Bài giảng Thương mại điện tử - ĐH Phạm Văn Đồng
lượt xem 26
download
Bài giảng Thương mại điện tử gồm có 4 chương, cung cấp cho người học những kiến thức như: Tổng quan về thương mại điện tử; Cơ sở phát triển thương mại điện tử; Các mô hình kinh doanh điện tử phổ biến hiện nay; Marketing điện tử (E-marketing). Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Thương mại điện tử - ĐH Phạm Văn Đồng
- TRƢỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG KHOA KINH TẾ BÀI GIẢNG MÔN: THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ (Dùng cho đào tạo tín chỉ - Bậc Đại học) Người biên soạn: Th.S Cao Anh Thảo Lưu hành nội bộ - Năm 2021
- MỤC LỤC Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ .................................. 1 1.1. Khái niệm chung về thƣơng mại điện tử .................................................... 1 1.1.1. Khái niệm thương mại điện tử ................................................................. 1 1.1.2. Quá trình phát triển thương mại điện tử .................................................. 3 1.2. Đặc điểm, phân loại thƣơng mại điện tử ................................................... 4 1.2.1. Đặc điểm của thương mại điện tử ........................................................... 4 1.2.2. Phân loại thương mại điện tử .................................................................. 7 1.3. Lợi ích và hạn chế của thƣơng mại điện tử ............................................... 9 1.3.1. Lợi ích của thương mại điện tử ............................................................... 9 1.3.2. Hạn chế của thương mại điện tử ............................................................ 11 1.4. Ảnh hƣởng của thƣơng mại điện tử ......................................................... 12 1.4.1. Tác động đến hoạt động Marketing ....................................................... 12 1.4.2. Tác động của thương mại điện tử đến các ngành nghề ......................... 13 1.5. Các mô hình thƣơng mại điện tử .............................................................. 13 1.5.2. Mô hình B2B ......................................................................................... 14 1.5.3. Mô hình B2G ......................................................................................... 15 1.5.4. Mô hình C2B ......................................................................................... 15 1.5.5. Mô hình G2C ......................................................................................... 16 1.5.6. Một số mô hình thương mại điện tử thành công ................................... 16 Chƣơng 2: CƠ SỞ PHÁT TRIỂN THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ......................... 25 2.1. Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của thƣơng mại điện tử .......................... 25 2.1.1. Khái niệm và vai trò .............................................................................. 25 2.1.2. Những yếu tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng tới thương mại điện tử......... 26 2.1.3. Những yêu cầu cơ bản về cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội đối với thương mại điện tử ....................................................................................................... 28 2.1.4. Tạo lập môi trường kinh tế - xã hội cho thực hiện thương mại điện tử 30 2.2. Nền tảng công nghệ của thƣơng mại điện tử ........................................... 35 2.2.1. Internet ................................................................................................... 35 i
- 2.2.1.1.Khái niệm ......................................................................................... 35 2.2.1.2.Phương thức giao dịch của sản phẩm số hóa trên mạng Internet .... 36 2.2.2. Website thương mại điện tử .................................................................. 38 2.2.2.1.Khái niệm ......................................................................................... 38 2.2.2.2.Đặc điểm .......................................................................................... 39 2.2.2.3.Lợi ích .............................................................................................. 40 2.2.2.4.Các điểm cần lưu ý khi thiết kế Website cho thương mại điện tử .. 40 2.3. An ninh thƣơng mại điện tử ...................................................................... 40 2.3.1. Tổng quan về an toàn và phòng tránh rủi ro trong thƣơng mại điện tử ............................................................................................................................. 40 2.3.1.1. Vai trò của an toàn và phòng tránh rủi ro trong thương mại điện tử . 40 2.3.2. Rủi ro chính trong thương mại điện tử .................................................. 43 2.3.3. Xây dựng kế hoạch an ninh cho thương mại điện tử ............................ 47 2.4. Cơ sở hạ tầng pháp lý của thƣơng mại điện tử ....................................... 