Bài giảng Siêu âm âm đạo: Cổ tử cung và tử cung - ThS.BS. Hà Tố Nguyên
lượt xem 5
download
Nội dung của bài giảng gồm: GPH vùng chậu, tử cung, siêu âm âm đạo, phôi thai học của âm đạo, màng trinh không thủng, dị dạng âm đạo, teo âm đạo, bệnh lý lành tính ở âm đạo, nhân xơ cổ tử cung, siêu âm nội mạc tử cung... Mời các bạn cùng tham khảo bài giảng để nắm chi tiết nội dung kiến thức
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Siêu âm âm đạo: Cổ tử cung và tử cung - ThS.BS. Hà Tố Nguyên
- SIÊU ÂM ÂM ĐAỌ CỔTỬ CUNG VÀ TỬ CUNG TH.S BS HÀ TỐ NGUYÊN KHOA CĐHA BV PHỤ SẢN TỪ DŨ 1
- GPH VÙNG CHẬU 2
- TỬ CUNG 3
- ARCUATE VENOUS PLEXUS 4
- SIÊU ÂM ÂM ĐẠO Aâm đạo bình thường có thể khám trực tiếp bằng mỏ vịt. Nhưng trong một số trường hợp không thể khám mỏ vịt được như trẻ gái chưa quan hệ tình dục, dị tật bít màng trinh, màng ngăn âm đạo. . . Bình thường, âm đạo được nhìn rõ trên siêu âm ngã bụng nhưng trong một số trường hợp kho,ù siêu âm ngã âm đạo sẽ giúp chẩn đoán tốt hơn. 5
- SIÊU ÂM ÂM ĐẠO Phôi thai học của âm đạo Cơ quan sinh dục nữ phát triển từ cặp ống Mullerian. Phần gần sẽ tạo thành vòi trứng, phần xa hoà nhập lại và tạo thành tử cung, cổ TC và âm đạo. Khi sự phát triển bị dừng lại hoặc sự hoà nhập không thành công thì hình thành các bất thường ở ống sinh dục và hay kèm theo bất thường ở đường niệu. Tất cả các bất thường về hình thái học này đều xảy ra ở ngày thứ 55 đến 68 của đời sống bào thai. 6
- Vertical Fusion Defects Màng ngăn ngang âm đạo (transverse vaginal septum) Có thể xảy ra ở bất cứ điểm nào trên âm đạo, tạo thành màng ngăn ngang âm đạo. gây ứ máu kinh ở âm đạo (Hematocolpos) hay âm đạo và tử cung ( Hematometrocolpos) và đau bụng khi hành kinh. Trên siêu âm, âm đạo căng to ứ dịch có thể làm che lấp tử cung. Phải nghĩ đến chẩn đoán vì rất dễ lầm với u nang buồng trứng. 7
- Màng trinh không thủng (Imperforate Hymen) Là một màng niêm mạc mỏng nằm ở lỗ ngoài âm đạo. MT có thể không có hoặc là một màng kín bít ngang phần cuối âm đạo ( màng trinh không thủng). Dị tật này có thể đơn thuần hoặc đi kèm với các bất thường ở đường niệu. Bệnh nhân là trẻ gái tuổi dậy thì không có kinh, đau vùng chậu, đau lưng, bụng chướng, khối u sờ được ở vùng chậu và tắc nghẽn đường niệu. Các dấu hiệu trên siêu âm: Khối echo trống hay echo kém hình oval hay quả lê ở sau bàng quang, tử cung bị đẩy ra trước. 8
- DỊ DẠNG ÂM ĐẠO 9
- Lateral Fusion Defects Tắc nghẽn bán phần AĐ ( Obstructed hemivagina) Bệnh nhân thường không có triệu chứng vì kinh nguyệt vẫn bình thường ở bên không tắc nghẽn. Do đó khiếm khuyết này chỉ được chẩn đoán khi cắt TSM để sanh ngã âm đạo. Trong đa số các trường hợp, ống âm đạo một bên thường lớn hơn bên kia do đó bệnh nhân vẫn có thể sinh hoạt tình dục được. 10
- Teo âm đạo ( Vaginal Atresia) Bệnh nhân thường đến bệnh viện vì vô kinh nguyên phát có hoặc không có biến chứng kèm theo. Hội chứng MayerRokitansky gồm teo âm đạo, tử cung dạng hai sừng, vòi trứng, buồng trứng và dây chằng bình thường. Siêu âm giúp xác định vị trí tắc nghẽn và mức độ bất thường ở tử cungâm đạo: 11
- Bệnh lý lành tính ở âm đạo Gartner ‘s duct cyst: Một hoặc nhiều nang nằm dọc theo thành trước bên âm đạo. Kích thước thay đổi từ 1.5cm19cm Bướu đặc: U cơ trơn là tổn thương hay gặp nhất và tần suất cao nhất ở lứa tuổi 40. Polyp ở AĐ rất hiếm gặp và được phát hiện dễ hơn bằng khám mỏ vịt. 12
- Bệnh lý ác tính Ung thư AĐ: SA ít được dùng để chẩn đoán, SA chỉ giúp đánh giá giai đoạn. Trên SA cho hình ảnh một khối echo kém nằm trong AĐ hay một khối xâm lấn ra xung quanh hoặc thành AĐ dày hơn. Rhabdomyosarcoma: có thể xuất phát tử TC hay AĐ, thường ở bé 618 tháng tuổi có xuất huyết âm đạo hay một khối dạng Polyp nhô ra ở AĐ. Trên SA là một khối echo dày đồng nhất chiếm hết lòng AĐ. 13
