LOGO
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
(PHẦN 2)
CHƯƠNG 1
QUẢN TRỊ
TỒN QUỸ và TỒN KHO
1– Quản trị tồn quỹ
1.1 Những lý do khiến công ty giữ
tiền mặt
- Động cơ giao dịch
- Động cơ đầu cơ
- Động cơ dự phòng
Điều gì sẽ xảy ra ? Nếu giữ quá nhiều hoặc
quá ít tiền mặt (chi phí cơ hội và chi phí
giao dịch)? Dẫn đến quyết định tồn quỹ
mục tiêu.
Vấn đề là làm thế nào để quyết định tồn quỹ
tối ưu ?
1.2 Mô hình Baumol
William Baumol là người đầu tiên đưa ra
mô hình quyết định tồn quỹ kết hợp giữa
chi phí cơ hội và chi phí giao dịch. Để
minh họa mô hình Baumol vận hành như
thế nào ta xét ví dụ sau :
Mô hình Baumol
Giả sử công ty K bắt đầu tuần lễ 0 với tồn
quỹ là C = 1,2 tỷ đồng và số chi vượt quá
số thu là 600 triệu đồng một tuần. Như
vậy tồn quỹ của công ty sẽ bằng 0 sau 2
tuần lễ và tồn quỹ trung bình trong thời
gian 2 tuần là 1,2/2 = 600 triệu đồng. Cuối
tuần lễ thứ hai công ty K phải bù đắp số
tiền mặt đã chi tiêu bằng cách bán đầu tư
ngắn hạn hoặc vay ngâng hàng.
Mô hình Baumol
Do có chi phí giao dịch (chi phí môi giới)
phát sinh khi bán chứng khoán ngắn hạn
nên việc thiết lập tồn quỹ lớn sẽ giúp công
ty tiết kiệm được chi phí giao dịch nhưng
đổi lại chi phí cơ hội lại gia tăng do tồn quỹ
lớn. Vấn đề đặt ra làm thế nào để thiết lập
tồn quỹ tối ưu.
Mô hình Baumol
Để giải quyết vấn đề này, ta cần lưu ý ba
yếu tố sau :
- F chi phí cố định phát sinh khi bán chứng
khoán ngắn hạn.
- T tổng số tiền mặt mới cần thiết để giao
dịch trong thời gian là một năm.
- K chi phí cơ hội do giữ tiền mặt
Mô hình Baumol
Tổng chi phí cơ hội = tồn quỹ trung bình (C/2)
nhân với lãi suất ngắn hạn (K)
Mô hình Baumol
Chi phí cơ hội :
Tồn quỹ ban
đầu
Tồn quỹ trung
bình (C/2)
Chi phí cơ hội
(K = 0,1)
4.800.000.000
2.400.000.000
240.000.000
2.400.000.000
1.200.000.000
120.000.000
1.200.000.000
600.000.000
60.000.000
600.000.000
300.000.000
30.000.000
300.000.000
150.000.000
15.000.000
Mô hình Baumol
Chi phí giao dịch :
Được xác định bằng cách tính số lần công
ty phải bán chứng khoán trong năm. Tổng
số tiền công ty cần bù đắp trong năm là
600 triệu x 52 tuần = 31,2 tỷ đồng. Nếu
công ty thiết lập tồn quỹ ban đầu là 1,2 tỷ
thì số lần công ty phải bán chứng khoán là
31,2/1,2 = 26 lần.
Mô hình Baumol
Chi phí giao dịch = số lần bán chứng
khoán nhân với phí giao dịch cố định =
(T/C) x F
Mô hình Baumol
Chi phí giao dịch :
Tổng số tiền
mặt cần (T)
Tồn quỹ thiết
lập ban đầu (C)
Chi phí giao
dịch (F=1 triệu)
31.200.000.000
4.800.000.000
6.500.000
31.200.000.000
2.400.000.000
13.000.000
31.200.000.000
1.200.000.000
26.000.000
31.200.000.000
600.000.000
52.000.000
31.200.000.000
300.000.000
104.000.000
Mô hình Baumol
Tổng chi phí :
Tổng chi phí = chi phí cơ hội + chi phí giao
dịch.
Tổng chi phí = ((C/2)x K) + ((T/C)x F)
Dựa vào công thức này ta lập bảng tính như
sau :
Mô hình Baumol
Tổng chi phí : đơn vị tính : 1.000đồng.
Tồn quỹ
Tổng chi
phí
Chi phí cơ
hội
Chi phí
giao dịch
4.800.000
246.500
240.000
6.500
2.400.000
133.000
120.000
13.000
1.200.000
86.000
60.000
26.000
600.000
82.000
30.000
52.000
300.000
119.000
15.000
104.000
Mô hình Baumol
Nhìn vào hình trên ta thấy tổng chi phí sẽ
nhỏ nhất ở mức tồn quỹ thiết lập ban đầu
là 600 triệu. Tuy nhiên, nếu mức ban đầu
không phải là 600 triệu mà là 700 triệu hay
một con số bất kỳ nào đó thì làm sao biết
được tồn quỹ nào là tối ưu ? Để làm được
điều này ta thực hiện như sau :
Mô hình Baumol
Tổng chi phí :
TC = (C/2)x K + (T/C)x F. Lấy đạo hàm TC theo C
ta có :
2C
dTC/dC = K/2 – TF/
Tồn quỹ tối ưu khi tổng chi phí nhỏ nhất. Tổng chi
phí nhỏ nhất khi : dTC/dC = K/2 – TF/ = 0
2C
Giải phương trình ta có : C =
TF2
K
Mô hình Baumol
Theo ví dụ trên, chúng ta có chi phí giao dịch mỗi
lần là 1 triệu đồng, tổng số tiền cần trong năm là
31.200.000.000đồng và chi phí cơ hội của vốn K
= 10%. Vậy tồn quỹ tối ưu sẽ là :
Mô hình Baumol
C = =
TF2
K
.1)(
)000.000
789
.
706.936
000.000.200.31(2
10,0
Vậy số tiền tồn quỹ tối ưu là : 789.936.706 đồng.
(cid:0)
Mô hình Baumol
Cũng như nhiều mô hình khác, mô hình
Baumol được xây dựng dựa trên những giả
định :
- Công ty áp dụng tỷ lệ bù đắp tiền mặt không
đổi.
- Không có số thu tiền mặt trong kỳ hoạch
định
- Không có dự trữ tiền mặt cho mục đích an
toàn.
- Dòng tiền tệ rời rạc chứ không phải liên tục.
1.3 Mô hình Miller Orr
Khác với William Baumol, Merton Miller và
Daniel Orr phát triển mô hình tồn quỹ với
luồng thu và chi biến động ngẫu nhiên
hàng ngày. Mô hình Miller Orr liên quan
đến cả luông thu (inflows) và luồng chi
(outflows) tiền mặt và giả định luồng tiền
mặt ròng (luồng thu trừ luồng chi) có phân
phối chuẩn.
Mô hình Miller Orr
luồng tiền tệ ròng hàng ngày có thể ở
mức kỳ vọng, ở mức cao nhất hoặc ở
mức thấp nhất. Tuy nhiên, ta giả định
luồng tiền mặt ròng bằng 0 – tức là luồng
thu đủ bù đắp luồng chi.
Mô hình Miller Orr
Có ba khái niệm cần lưu ý :
- Giới hạn trên (H)
- Giới hạn dưới (L)
- Tồn quỹ mục tiêu (Z)
Công ty thiết lập H căn cứ vào chi phí cơ hội
của việc giữ tiền và L căn cứ vào rủi ro do
thiếu tiền mặt. Công ty cho phép tồn quỹ
biến động ngẫu nhiên trong phạm vi giới
hạn và nếu tồn quỹ vẫn nằm trong
Mô hình Miller Orr
giới hạn trên và giới hạn dưới thì không
cần phải thực hiện giao dịch mua hay bán
chứng khoán ngắn hạn.
- Khi tồn quỹ đụng giới hạn trên thì công ty
sẽ dư tiền do vậy cty sẽ mua H – Z đồng
chứng khoán ngắn hạn. Và ngược lại nếu
tồn quỹ đụng giới hạn dưới thì cty sẽ thiếu
tiền và dẫn đến phải bán Z – L đồng
chứng khoán.