55 2.4.1. Khái quát khung pháp lý về thương mại điện tử trên thế giới .............. 55 2.4.2. Khung pháp lý về TMĐT của một số nước và khu vực ........................ 58 2.4.2.1. Khung pháp lý về thương mại điện tử của Hoa Kỳ ............................ 58 2.4.3. Những tập quán quốc tế liên quan đến thương mại điện tử .................. 65 2.4.4. Khung pháp lý về thương mại điện tử của Việt Nam............................ 66 Chƣơng 3: CÁC MÔ HÌNH KINH DOANH ĐIỆN TỬ PHỔ BIẾN HIỆN NAY ........................................................................................................................ 74 3.1. Mô hình B2C ............................................................................................... 74 3.1.1. Khái quát về thương mại điện tử B2C.................................................. 74 3.1.2. Mô hình cổng thông tin ......................................................................... 74 3.1.3. Mô hình nhà bán lẻ điện tử .................................................................... 75 3.1.4. Mô hình nhà cung cấp nội dung ............................................................ 76 3.1.5. Mô hình nhà tạo thị trường .................................................................... 78 3.1.6. Mô hình trung gian giao dịch ................................................................ 79 3.1.7. Mô hình nhà cung cấp cộng đồng ......................................................... 81 3.1.8. Thực trạng B2C ..................................................................................... 83 ii
- 3.2. Mô hình C2C............................................................................................... 85 3.2.1. Khái quát về thương mại điện tử C2C.................................................. 85 3.2.2. Mô hình đấu giá .................................................................................... 88 3.2.3. Mô hình sàn giao dịch C2C ................................................................... 91 3.2.4. Thực trạng C2C ..................................................................................... 98 Chƣơng 4: MARKETING ĐIỆN TỬ (E-MARKETING) .............................. 102 4.1. Tổng quan về Marketing điện tử ............................................................ 102 4.1.1. Các khái niệm cơ bản về E-marketing ................................................ 102 4.1.2. Các hình thức phát triển cơ bản của marketing điện tử ....................... 104 4.1.3. Một số điều kiện cần để áp dụng marketing điện tử thành công ......... 109 4.2. Ứng dụng Marketing điện tử trong doanh nghiệp ................................ 118 4.2.1. Nghiên cứu thị trường qua mạng ......................................................... 118 4.2.2. Phân tích hành vi mua sắm của khách hàng qua mạng ....................... 120 4.3. Một số công cụ Marketing điện tử .......................................................... 123 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 131 iii
- Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 1.1. Khái niệm chung về thƣơng mại điện tử 1.1.1. Khái niệm thương mại điện tử Thương mại điện tử ngày nay trở thành một yếu tố kinh tế có ý nghĩa toàn cầu và mang một ý nghĩa quyết định trong các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong tất cả các ngành nghề kinh doanh khác nhau. Cơ sở hạ tầng của thương mại điện tử phát triển hoàn thiện và đủ đáp ứng cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và các dịch vụ công của chính phủ. Ngày nay các doanh nghiệp trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã, đang tiến hành các hoạt động liên quan Thương mại điện tử cho các hoạt động kinh doanh và bán hàng của mình, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ; và siêu nhỏ tại Việt Nam. Vì hiện nay lĩnh vực công nghệ thông tin; và đặc biệt là thương mại điện tử đã trở thành một nhân tố quan trọng trong việc thúc đẩy hoạt động kinh doanh, gia tăng doanh số và là yếu tố sống còn cho mỗi doanh nghiệp nếu chậm áp dụng hoặc chuyển đổi có thể dẫn đến nguy cơ phá sản. Thương mại điện tử (Electronic commerce) là sự mua bán sản phẩm hay dịch vụ trên các hệ thống điện tử như Internet và các mạng máy tính. Thương mại điện tử dựa trên một số công nghệ như chuyển tiền điện tử, quản lý chuỗi dây chuyền cung ứng, tiếp thị Internet, quá trình giao dịch trực tuyến, trao đổi dữ liệu điện tử (EDI), các hệ thống quản lý hàng tồn kho, và các hệ thống tự động thu thập dữ liệu. Thương mại điện tử hiện đại thường sử dụng mạng World Wide Web là một điểm ít nhất phải có trong chu trình giao dịch, mặc dù nó có thể bao gồm một phạm vi lớn hơn về mặt công nghệ như email, các thiết bị di động như là điện thoại. Thương mại điện tử thông thường được xem ở các khía cạnh của kinh doanh điện tử (E.Business). Nó cũng bao gồm việc trao đổi dữ liệu tạo điều kiện thuận lợi cho các nguồn tài chính và các khía cạnh thanh toán của việc giao dịch kinh doanh. Một số khái niệm về Thương mại điện tử: Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO): "Thương mại điện tử bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình, cả các 1