- SIÊU ÂM CỔ TỬ CUNG Giải phẩu học Đánh giá CTC thường khó hơn đáy tử cung vì những hình ảnh giả do CTC tiếp xúc gần với đầu dò SA. Khi khảo sát CTC, cần phải thấy lỗ trong lẫn lỗ ngoài trên một mặt cắt. Hình ảnh CTC không thay đổi cho đến giai đoạn gần rụng trứng. Ở giai đoạn đầu, thành trước và thành sau nằm sát nhau tạo thành một đường echo dày. Ở giai đoạn gần rụng trứng, kênh CTC giảm độ echo dày do sự tích tụ của lớp dịch nhầy ở kênh. Lớp dịch này có thể đạt đến 5mm ở thời điểm rụng trứng và biến mất ở ngày thứ hai sau rụng trứng. 14
- Các bệnh lành tính ở CTC Polyp CTC: Thường dạng echo dày và nằm trong lòng kênh CTC, tuy nhiên một vài trường hợp echo kém và nằm trong thành cơ của CTC do đó rất khó nhìn thấy. U xơ ở CTC: Hiếm gặp, chiếm 8% UXTC. Hình ảnh trên SA rất thay đổi, có thể echo dày hoặc echo kém, echo trống nếu bị hoại tử. Nang Naboth ở CTC: Rất thường gặp ở CTC, nang Naboth được hình thành khi miệng ống tuyến CTC bị lớp biểu mô lát tăng sinh che lấp. Kích thước có thể đạt đến 3cm. 15
- NHÂN XƠ CTC 16
- NABOTH CTC 17
- SA bệnh nhân với Pap’smear (+) SA nghi ngờ tăng sinh ở CTC khi lớp nhầy ở CTC dày, không đều. độ nhạy rất thấp :30,8% và độ đặc hiệu:59%, không phát hiện sớm nhưng giúp đánh giá giai đoạn và thái độ xử trí cho bệnh nhân. Degenhardt báo cáo 35 trường hợp siêu âm nghi ngờ và 21 trường hợp siêu âm bình thường. KQMH: CIN 13 K x.lấn (+) giả 35 24 6 5 21 10 1 18
- Siêu âm bệnh nhân ung thư CTC SA ngã âm đạo và ngã trực tràng giúp đánh giá vị trí, kích thước và mức độ lan rộng của các khối u ở vùng chậu. Khối tổn thương thường có dạng echo kém không đồng dạng, tuy nhiên một vài trường hợp có dạng echo dày, thường là ở giai đoạn sớm. Để đánh giá sự lan rộng ra chu cung trước mổ, CT va MRI thích hợp hơn vì có thể phát hiện các hạch chậu và hạch cạnh động mạch. Một số tác giả cho rằng dùng Doppler có thể giúp ích vì RI va PI trong trường hợp K CTC thấp hơn bình thường nhưng thể tích đỉnh tâm thu thì không đổi. 19
- Ứ DỊCH LÒNG TC 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Siêu âm sản khoa
8 p | 1670 | 456
-
Giáo trình Viêm Gan Siêu Vi B và Thai Phụ
9 p | 276 | 116
-
Bài giảng Khám và làm bệnh án mắt
11 p | 523 | 73
-
DỰ ĐOÁN SANH NON BẰNG SIÊU ÂM ĐẦU DÒ ÂM ĐẠO ĐO ĐỘ DÀI CỔ TỬ CUNG
4 p | 147 | 31
-
KHỐI U BUỒNG TRỨNG QUA SIÊU ÂM NGẢ ÂM ĐẠO
7 p | 125 | 30
-
ĐIỆN TÂM ĐỒ TRONG MỘT SỐ TRưỜNG HỢP
11 p | 144 | 22
-
Vô cảm trong hỗ trợ sinh sản
11 p | 90 | 7
-
ĐẠI CƯƠNG BỆNH VIÊM GAN B
8 p | 130 | 6
-
NHAU TIỀN ĐẠO RA HUYẾT ÂM ĐẠO NHIỀU
4 p | 63 | 5
-
Bệnh Sốt
14 p | 52 | 5
-
Bài giảng Siêu âm thai quý I
47 p | 76 | 5
-
Bài giảng So sánh siêu âm qua ngả âm đạo với siêu âm bơm dịch lòng tử cung ở phụ nữ có tổn thương lòng: Tương quan với kết quả giải phẫu bệnh - BS. CKI. Nguyễn xuân Lan
29 p | 29 | 5
-
Bài giảng Nhận xét kết quả thai nghén đến 22 tuần sau giảm thiểu phôi tại Bệnh viện Phụ sản trung ương
42 p | 32 | 4
-
Bài giảng Quản lý các vấn đề thường gặp liên quan đến nửa đầu thai kỳ: Tầm soát nhiễm trùng ở thai phụ: HIV, viêm gan siêu vi và viêm âm đạo do vi khuẩn
3 p | 57 | 4
-
Bài giảng Vật lý và lý sinh - Bài 4: Các hiện tượng âm trên cơ thể sống
84 p | 7 | 3
-
Bài giảng Vai trò của siêu âm trong sản phụ khoa - BS CKII. Lê Thị Quỳnh Hà
87 p | 54 | 2
-
Bài giảng Khối u vùng chậu
70 p | 63 | 2
-
Bài giảng Sản Phụ khoa - Học phần 20: Sẩy thai tái phát
105 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn