm tất cả   quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân; mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính   sách, pháp luật của Nhà nước đều vì lợi ích của nhân dân…”  (Đảng Cộng sản Việt  Nam. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ  XI. Nxb Chính trị  Quốc gia. Hà   Nội 2011, tr 238, 239) 1.2. Trên cơ sở lý luận về quyền lực và quyền lực chính trị, đồng chí hãy phân   tích làm rõ tính tất yếu và nội dung các giải pháp góp phần hiện thực hóa nội dung:   “Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất chế độ ta, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của  sự phát triển đất nước” (Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn   quốc lần thứ XI. Nxb Chính trị Quốc gia. Hà Nội 2011, tr 84) 2.Câu hỏi ôn thi: Trên cơ sở lý luận về quyền lực và quyền lực chính trị; đồng chí hãy làm sáng  tỏ  tính tất yếu và các giải pháp góp phần hiện thực hóa quan điểm: “Tiếp tục xây  dựng và hoàn thiện nền dân chủ  xã hội chủ  nghĩa, bảo đảm tất cả  quyền lực nhà   nước thuộc về nhân dân; mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật  của Nhà nước đều vì lợi ích của nhân dân…” (Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện   Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị Quốc gia. Hà Nội 2011, tr 238,   239) CHỦ ĐỀ TIỂU LUẬN, LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP: 1.Một số  giải pháp nhằm đảm bảo  quyền lực chính trị, quyền lực nhà nước   thuộc về  nhân dân  (dân chủ  XHCN) trong quá trình xây dựng và phát triển của địa  phương… 2..Thực trạng và một số  giải pháp góp phần xây dựng, củng cố hệ thống chính   trị (hệ thống chính trị cơ sở) ở địa phương …………. 3.Đảng chính trị  cầm quyền và một số  giải pháp nâng cao hiệu quả  lãnh đạo   việc phát triển kinh tế  ­ xã hội (hoặc công tác xây dựng Đảng) của Đảng bộ  (tỉnh,   thành phố, huyện, thị xã, thị trấn, xã, phường), cơ quan………. 4. Thực trạng và một số   giải pháp góp phần nâng cao chất lượng hoạt động   của Hội đồng nhân dân (hoặc Ủy ban nhân dân) ở địa phương (tỉnh, thành phố, huyện,  thị xã, thị trấn, xã, phường), cơ quan…. 5.. Thực trạng và một số   giải pháp góp phần nâng cao chất lượng hoạt động   của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (hoặc hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Mặt  11
  12. trận Tổ  quốc Việt Nam) – hoặc của các tổ  chức chính trị  ­ xã hội (Đoàn Thanh niên,  Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Liên đoàn lao động…) ở địa phương   (tỉnh, thành phố, huyện, thị xã, thị trấn, xã, phường) cơ quan…. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2