Mô hình Miller Orr
Giống như mô hình Baumol, mô hình
Miller Orr xác định tồn quỹ dựa vào chi phí
giao dịch và chi phí cơ hội.
- Chi phí giao dịch liên quan đến việc bán
chứng khoán – cố định.
- Chi phí cơ hội do giữ tiền mặt là K bằng lãi
suất ngắn hạn.
- Khác với mô hình Baumol, trong mô hình
Miller Orr số lần giao dịch là ngẫu nhiên.
Mô hình Miller Orr
thay đổi tùy thuộc vào sự biến động của
luồng thu và chi tiền mặt. Kết quả là :
- Chi phí giao dịch phụ thuộc vào số lần
giao dịch.
- Chi phí cơ hội phụ thuộc vào tồn quỹ kỳ
vọng.
Mô hình Miller Orr
Với tồn quỹ thấp nhất L đã cho, giải mô hình
Miller Orr tìm tồn quỹ mục tiêu Z và giới hạn trên
H. Mô hình Miller Orr :
Mô hình Miller Orr
- Mô hình Miller Orr :
2
3
L
Z* =
3 (cid:0)
F
K
4
H* = 3Z* - 2L
(cid:0)
Mô hình Miller Orr
Tồn quỹ trung bình theo mô hình Miller
Orr là :
4Z - L
C =
3
Mô hình Miller Orr
Ví dụ : giả sử chi phí giao dịch chứng khoán F =
1.000$, lãi suất danh nghĩa là 10%/năm, độ lệch
chuẩn của dòng tiền tệ ròng hàng ngày là
2.000$. Chi phí giao dịch hàng ngày là :
Mô hình Miller Orr
365
(cid:0) (cid:0)
(cid:0) K
)
1(
10,00,1
Mô hình Miller Orr
1+ K = = 1,000261
365 10,1
suy ra K = 0,000261
Phương sai của dòng tiền tệ ròng hàng ngày là
Mô hình Miller Orr
2(cid:0)
phương sai của dòng tiền tệ ròng hàng ngày là
2)000
= = 4.000.000
.2(
Giả sử cty thiết lập giới hạn dưới là 0, tồn quỹ và
giới hạn trên sẽ là :
Mô hình Miller Orr
000261
)
,0)(4/()
000
.4)(
000.
Z* = + 0
000.1)(3(3
= 22.568$
H* = 3 x 22.568$ = 67.704$
4 x 22.568$
C = = 30.091$
3
Mô hình Miller Orr
Để sử dụng mô hình Miller Orr giám đốc tài
chính cần làm việc sau :
- Thiết lập giới hạn dưới cho tồn quỹ. Giới hạn
này liên quan đến an toàn chi tiêu do ban
quản lý quyết định.
- Ước lượng độ lệch chuẩn của dòng tiền mặt
thu chi hàng ngày.
- Quyết định mức lãi suất ngắn hạn
- Xác định được chi phí giao dịch chứng khoán
2– Quản trị tồn kho
2.1 Tác động hai mặt của tồn kho
- Tác động tích cực của tồn kho là giúp công
ty chủ động hơn trong sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm :
- Tồn kho nguyên vật liệu giúp chủ động trong
sản xuất…
- Tồn kho sản phẩm dở dang giúp cho quá
trình sản xuất được linh hoạt và liên tục.
- Tồn kho thành phẩm giúp chủ động trong
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Tuy nhiên, duy trì tồn kho cũng có mặt trái
của nó là làm phát sinh chi phí liên quan
đến tồn kho bao gồm chi phí kho bãi, bảo
quản và cả chi phí cơ hội do kẹt vốn vì
đầu tư vào hàng tồn kho.
2.2 Mô hình quyết định lượng đặt
hàng kinh tế (EOQ)
Lượng đặt hàng kinh tế (Economic Order
Quantity) là một phạm trù quan trọng trong
việc quản lý và mua sắm vật tư hàng hóa
cho sản xuất kinh doanh. Nó chính là
lượng đặt hàng tối ưu sao cho chi phí tồn
kho là thấp nhất, trên cơ sở ước lượng
mức sử dụng, chi phí đặt hàng và chi phí
duy trì tồn kho.
Mô hình EOQ
- Mức sử dụng là số lượng đơn vị cần dùng
trong một thời kỳ nhất định.
- Chi phí đặt hàng (O) là chi phí liên quan
đến việc đặt hàng như chi phí thủ tục giấy
tờ, kiểm nhận hàng hóa. Chi phí này cố
định bất chấp quy mô đặt hàng nhiều hay
ít. Chi phí đặt hàng = chi phí mỗi lần đặt
hàng nhân với số lần đặt hàng.
Mô hình EOQ
- Chi phí duy trì tồn kho đơn vị (C) là chi phí
phát sinh như lưu kho, bảo hiểm và chi
phí cơ hội để duy trì tồn kho. Tổng chi phí
duy trì tồn kho = chi phí duy trì tồn kho
đơn vị nhân với số lượng tồn kho bình
quân trong kỳ.
Mô hình EOQ
Ngoài ra, giả định rằng nhu cầu tồn kho
trong kỳ là chắc chắn và tất cả các đơn
đặt hàng đều có thể đáp ứng ngay lập tức,
do đó, không cần duy trì mức tồn kho an
toàn.
Khi ấy mức tồn kho bình quân sẽ là Q/2,
trong đó Q là số lượng đặt hàng cố định
trong kỳ hoạch định.
Mô hình EOQ
Chi phí duy trì tồn kho bình quân bằng chi
phí duy trì tồn kho đơn vị nhân với số
lượng tồn kho bình quân, tức là C(Q/2).
Tổng số đơn đặt hàng bằng số lượng tồn
kho cần dùng (S) chia cho số lượng đặt
hàng (Q). Kết quả là chi phí đặt hàng bằng
O(S/Q). Vậy tổng chi phí tồn kho là :
Mô hình EOQ
T = C(Q/2) + O(S/Q)
Nhìn vào công thức ta thấy nếu số lượng
đặt hàng Q càng lớn thì chi phí duy trì tồn
kho càng lớn nhưng chi phí đặt hàng lại
nhỏ. Và ngược lại.
Mô hình EOQ
- Vấn đề đặt ra là làm thế nào để xác định
số lượng đặt hàng tối ưu, tức là số lượng
đặt hàng làm cho tổng chi phí nhỏ nhất.
- Để xác định số lượng đặt hàng tối ưu ta
lấy đạo hàm dT/dQ và cho đạo hàm bằng
không, sau đó giải phương tìm Q tối ưu.
Mô hình EOQ
2Q
dT/dQ = C/2 – OS/ = 0 từ phương trình này
suy ra :
Q* = Q =
OS2
C
Mô hình EOQ
Ví dụ : giả sử mức tồn kho cần dùng là 2.000
đơn vị trong thời kỳ hoạch định là 100 ngày. Chi
phí đặt hàng là 10 triệu đồng cho mỗi đơn hàng
và chi phí duy trì tồn kho là 1 triệu đồng cho mỗi
đơn vị hàng tồn kho trong thời kỳ 100 ngày. Số
lượng đặt hàng tối ưu là :
)
Q* = = = 200 đơn vị
)(10(2
2000
1
OS2
C
Mô hình EOQ
Xác định điểm đặt hàng
Trong phần ví dụ trên cty đã xác định được
lượng đặt hàng tối ưu nhưng cty muốn
biết khi nào thì đặt hàng. Trong ví dụ trên
chúng ta giả định rằng cty đặt hàng và
nhận hàng ngay lập tức không có một sự
chậm trễ nào. Nhưng trong thực tế thì có
một khoảng thời gian từ lúc đặt hàng cho
đến lúc nhận được hàng đặt
Mô hình EOQ
đây là khoảng thời gian để nhà cung cấp
sản xuất và giao hàng. Đối với cty đây là
khoảng thời gian chờ hàng về (lead time).
- Trong ví dụ trước, với số lượng đặt hàng
tối ưu là 200 đơn vị và số lượng sử dụng
là 2000 đơn vị cho thời gian là 100 ngày
thì cứ sau 10 ngày cty phải đặt hàng 1 lần
và không có thời gian chờ đặt hàng.
Mô hình EOQ
Giả sử phải mất 5 ngày kể từ khi đặt hàng
cty mới nhận được hàng, do đó cty phải
đặt hàng sớm hơn trước khi tồn kho cạn
sạch. Điểm đặt hàng sẽ là – Order Point :
OP = Thời gian chờ x Số lượng sử dụng
đặt hàng trong ngày
= 5 ngày x 20đơn vị/ngày = 100 đơn vị
Mô hình EOQ
Như vậy, xét về số lượng, cty phải đặt
hàng khi nào trong kho chỉ còn tồn 100
đơn vị. Xét về thời gian, cty phải đặt hàng
cứ sau 5 ngày kể từ ngày nhận được
hàng về.
Trên thực tế nhu cầu hàng tồn kho không
biết chắc được cho nên cty cần phải có dự
trữ an toàn để cho quá trình sản xuất
được liên tục. Do đó :
Mô hình EOQ
OP = (Thời gian chờ đặt hàng x số lượng
sử dụng trong ngày) + Số lượng dự trữ
an toàn.
Tóm lại
Đầu tư vào tồn quỹ và tồn kho là loại quyết
định đầu tư ngắn hạn vào tài sản lưu
động. Trong việc quyết định đầu tư này
giám đốc tài chính cần phân tích và xem
xét đánh đổi giữa lợi ích và chi phí sao
cho tổng chi phí là nhỏ nhất. Để quyết
định tồn quỹ tối ưu thì giám đốc tài chính
có thể sử dụng mô hình Baumol và mô
hình Miller Orr. Mỗi mô hình đều có ưu
nhược điểm riêng.
Mô hình Baumol nói chung thích hợp với tổ
chức hay bộ phận nào của cty sử dụng
vốn được cấp để thực hiện những nhiệm
vụ nhất định được giao.
Mô hình Miller Orr nói chung thích hợp cho
hầu hết các loại hình cty và tổ chức và đặc
biệt thích hợp với hoạt động ngân hàng.
Mô hình EOQ thích hợp cho loại tồn kho
nào mà việc đặt hàng được thực hiện
không liên tục và hàng đặt có thể dự trữ
để sử dụng cho một thời kỳ hoạch định.
Bài tập
1. Phương sai của ngân lưu ròng hàng ngày
của cty TAI là 144 triệu đồng. Chi phí cơ
hội của việc giữ tiền mặt là 8%/năm. Chi
phí giao dịch mỗi lần mua bán chứng
khoán ngắn hạn là 600.000 đồng. TAI nên
thiết lập định mức tồn quỹ mục tiêu và
định mức tồn quỹ tối đa là bao nhiêu, nếu
định mức tồn quỹ tối thiểu là 2 triệu
đồng ?
Bài tập
2. Để phục vụ công tác thu mua tôm nguyên
liệu, cty Incomfish đặt một trạm thu mua
tại tỉnh Bạc Liêu. Theo báo cáo của tổ thu
mua, bình quân hàng ngày tổ cần bù đắp
số tiền đã chi tiêu cho việc thu mua
khoảng 360 triệu đồng. Incomfish đang
xem xét ra quyết định tồn quỹ tiền mặt cho
tổ thu mua. Có hai ngân hàng mà
Incomfish liên hệ để mở tài khoản giao
dịch.
Agribank đồng ý sử dụng tiền nhàn rỗi của
tổ thu mua để đầu tư tín phiếu kho bạc và
có thể kiếm được lãi suất 6,2%/năm. Khi
cần tiền cho thu mua thì Agribank sẽ bán
tín phiếu kho bạc để bù đắp thiếu hụt cho
tổ thu mua nhưng tính phí là 500.000
đồng cho mỗi lần giao dịch. Ngược lại với
Agribank, Incombank đồng ý sử dụng tiền
nhàn rỗi của tổ thu mua cho mục tiêu đầu
tư ngắn hạn và cam kết mức lãi suất
Kiếm được là 7%/năm nhưng khi cần tiền bù
a.
b.
đắp cho thiếu hụt trong thu mua thì
Incombank có thể bán chứng khoán đầu tư
ngắn hạn và thu phí là 550.000 đồng cho
mỗi lần giao dịch. Bạn hãy tư vấn xem :
Incomfish nên quyết định tồn quỹ tiền mặt là
bao nhiêu ?
Incomfish nên giao dịch với ngân hàng
nào ?
Giải bài tập
1. Sử dụng mô hình Miller Orr
Tìm K ?
365)
- 1 = 0,08
1( K(cid:0)
365 08,1
1 + K = = 1,00021
Suy ra K = 0,00021.
Thay các giá trị vào công thức :
2
3
3
3
)(6,0(3
,0(4
)144
00021
)
= 67,57 triệu đồng
F(cid:0)
Z* = + L =
K
4
Giải bài tập
2.
a. Nếu giao dịch với Agribank thì số tiền
cần bù đắp hàng năm T = 360 triệu
đồng/ngày x 360 ngày = 129.600 triệu
đồng, chi phí giao dịch F = 0,5 triệu
đồng/lần giao dịch, K = 6,2%/năm. Thay
các biến vào công thức Baumol :
x
5,02
600.
FT2
K
x
129
C* = = = 1.445,8 triệu đồng
062,0
Nếu giao dịch với Incombank :
Tính tương tự ta có C* = 1.427,1 triệu đồng
b. Incomfish nên giao dịch với Incombank vì lý do duy
trì tồn quỹ ít hơn.
CHƯƠNG 2
QUYẾT ĐỊNH CHÍNH SÁCH
BÁN CHỊU VÀ QUẢN TRỊ KHOẢN
PHẢI THU
2.1 Quyết định chính sách bán chịu
Quyết định chính sách bán chịu gắn liền với
việc phải đánh đổi giữa chi phí liên quan
đến khoản phải thu và doanh thu tăng
thêm do bán chịu hàng hóa.
Hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu có thể kích
thích được nhu cầu dẫn tới gia tăng doanh
thu và bao giờ cũng có chi phí đi kèm theo
khoản phải thu nên giám đốc tài chính cần
xem xét cẩn thận sự đánh đổi này.
Liên quan đến quyết định chính sách bán
chịu, chúng ta cần xem xét các quyết định
như tiêu chuẩn bán chịu (credit
standards), điều khoản bán chịu (credit
terms), rủi ro bán chịu (credit risks) và
chính sách quy trình thu hồi nợ (collection
policy).
2.1.1 Quyết định tiêu chuẩn bán chịu
(credit standards)
Tiêu chuẩn bán chịu là tiêu chuẩn tối thiểu về
mặt uy tín tín dụng của khách hàng để
được cty bán chịu hàng hóa hoặc dịch vụ.
Tiêu chuẩn bán chịu là một bộ phận của
chính sách bán chịu của mỗi cty .
Tiêu chuẩn bán chịu và chính sách bán chịu
nói chung có ảnh hưởng đáng kể đến
doanh thu của cty. Nếu đối thủ cạnh tranh
mở rộng chính sách bán chịu, trong khi
chúng ta lại không phản ứng lại điều này,
thì nỗ lực tiếp thị sẽ bị ảnh hưởng nghiêm
trọng, bởi vì bán chịu là yếu tố ảnh hưởng
rất lớn và có tác dụng kích thích nhu cầu.
Về mặt lý thuyết, cty nên hạ thấp tiêu chuẩn
bán chịu đến mức có thể chấp nhận được,
sao cho lợi nhuận tạo ra do gia tăng
doanh thu, như là kết quả của chính sách
bán chịu, vượt quá mức chi phí phát sinh
do bán chịu.
Ở đây có sự đánh đổi giữa lợi nhuận tăng
thêm và chi phí liên quan đến việc quản trị
khoản phải thu tăng thêm, do hạ thấp tiêu
chuẩn bán chịu.
Ví dụ :
Giả sử giá bán sản phẩm của cty ABC là
10$/đơn vị sản phẩm, trong đó chi phí khả
biến trước thuế là 8$. Hiện tại cty hoạt
động chưa hết công suất nên sự gia tăng
doanh thu không đòi hỏi phải gia tăng chi
phí cố định.
Doanh thu hàng năm của cty hiện tại là 2,4
triệu $. Nếu nới lỏng chính sách bán chịu,
doanh thu kỳ vọng tăng 25%. Giả sử rằng
đơn giá hàng bán không thay đổi và chi
phí cơ hội thực hiện khoản phải thu tăng
thêm là 20%.
Phân tích xem cty có nên nới lỏng tiêu
chuẩn bán chịu sản phẩm hay không ?
Biết rằng kỳ thu tiền bình quân của khách
hàng mới tăng thêm là 2 tháng.
Giải :
Cty cần phân tích và so sánh xem lợi nhuận
mà cty thu được có vượt quá chi phí phát
sinh do nới lỏng tiêu chuẩn bán chịu hay
không ?
- Doanh thu tăng 25%,
2,4 triệu $ x 0,25 = 0,6 triệu $ = 600.000$
- Số lượng hàng bán tăng thêm
600.000$/10$ = 60.000 đơn vị sản phẩm
- Giá bán đơn vị sản phẩm là 10$, chi phí khả
biến là 8$ thì
Lãi gộp = 10 – 8 = 2$
- Lợi nhuận
tăng thêm = lãi gộp x số lượng sp tăng thêm
Lợi nhuận tăng thêm = 2 x 60.000 = 120.000$
Kỳ thu tiền bình quân của khách hàng mới là
2 tháng, như vậy vòng quay khoản phải thu
hàng năm sẽ là 12/2 = 6 vòng.
Doanh thu tăng thêm là 600.000$ mà vòng
quay khoản phải thu là 6 vòng, như vậy
khoản phải thu tăng thêm là 600.000/6 =
100.000$.
Khoản phải thu hàng năm tăng thêm
100.000$ đòi hỏi một khoản đầu tư tương
ứng = (chi phí khả biến đơn vị/giá bán đơn
vị) x khoản phải thu tăng thêm = 8/10 x
100.000$ = 80.000$.
Phí tổn đầu tư khoản phải thu :
= 80.000 x 20% = 16.000$
Qua phân tích trên ta thấy nếu cty nới lỏng
tiêu chuẩn bán chịu, doanh thu của cty
tăng làm cho lợi nhuận tăng thêm là
120.000$ đồng thời khoản phải thu tăng
thêm làm tăng thêm phí tổn là 16.000$ vì
lợi nhuận tăng thêm lớn hơn nhiều so với
phí tổn.
Cty nên áp dụng chính sách nới lỏng tiêu
chuẩn bán chịu.
2.1.2 Quyết định điều khoản bán chịu
(credit terms)
Điều khoản bán chịu là điều khoản xác định
độ dài thời gian hay thời hạn bán chịu và
tỷ lệ chiết khấu áp dụng nếu khách hàng
trả sớm hơn thời gian bán chịu cho phép..
Ví dụ :
Điều khoản bán chịu “2/10 net 30” có nghĩa
là khách hàng được hưởng 2% chiết khấu
nếu thanh toán trong thời hạn 10 ngày kể
từ ngày hóa đơn được phát hành, nếu
khách hàng không lấy chiết khấu thì khách
hàng được trả trậm trong thời gian 30
ngày kể từ ngày phát hành hóa đơn.
Thay đổi điều khoản bán chịu liên quan đến
việc:
- Thay đổi thời hạn bán chịu và
- Thay đổi tỷ lệ chiết khấu.
• Thay đổi thời hạn bán chịu
Giả sử rằng giá sản phẩm của cty ABC là
10$/sản phẩm, trong đó chi phí khả biến
trước thuế là 8$. Hiện tại cty hoạt động
chưa hết công suất nên sự gia tăng doanh
thu không đòi hỏi phải gia tăng chi phí cố
định. Doanh thu hàng năm của cty hiện tại
là 2,4 triệu $.
Giả sử cty thay đổi thời hạn bán chịu từ “net
30” ngày thành “net 60” ngày – gia tăng
thời hạn bán chịu từ 30 ngày thành 60
ngày. Sự thay đổi này đưa đến kết quả là
kỳ thu tiền bình quân tăng từ 1 tháng lên
thành 2 tháng và doanh thu bán hàng tăng
thêm 360.000$. Chúng ta phân tích xem
sự thay đổi này ảnh hưởng như thế nào
và cty có nên thay đổi thời hạn bán chịu
hay không ?
Giải :
Doanh thu tăng thêm là 360.000$ nghĩa là
số lượng hàng bán tăng thêm :
360.000$/10$ = 36.000 đơn vị sản phẩm
Giá bán sản phẩm là 10$, chi phí khả biến là
8$. Lãi gộp là 10 – 8 = 2$
Lợi nhuận
tăng thêm = Lãi gộp x Số lượng sản phẩm
tiêu thụ tăng thêm
Lợi nhuận tăng thêm = 2 x 36.000= 72.000$
Kỳ thu tiền bình quân của khách hàng là 2
tháng, như vậy vòng quay khoản phải thu
hàng năm sẽ 12/2 = 6 vòng.
Doanh thu tăng thêm là 360.000$ mà vòng
quay khoản phải thu là 6 vòng, vậy khoản
phải thu tăng thêm do tăng doanh thu là
360.000/6 = 60.000$.
Khoản phải thu hàng năm tăng thêm 60.000$
đòi hỏi một khoản đầu tư tương ứng = (chi
phí khả biến/giá bán đơn vị) x Khoản phải
thu tăng thêm.
= (8/10) x 60.000 = 48.000$
Kỳ thu tiền bình quân lúc đầu là 1 tháng nên
số vòng quay khoản phải thu là 12 vòng
một năm và doanh thu cũ là 2,4 triệu $ tạo
ra khoản phải thu là 2,4 triệu/12 = 200.000$
Bây giờ do kỳ thu tiền bình quân tăng lên
đến 2 tháng nên vòng quay khoản phải
thu giảm còn 6 vòng và doanh thu 2,4
triệu $ sẽ tạo ra khoản phải thu là 2,4
triệu/6 = 400.000$.
Như vậy, sự thay đổi thời hạn bán chịu
khiến khoản phải thu gia tăng so với lúc
trước là 400.000 – 200.000 = 200.000$.
Khoản phải thu tăng thêm này đòi hỏi vốn
đầu tư tương ứng là : (8/10)x 200.000 =
160.000$
Tổng vốn đầu tư do khoản phải thu tăng thêm
48.000$ + 160.000 = 208.000$
Phí tổn đầu tư
khoản phải thu = Tiền đầu tư x Chi phí
khoản phải thu cơ hội
= 208.000 x 20% = 41.600$
Qua tính toán và phân tích trên đây chúng
ta thấy rằng nếu mở rộng thời hạn bán
chịu, doanh thu của cty sẽ gia tăng tạo ra
lợi nhuận tăng thêm 72.000$ đồng thời
khoản phải thu cũng gia tăng tạo ra phí
tổn là 41.600$.
Vì lợi nhuận tăng thêm lớn hơn nhiều so với
phí tổn tăng thêm, cty nên áp dụng chính
sách mở rộng thời hạn bán chịu.
• Thay đổi tỷ lệ chiết khấu
Thay đổi tỷ lệ chiết khấu sẽ ảnh hưởng đến
tốc độ thu tiền đối với các khoản phải thu.
Tăng tỷ lệ chiết khấu sẽ kích thích người
mua trả tiền sớm hơn để lấy chiết khấu,
do đó, giảm được kỳ thu tiền bình quân.
Kết quả là giảm chi phí đầu tư khoản phải
thu. Nhưng tăng tỷ lệ chiết khấu sẽ làm
giảm doanh thu ròng, do đó, giảm lợi
nhuận.
Liệu giảm chi phí đầu tư khoản phải thu có
đủ bù đắp thiệt hại do giảm lợi nhuận hay
không.
Giả sử rằng cty ABC có doanh thu hàng
năm là 3 triệu $ và kỳ thu tiền bình quân là
2 tháng. Cty hiện đang áp dụng điều
khoản bán chịu là “net 45”. Nếu cty thay
đổi điều khoản bán chịu thành “2/10 net
45” thì kỳ thu tiền quân kỳ vọng giảm còn
1 tháng và ước tính có khoảng 60% khách
hàng sẽ lấy chiết khấu.
Với những thông tin đã cho, phân tích xem
cty có nên thay đổi tỷ lệ chiết khấu hay
không ? Biết rằng chi phí cơ hội của
khoản phải thu vẫn là 20%.
Việc nâng tỷ lệ chiết khấu từ 0% lên 2% sẽ
kích thích khách hàng trả tiền sớm để
được hưởng 2%. Điều này làm giảm
khoản phải thu và tiết kiệm chi phí cho
khoản phải thu. Tuy nhiên khi khách hàng
lấy 2% chiết khấu thì lợi nhuận cty sẽ
giảm.
Cần tính toán và phân tích xem khoản tiết
kiệm do giảm chi phí đầu tư cho khoản
phải thu có đủ bù đắp khoản lợi nhuận sụt
giảm do khách hàng lấy chiết khấu hay
ko ?
- Khoản phải thu trước khi thay đổi chiết
khấu = Doanh thu hàng năm / Vòng quay
khoản phải thu = 3.000.000/6 = 500.000$
- Khoản phải thu sau khi thay đổi tỷ lệ chiết
khấu = 3 triệu / 12 = 250.000$
- Khoản phải thu cắt giảm = 500.000 –
250.000 = 250.000$. Điều này giúp tiết
kiệm chi phí cơ hội do đầu tư khoản phải
thu : 250.000 x 20% = 50.000$.
Trong khi đó, 60% khách hàng lấy tỷ lệ chiết
khấu khiến lợi nhuận cty giảm : 3 triệu x
0,6 x 0,02 = 36.000$.
Qua phân tích và tính toán trên ta thấy rằng
nếu cty tăng tỷ lệ chiết khấu lên 2% thì
khách hàng sẽ trả tiền sớm để lấy chiết
khấu. Điều này giúp cty tiết kiệm được chi
phí đầu tư khoản phải thu là 50.000$.
Nhưng do khách hàng lấy chiết khấu nên
lợi nhuận sẽ giảm 36.000$.
Vì chi phí tiết kiệm được lớn hơn lợi nhuận
giảm đi do thay đổi tỷ lệ chiết khấu. Vậy
cty nên áp dụng chính sách thay đổi tỷ lệ
chiết khấu này.
Bài tập
1. Cty TPL là cty kinh doanh hàng tiêu dùng
với mạng lưới chi nhánh bán lẻ rộng khắp.
Theo thông tin thu thập được từ phòng
kinh doanh, doanh thu bán chịu hàng năm
của cty khoảng 30 tỷ đồng, kỳ thu tiền
bình quân là 60 ngày và chi phí cơ hội tính
trên vốn đầu tư vào khoản phải thu là
12%. Hiện tại cty đang áp dụng chính
sách bán chịu net 30. Nếu thay đổi chính
sách bán chịu thành 4/10, net 30 thì
Ước tính có khoảng 50% khách hàng sẽ trả
nhanh để lấy chiết khấu, do đó, kỳ thu tiền
bình quân sẽ giảm chỉ còn 1 tháng. Theo
bạn TPL có nên áp dụng chính sách mới
hay không ? Tại sao ?
Bài tập
2. Ban giám đốc cty CPC đang xem xét để
hoạch định chính sách dự trữ tiền mặt tốt
nhất cho cty. Một số thông tin liên quan
đến việc hoạch định chính sách cty đã
được thu thập như sau :
- Cty CPC hiện đang có số dư tiền mặt là
800 triệu đồng.
- Cty dự kiến trong suốt năm hoạt động,
tiền chi ra vượt mức tiền thu về hàng
tháng là 345 triệu đồng.
- Mỗi lần mua hoặc bán chứng khoán ngắn
hạn, cty phải trả cho nhà môi giới khoản
chi phí là 0,5 triệu đồng, ngoài ra không
còn chi phí nào khác.
- Lãi suất hàng năm khi đầu tư vào chứng
khoán ngắn hạn là 7%.
Giả sử anh chị là trưởng phòng tài chính
của cty CPC hãy giúp ban giám đốc cty ra
quyết định về chính sách dự trữ tiền mặt
tối ưu bằng cách trả lời các câu hỏi dưới
đây :
a. Số dư tiền mặt hiện tại của cty đã tối ưu
chưa ? Nếu chưa, cty nên giữ bao nhiêu
tiền mặt để đạt được mức tối ưu ?
b. Hiện tại cty có thể gia tăng số tiền đâu tư
vào chứng khoán ngắn hạn hay không ?
Nếu có, gia tăng bao nhiêu ?
c. Trong suốt 12 tháng tới cty phải bán
chứng khoán ngắn hạn bao nhiêu lần để
bù đắp tiền mặt trong chi tiêu ?
Bài tập
3. Giám đốc tài chính cty PRC kết luận rằng
nếu sử dụng mô hình Baumol thì tồn quỹ tiền
mặt tối ưu của cty nên là 200 triệu đồng. Lãi
suất hàng năm của các loại chứng khoán
ngắn hạn là 7,5%. Chi phí giao dịch mỗi khi
bán chứng khoán ngắn hạn là 500.000 đồng.
Giả sử rằng giao dịch thu chi tiền mặt của
PRC diễn ra gần giống mô hình Baumol.
Dựa vào những thông tin trên, hãy suy
luận xem mức bồi hoàn tiền mặt hàng
tuần của PRC là bao nhiêu ?
Bài tập
4. Một doanh nghiệp duy trì một tài khoản
riêng biệt cho việc thanh toán bằng tiền
mặt. Tổng số tiền thanh toán là
100.000$/tháng, rải đều suốt tháng. Các
chi phí hành chính và giao dịch của việc
chuyển tiền đến tài khoản này là 10$ mỗi
lần chuyển. Các chứng khoán thị trường
có lãi suất 1%/tháng.
Hãy ấn định số lượng tiền mỗi lần chuyển
và số lần chuyển tiền tối thiểu hóa được
chi phí duy trì tài khoản đặc biệt này.
2.2 Sử dụng dịch vụ bao thanh
toán nâng cao hiệu quả thu hồi nợ
Bao thanh toán (factoring) là một nghiệp vụ
theo đó những cty thường xuyên bán chịu
hàng hóa sẽ bán lại những khoản phải thu
cho một cty chuyên môn làm nghiệp vụ
thu hồi nợ.
Ví dụ :
Giả sử cty ABC có khoản phải thu 500 triệu
đồng, 3 tháng nữa sẽ đến hạn thanh toán
và khoản phải thu này là khoản phải thu có
đảm bảo và chắc chắn sẽ thu được tiền khi
đến hạn. Cty đang xem xét quyết định :
- Chờ ba tháng sau sẽ thu về 500 triệu đồng
- Bán khoản phải thu cho ngân hàng để thu
tiền ngay bây giờ thông qua dịch vụ bao
thanh toán.
Bước 1 :
Thu thập các thông tin cần thiết :
- Lãi suất chiết khấu mà ngân hàng áp dụng
khi cung cấp dịch vụ bao thanh toán, giả
sử là 0,8%/tháng
- Phí bao thanh toán của ngân hàng, giả sử
là 0,5% trên trị giá hợp đồng bao thanh
toán.
- Chi phí cơ hội của vốn, giả sử 12% và
14%.
Bước 2 : Sử dụng thông tin trên lập bảng :
Khoản mục
Số tiền (triệu đồng)
Trị giá khoản phải thu
500
12
Trừ lãi c.khấu n.hàng
(500x0,8%x3)
2,5
Trừ phí bao thanh toán
(500x0,5%)
Số tiền cty nhận được
485,5
485,3
Hiện giá khoản phải thu
12%(500/(1+12%/12))^3
482,9
Hiện giá khoản phải thu
14%(500/(1+14%/12))^3
Bước 3: Phân tích và ra quyết định :
Bảng tính trên cho thấy nếu sử dụng dịch vụ
bao thanh toán cty sẽ thu ngay ở hiện tại
được 485,5 triệu đồng. Nếu không sử
dụng dịch vụ bao thanh toán, cty ba tháng
sau mới thu được 500 triệu đồng.
Số tiền 500 triệu đồng ba tháng sau mới thu
được thực ra hiện tại chỉ đáng giá 485,3
triệu đồng với chi phí cơ hội của vốn là
12%. Và chỉ đáng giá 482,9 triệu đồng nếu
chi phí cơ hội vốn của cty là 14%.
Như vậy, cty nên sử dụng dịch vụ bao thanh
toán nếu chi phí cơ hội của vốn là 14% và
không sử dụng dịch vụ bao thanh toán
nếu cơ hội của vốn là 12%.
Bài tập chương 3
1. Cty sơn Bạch Tuyết đang xem xét kế
hoạch sản xuất một loại sơn đặc biệt, có
tên gọi là sơn Special. Chi phí hoạt động
cố định cho sản xuất loại sơn này là 3 tỷ
đồng một năm. Chi phí biến đổi trên mỗi
hộp sơn là 175.000đồng và giá bán trung
bình là 200.000đồng/một hộp.
a. Số lượng tiêu thụ và doanh thu hòa vốn
hàng năm là bao nhiêu ?
b. Nếu chi phí biến đổi giảm còn
168.000đồng một hộp thì điều gì sẽ xảy ra
đối với điểm hòa vốn ?
c. Nếu chi phí cố định tăng đến 3,75 tỷ đồng
một năm thì điểm hòa vốn sẽ bị ảnh
hưởng như thế nào ?
d. Tính độ bẩy hoạt động ở mức tiêu thụ
160.000 hộp ?
e. Nếu doanh số tiêu thụ tăng 15% từ mức
160.000 hộp thì lợi nhuận hoạt động EBIT
thay đổi bao nhiêu phần trăm ?
2. Cty X là một cty hoạt động hoàn toàn
bằng vốn chủ sở hữu (không có nợ).
Hàng tháng, lợi nhuận sau thuế của cty
là $24.000 trên doanh thu $880.000.
Thuế suất thuế thu nhập cty là 40%. Sản
phẩm duy nhất của cty là sản phẩm máy
in được bán với giá $200, trong đó biến
phí là $150.
a. Chi phí hoạt động cố định hàn tháng của
cty là bao nhiêu ?
b. Sản lượng và doanh thu hòa vốn hàng
tháng của cty là bao nhiêu ?
c. Tính toán và vẽ đồ thị độ bẩy hoạt động
DOL có số lượng sản xuất và tiêu thụ
hàng tháng ở mức 4.000 đơn vị, 4.400
đơn vị, 4.800 đơn vị, 5.200 đơn vị, 5.600
đơn vị và 6.000 đơn vị ?
d. Đồ thị được vẽ ở câu c và đặc biệt là độ
bẩy hoạt động tại mức doanh số hiện
hành của cty nói lên điều gì về sự biến
động của lợi nhuận hoạt động của cty khi
doanh thu thay đổi ?
3. Cty Y mới được thành lập, muốn xác định
một cấu trúc vốn hợp lý. Cty có thể vay nợ
với lãi suất 16%, hoặc phát hành cổ phiếu
ưu đãi với chi phí 15%. Tổng vốn đầu tư
của cty sẽ là 5 triệu USD. Và cổ phiếu
thường có thể được bán ở mức giá $20/cổ
phiếu. Thuế thu nhập cty được ước đoán là
50%. Bốn cấu trúc vốn khả thi đang được
cân nhắc là :
Phương án
Nợ
CP ưu đãi CP thường
1
0%
0%
100%
2
30%
0%
70%
3
50%
0%
50%
4
50%
20%
30%
a. Hãy vẽ đồ thị EBIT – EPS cho cả 4
phương án tài trợ với EBIT được kỳ
vọng là 1 triệu USD . Xác định rõ điểm
bàng quang và tọa độ tại đó đồ thị cắt
với trục hoành.
b. Tính độ bẩy tài chính cho tất cả 4
phương án tại EBIT bằng 1 triệu USD.
c. Phương án nào là tốt nhất ? Tại sao ?
4. Cty Z hiện có 100.000 cổ phiếu thường
đang lưu hành với giá thị trường là $60/cổ
phiếu . Cty cũng có 2 triệu USD nợ trái
phiếu với lãi suất 6%. Hiện nay, cty đang
cân nhắc dự án đầu tư mở rộng nhà
xưởng trị giá 3 triệu USD. Dự án này có
thể được tài trợ theo nhiều phương án.
Phương án 1 là toàn bộ giá trị đầu tư mở
rộng được tài trợ bằng phát hành thêm cổ
phiếu thường với giá phát hành là $60/cổ
phiếu. Phương án 2 là tài trợ toàn bộ bằng
nợ vay với lãi suất là 8%.
Phương án 3 là tài trợ bằng cổ phiếu ưu đãi
với chi phí là 7%.
Phương án 4 là tài trợ 50% bằng cổ phiếu
thường với giá phát hành là $60/cổ
phiếu và 50% còn lại được lại được tài
trợ bởi trái phiếu với lãi suất 8%.
a. Cty kỳ vọng là mức EBIT sau khi thực
hiện chương trình đầu tư mở rộng là 1
triệu USD, hãy tính EPS cho cả bốn
phương án tài trợ, biết thuế suất cty là
50% ?
b. Vẽ đồ thị EBIT – EPS, tính điểm bàng
quan giữa các phương án ? Giải thích ?
5. Doanh số của cty ABC gần đây là
100.000 sản phẩm, đơn giá mỗi sản
phẩm 7,5$, chi phí khả biến là 3$, chi phí
hoạt động cố định là 250.000$. Lãi vay
hàng năm là 80.000$ . Cty hiện có 8.000
cổ phần ưu đãi với cổ tức hàng năm của
mỗi cổ phần ưu đãi là 5$. Ngoài ra còn
có 20.000 cổ phần thường . Giả định
thuế suất thuế thu nhập là 40%.
a. Tính sản lượng hòa vốn.
b. Tính thu nhập cổ phần thường EPS ở
mức sản lượng trên và ở mức sản lượng
120.000 sản phẩm.
c. Tính độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh ở
mức doanh số 750.000$.
d. Tính độ nghiêng đòn bẩy tài chính ở mức
EBIT tương ứng mức doanh số 750.000$.
e. Sử dụng độ nghiêng đòn bẩy tổng hợp để
xác định tác động đến EPS khi doanh số
tăng 50% (sử dụng mức doanh số
750.000$).
6. Cty K có thu nhập EBIT mong đợi năm
sau là 4.000.000$, với độ lệch chuẩn là
2.000.000$. Chi phí trả lãi vay sẽ là
1.000.000$ và cổ tức cổ phần ưu đãi là
600.000$. Thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp là 40%. Nếu EBIT tuân theo qui
luật phân phối chuẩn, hãy tính xác suất
mà cty K sẽ có EPS < 0 vào năm sau.
7. Cty W có EBIT hiện tại là 450.000$. Độ
nghiêng đòn bẩy kinh doanh DOL là 2,5.
Doanh số năm sau dự kiến gia tăng 5%.
Cty có EBIT tuân theo qui luật phân phối
chuẩn và có độ lệch chuẩn là 300.000$.
Cấu trúc tài chính của cty W bao gồm nợ
vay và cổ phần ưu đãi. Tổng chi phí lãi
vay là 200.000$ và tổng cổ tức cổ phần
ưu đãi là 60.000$. Cty W có thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp là 40%. Hãy
tính xác suất cty W có EPS < 0 vào năm
sau.
8. Cty KR đang mong muốn xác định số
lượng sản phẩm mà cty phải bán ở mức
giá 24,95$. Cty ước tính tổng chi phí cố
định 12.350$ mỗi năm, chi phí biến đổi
15,45$ mỗi sản phẩm. Hỏi cty bán bao
nhiêu sản phẩm mới bù đắp chi phí hoạt
động.
9. Grant Grocers có doanh số 1.000.000$.
Tổng định phí của cty là 250.000$ và tổng
biến phí bằng 60% doanh số. Hãy tính độ
nghiêng đòn bẩy kinh doanh của cty. Nếu
doanh số tăng 20%, tỷ lệ gia tăng trong
EBIT bằng bao nhiêu ?
10. Thu nhập từ hoạt động của cty Arthur
Johnson là 500.000$. Cty có chi phí lãi
vay là 200.000$ và thuế suất thuế thu
nhập 40%. Hãy tính độ nghiêng đòn bẩy
tài chính của cty. Nếu cty có thể tăng gấp
đôi thu nhập từ hoạt động, tỷ lệ gia tăng
trong thu nhập của cổ đông sẽ bằng bao
nhiêu ?
11. Một cty hiện có doanh số là 2 triệu $. Các
biến phí của cty bằng 70% doanh số, định
phí là 100.000$ và chi phí lãi vay hàng năm
là 50.000$.
a. Độ nghiêng đòn bẩy của cty là bao nhiêu ?
b. Nếu thu nhập từ hoạt động của cty EBIT
tăng 10%, thu nhập của cổ đông sẽ tăng
bao nhiêu ?
c. Nếu doanh số của cty tăng 10%, EBIT sẽ
tăng bao nhiêu và EPS sẽ tăng bao nhiêu ?
12. Cty Hastings sẽ bắt đầu hoạt động vào
năm tới để sản xuất một sản phẩm mới
với đơn giá 12$/đơn vị sản phẩm.
Hastings có thể chọn 1 trong 2 phương án
sản xuất sau đây :
Phương án A, với biến phí đơn vị bằng
6,75$/sản phẩm và định phí hoạt động là
675.000$.
Phương án B, với biến phí đơn vị bằng
8,25$/sản phẩm và định phí là 401.250$.
Để hỗ trợ hoạt động sản xuất cho một
trong hai phương án này, cty cần có số tài
sản lên đến 2.250.000$.
Cty cũng đã xác lập được một tỷ lệ nợ là 40%.
Chi phí sử dụng nợ là 10%. Không tính
thuế thu nhập trong bài này, hãy :
a. Dự báo doanh số cho năm tới ở mức sản
lượng là 200.000 sản phẩm. Áp dụng
phương án sản xuất nào thì EBIT sẽ bị tác
động có hại nhiều hơn nếu doanh số
không đạt mức dự kiến.
b. Với nợ hiện nay, phương án nào sẽ phát
sinh tỷ lệ gia tăng lớn hơn trong thu nhập
mỗi cổ phần tương ứng với một mức gia
tăng cho sẵn trong EBIT ?
c. Hãy tính độ nghiêng đòn bẩy tổng hợp
DTL của từng phương án và đánh giá rủi
ro của cty đối với từng phương án.
d. Có một tỷ lệ nợ nào đó mà phương án A
sẽ phát sinh một DTL bằng với DTL của
phương án B mà bạn đã tính trong câu c
trên đây hay không ??
13. Cty Stewart bán thành phẩm của mình
với giá 9$/sản phẩm, tổng định phí hàng
năm 20.000$, biến phí đơn vị sản phẩm
5$.
a. Hãy tính lãi trước thuế và lãi vay EBIT
của cty ở mức sản lượng 10.000 sp.
b. Hãy tính EBIT của cty ở mức sản lượng
8.000 sp và 12.000 sp.
c. Hãy tính % thay đổi trong doanh số (so
với mức sản lượng 10.000sp) và tỷ lệ %
thay đổi trong EBIT.
d. Dựa trên kết quả của của câu c hãy xác
định độ nhạy cảm của EBIT khi doanh số
thay đổi.
14. Cty VDEC có tổng định phí hàng năm là
72.000$, biến phí đơn vị sp 6,75$ và đơn
giá bán thuần 9,75$.
a. Tính sản lượng hòa vốn ?
b. Tính độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh
DOL ở các mức sản lượng 24.000,
25.000, 30.000 và 40.000 sp.
c. Vẽ đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa sản
lượng và DOL ? Bạn có nhận xét gì về
đồ thị trên.
15. Cty NSL hiện đang có cấu trúc vốn gồm
25.000$ nợ với lãi suất 16%/năm và
20.000 cổ phần thường. Giả sử thuế
suất thuế thu nhập cty là 40%.
a. Hãy xác định thu nhập mỗi cổ phần EPS
ở các mức EBIT bằng 80.000$ và
120.000$.
b. Sử dụng mức EBIT bằng 80.000$ làm
cơ sở. Hãy tính độ nghiêng đòn bẩy tài
chính DFL.
c. Làm lại yêu cầu a và b với giả định cty
có 100.000$ nợ với lãi suất 16%/năm và
3.000 cổ phần.
16. Cty PMT chuyên sản xuất banh bóng
chuyền bãi biển, doanh số hàng năm
400.000 trái banh, biến phí mỗi trái banh
là 0,84$, đơn giá bán thuần là 1$, tổng
định phí hàng năm là 28.000$. Cty phải
trả lãi vay mỗi năm là 6.000$, cổ tức cổ
phần ưu đãi 2.000$ và chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp là 40%.
a. Xác định sản lượng hòa vốn của cty ?
b. Xác định độ nghiêng đòn bẩy kinh doanh
DOL, DFL và DTL.
CHƯƠNG 4
QUYẾT ĐỊNH THUÊ HAY MUA
TÀI SẢN
4.1 Thuê tài sản là gì ?
4.2 Các loại thuê tài sản
4.2.1 Thuê hoạt động hay thuê vận hành
4.2.2 Thuê tài chính
4.3 Các lợi ích của thuê tài sản
4.3.1 Tránh được rủi ro do sở hữu tài sản
4.3.2 Tính linh hoạt
4.3.3 Lợi ích về thuế
4.3.4 Tính kịp thời
4.3.5 Giảm được những hạn chế tín dụng
4.3.6 Thuê tài sản tránh được những thủ tục rườm
rà
4.4 Phân tích ngân lưu để quyết định thuê hay
mua tài sản
4.4.1 Ngân lưu của cty khi đi thuê tài sản
n
(cid:0)
Hiện giá chi phí thuê =
(cid:0)
1(
1(
Tc
Lt
)
tKd
)
t
1
(cid:0) (cid:0)
Ví dụ :
Cty ZN cần một hệ thống máy tính mới. Hệ
thống máy tính này có thể được thuê với
chi phí là $21.000 mỗi năm, tiền thuê được
thanh toán ngay khi ký hợp đồng thuê và
thời hạn thuê là 7 năm. Thuế suất thuế thu
nhập công ty là 35%. Nếu đi vay thì cty
phải trả lãi suất là 12,31%. Hiện giá chi phí
thuê là bao nhiêu ?
4.4.2 Chi phí mua tài sản
Tài sản mua có giá trị thanh lý là S.
Sự khác nhau về chi phí bảo trì giữa tài sản
thuê và mua (nếu có) ký hiệu là Mt.
Giá mua tài sản là Io.
Chi phí khấu hao là Dt.
Hiện giá chi phí mua tài sản: PV
n
(cid:0) (cid:0) (cid:0)
1(
)
1(
(cid:0) (cid:0) (cid:0) (cid:0)
Io
)
n
(cid:0) (cid:0) (cid:0)
Mt
Kd
Tc
1(
TcDt
t
)
S
1(
Tc
Ko
)
t
1
Ví dụ :
Công ty ZN có thể mua một hệ thống máy vi
tính trị giá 100.000$ để sử dụng vào ngay
đầu năm. Hệ thống có tuổi thọ kinh tế là 7
năm, thời gian khấu hao 5 năm, chi phí
khấu hao hàng năm là $20.000. giá trị
thanh lý tài sản dự kiến sau khi trừ thuế thu
được vào cuối năm 7 là $20.000.
Nếu cty mua hệ thống, chi phí bảo trì vào
cuối mỗi năm là 6.000$ trong vòng 6 năm.
Chi phí sử dụng nợ sau thuế là 8%,
WACC là 12%. Hiện giá chi phí mua tài
sản là ???
Giải ví dụ : chi phí sử dụng nợ sau thuế :
12,31%(1-35%)=8%
Hiện giá của chi phí thuê =
(cid:0)
1(6
=
(cid:0) (cid:0)
753.76$
(cid:0)t
0
(cid:0) (cid:0) (cid:0)
35
000.21*%)
t
%81
- Tiền thuê : 21.000 từ năm 0 đến năm 6.
- Tiết kiệm thuế : 7.350 từ năm 0 đến năm 6
- Tiền thuê ròng : 13.650 từ năm 0 đến năm
6
- Hiện giá chi phí là : $76.753
• Nếu mua tài sản thì hiện giá chi phí mua tài sản
như sau :
PV(chi phí mua TS) =
6
5
.6
%)
000.20
(cid:0)
000.100
.81
033
%35*
t
7
000
1(
35
t
%)81(
000.20
12
%)
1(
%)81(
t
t
1
1
(cid:0) (cid:0) (cid:0) (cid:0) (cid:0) (cid:0) (cid:0) (cid:0) (cid:0) (cid:0) (cid:0)
- Tiền mua tài sản là : 100.000$
- Khấu hao tài sản : 20.000$ từ năm 1 đến
năm 5.
- Tiết kiệm thuế từ khấu hao : 7.000 từ năm 1
đến năm 5.
- Chi phí bảo trì : 6.000$ từ năm 1 đến năm 6.
- Chi phí bảo trì sau thuế : 3.900 = 6.000(1-
0,35) từ năm 1 đến năm 6.
- Tiền tiết kiệm thuế trừ chi phí: 3.100 từ năm
1 đến năm 5, đến năm 6 thì (3.900)
- Giá trị thanh lý tài sản năm 7 là : 20.000$
Quyết định thuê hay mua
Nếu chi phí cho việc mua tài sản lớn hơn chi
phí thuê tài sản thì cty nên thuê tài sản :
Lợi ích của thuê tài sản =
PV(chi phí mua) – PV(chi phí thuê) =
= 81.034 - 76.753 = $4.281
Bài tập
Bài 1 :
Cty Phượng Hoàng đang xem xét hai
phương án để có được một máy chuyên
dụng. Nếu mua thì cty phải bỏ ra tổng
cộng 300.000USD và sau 3 năm sử dụng
chiếc máy này sẽ bị thải hồi. Cty áp dụng
phương pháp khấu hao đường thẳng và
thuế suất thuế thu nhập cty là 28%.
Nếu thuê thì hàng năm cty phải trả chi phí
thuê là 102.000USD trong vòng 3 năm.
Tiền thuê năm đầu trả ngay khi ký hợp
đồng. Cty sử dụng lãi suất thị trường là
12%/ năm để xem xét khi phân tích quyết
định mua hay thuê.
Yêu cầu :
Bạn hãy phân tích và tư vấn xem cty nên
thuê tài chính hay đi vay với lãi suất 12%
trong thời hạn 3 năm để mua chiếc máy
trên ?
Bài 2 :
Cty Phương Linh đang xem xét để có được
một xe mini bus phục vụ khác du lịch. Xe
này có thời gian hoạt động 3 năm và giá trị
thải hồi khi hết thời gian sử dụng ước tính
bằng 10% giá trị ban đầu. Cty sử dụng
phương pháp khấu hao đều và có mức
thuế thu nhập cty là 28%. Khi liên hệ các
nhà cung cấp, Phương Linh được chào 2
phương án.
Nếu mua cty phải trả ngay 30.000USD, nếu
thuê thì chi phí thuê cty phải trả là
10.800USD/năm với khoản thanh toán
đầu tiên trả ngay khi ký hợp đồng thuê.
Yêu cầu :
Cty nên chọn phương án nào ? Tại sao ?
Biết chi phí sử dụng nợ của cty là 12%
trong khi chi phí sử dụng vốn trung bình là
15%.
Bài 3 :
Cty Rạng Đông đang xem xét việc mua một
dây chuyền sản xuất tự động mới. Tài sản
này có thể được mua vào đầu năm này
với giá $28.000. Thời gian sử dụng là 3
năm và thời gian khấu hao cho mục đích
thuế là 2 năm – mỗi năm khấu hao
$14.000; dự khiến khi hết thời gian sử
dụng, cty sẽ tốn chi phí tháo dỡ $1.000 và
giá bán tài sản thanh lý $4.000.
Khi dây chuyền mới đưa vào hoạt động sẽ
làm vốn lưu động của cty tăng thêm
$2.000 và tạo cho cty một khoản doanh
thu và chi phí tăng thêm qua các năm như
sau :
Chỉ tiêu
Năm 1 Năm 2 Năm 3
Doanh thu tăng thêm
$18.600 $18.600 $18.600
$4.000
$4.500
$5.200
Chi phí bằng tiền tăng
thêm
Trong đó: chi phí bảo trì
0
$500
$800
Biết thuế thu nhập cty là 30%, chi phí sử
dụng vốn trung bình có trọng số là
WACC = 15% và chi phí sử dụng nợ sau
thuế 7%.
Yêu cầu :
1. Tư vấn xem cty có nên đầu tư tài sản
này hay không ?
2. Tài sản này có thể được thuê 3 năm với
giá $10.400 trả vào đầu mỗi năm. Tiền
thuê đã bao gồm chi phí bảo trì tài sản.
Liệu cty có nên thuê tài sản này không??
Bài 4:
Cty ACB đang xem xét hai phương án để có
được một máy phát điện chuyên dụng.
Nếu mua thì cty phải bỏ ra tổng cộng
3.000USD và sau 6 năm sử dụng chiếc
máy này sẽ bị thải hồi. Giá trị lúc thải hồi
xem như không đáng kể. Cty áp dụng
phương pháp khấu hao đều và thuế suất
thuế thu nhập cty là 28%.
Nếu thuê thì hàng năm cty phải trả chi phí
thuê mỗi năm là $5.200 trong vòng 6 năm.
Tiền thuê năm đầu trả ngay khi ký hợp
đồng. Cty sử dụng lãi suất thị trường là
12%/năm để xem xét khi phân tích quyết
định thuê hay mua.
Yêu cầu :
Bạn hãy phân tích và tư vấn xem cty nên
thuê tài chính hay vay với lãi suất 12%
trong thời hạn 3 năm để mua chiếc máy
này ?
Bài 5 :
Cty SH đang xem xét để có được một máy
in chuyên dụng để in quảng cáo cho
khách hàng. Máy này có thời gian hoạt
động 5 năm và giá trị thải hồi khi hết thời
gian sử dụng ước tính bằng 5% giá trị ban
đầu. Cty sử dụng phương pháp khấu hao
đều và có mức thuế suất thuế thu nhập
cty là 28%.
Khi liên hệ các nhà cung cấp, cty được chào
hai phương án. Nếu mua cty phải trả ngay
45.000USD. Nếu thuê tài chính thì cty phải
trả 10.820USD/năm với khoản thanh toán
đầu tiên trả ngay khi ký hợp đồng thuê.
Yêu cầu :
Tư vấn xem cty nên chọn phương án nào ?
Tại sao ? Biết chi phí sử dụng nợ của cty
là 12% và chi phí sử vốn trung bình
WACC là 15%.
Bài 6:
Cty ZN đang xem xét mua một dây chuyền
sản xuất tự động mới. Tài sản này có thể
được mua với giá 28.000USD. Thời gian
sử dụng tài sản là 5 năm và cty áp dụng
phương pháp khấu hao đều. Dự kiến khi
hết thời hạn sử dụng, cty sẽ tốn chi phí
tháo dỡ $1.000 và giá bán tài sản thanh lý
ước tính bằng 5% giá trị lúc mua.
Khi dây chuyền mới đưa vào hoạt động sẽ
làm vốn lưu động cty tăng thêm $2.000
vào năm đầu, các năm tiếp theo nhu cầu
vốn lưu động không đổi và tạo cho cty một
khoản doanh thu hàng năm là
25.000USD. Chi phí sản xuất kể cả chi phí
bảo trì ước bằng 60% giá trị doanh thu.
Biết thuế suất thuế thu nhập cty là 28%.
WACC là 15% và chi phí sử dụng nợ sau
thuế là 7%.
Yêu cầu :
Bạn hay phân tích và tư vấn xem cty có nên
đầu tư tài sản này hay không ?
Tài sản này có thể có bằng cách mua hoặc
thuê. Nếu thuê cty phải trả tiền thuê
2.400USD trong thời hạn 5 năm trả vào
đầu mỗi năm. Nếu mua cty phải chịu chi
phí bảo trì ước tính bằng 10% chi phí
khấu hao. Hỏi cty có nên thuê hay mua tài
sản này ?