- sảnphẩm giao nhận cũng như những thông tin số hoá thông qua mạng Internet". Theo Ủy ban Thương mại điện tử của Tổ chức Hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC): "Thương mại điện tử liên quan đến các giao dịch thương mại trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các nhóm (cá nhân) mang tính điện tử chủ yếu thông qua các hệ thống có nền tảng dựa trên Internet." Theo Ủy ban châu Âu: "Thương mại điện tử có thể định nghĩa chung là sự mua bán, trao đổi hàng hóa hay dịch vụ giữa các doanh nghiệp, gia đình, cá nhân, tổchức tư nhân bằng các giao dịch điện tử thông qua mạng Internet hay các mạng máy tính trung gian (thông tin liên lạc trực tuyến). Thật ngữ bao gồm việc đặt hàng và dịch thông qua mạng máy tính, nhưng thanh toán và quá trình vận chuyển hàng hay dịch vụ cuối cùng có thể thực hiện trực tuyến hoặc bằng phương pháp thủ công." Hình 1.1: Mô tả hoạt động thương mại điện tử Trên thực tế, có nhiều người sử dụng thuật ngữ “Kinh doanh điện tử - ElectronicBusiness) để chỉ phạm vi rộng lớn hơn của Thương mại điện tử. Kinh doanh điện tử (E-Business) là thuật ngữ xuất hiện trước thương mại điện tử (E-Commerce), tuy nhiên, còn khá nhiều mơ hồ trong việc xác định liệu hai thuật ngữ này có giống nhau hay không. Có ý kiến cho rằng thương mại điện tử đôi khi là một nhánh phát triển thêm từ Kinh doanh điện tử. Thương mại điện tử 2
- chú trọng đến việc mua bán trực tuyến (tập trung bên ngoài), trong khi đó kinh doanh điện tử là việc sử dụng Internet và các công nghệ trực tuyến tạo ra quá trình hoạt động kinh doanh hiệu quả dù có hay không có lợi nhuận, vì vậy tăng lợi ích với khách hàng (tập trung bên trong). Cụ thể, kinh doanh điện tử là thiết lập hệ thống hay ứng dụng thông tin để phục vụ và làm tăng hiệu quả kinh doanh. Kinh doanh điện tử bao phủ quá trình hoạt động trong doanh nghiệp, từ mua hàng qua mạng (e-procurement, epurchasing), quản lý dây chuyền cung cấp nguyên vật liệu, xử lý đơn hàng, phục vụ khách hàng và giao dịch với đối tác qua các công cụ điện tử cho đến chia sẻ dữ liệu giữa các bộ phận chức năng trong doanh nghiệp. Trong khi đó, thương mại điện tử tập trung vào việc mua bán và trao đổi hàng hóa, dịch vụ, thông tin qua mạng, các phương tiện điện tử và Internet. Theo nghĩa rộng hơn, thương mại điện tử là việc sử dụng các phương tiện điện tử để triển khai thương mại. Nói cách khác, thương mại điện tử là thực hiện quy trình cơ bản và quy trình khác của giao dịch thương mại bằng phương tiện điện tử, cụ thể là trên mạng máy tính và viễn thông một cách rộng rãi, ở mức độ cao nhấtcó thể. Việc phân biệt tương đối giữa hai thuật ngữ này sẽ giúp nhà quản trị phân định rõ mục tiêu kinh doanh và hướng tiếp cận của doanh nghiệp. 1.1.2. Quá trình phát triển thương mại điện tử Về nguồn gốc, thương mại điện tử được xem như là điều kiện thuận lợi của các giao dịch thương mại điện tử, sử dụng công nghệ như EDI (Electronic Data Interchange – trao đổi dữ liệu điện tử ) và EFT (Electronic funds transfer – chuyển tiền điện tử). Cả hai công nghệ này đều được giới thiệu thập niên 70, cho phép các doanh nghiệp gửi các hợp đồng điện tử như đơn đặt hàng hay hóa đơn điện tử. Sự phát triển và chấp nhận của thẻ tín dụng, máy rút tiền tự động (ATM - Automatic Teller Machine) và ngân hàng điện thoại vào thập niên 80 cũng đã hình thành nên thương mại điện tử. Một dạng thương mại điện tử khác là hệ thống đặt vé máy bay bởi Sabre ở Mỹ và Travicom ở Anh. 3
- Vào thập niên 90, thương mại điện tử bao gồm các hệ thống hoạch định tài nguyên doanh nghiệp (ERP - Enterprise Resource Planning), khai thác dữ liệu và kho dữ liệu. Năm 1990, Tim Berners-Lee phát minh ra WorldWideWeb trình duyệt web và chuyển mạng thông tin liên lạc giáo dục thành mạng toàn cầu được gọi là Internet (www). Các công ty thương mại trên Internet bị cấm bởi NSF cho đến năm 1995. Mặc dù Internet trở nên phổ biến khắp thế giới vào khoảng năm 1994 với sự đề nghị của trình duyệt web Mosaic, nhưng phải mất tới 5 năm để giới thiệu các giao thức bảo mật (mã hóa SSL trên trình duyệt Netscape vào cuối năm 1994) và DSL cho phép kết nối Internet liên tục. Vào cuối năm 2000, nhiều công ty kinh doanh ở Mỹ và Châu Âu đã thiết lập các dịch vụ thông qua World Wide Web. Từ đó con người bắt đầu có mối liên hệ với từ "ecommerce" với quyền trao đổi các loại hàng hóa khác nhau thông qua Internet dùng các giao thức bảo mật và dịch vụ thanh toán điện tử. 1.2. Đặc điểm, phân loại thƣơng mại điện tử 1.2.1. Đặc điểm của thương mại điện tử Thương mại điện tử phụ thuộc rất lớn vào công nghệ lập trình và trình độ sử dụng và ứng dụng công nghệ thông tin của người sử dụng. Các doanh nghiệp muốn phát triển và ứng dụng thương mại điện tử đòi hỏi phải không ngừng cập nhật và nâng cao kiến thức về công nghệ thông tin, cũng như xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và nền tảng kỹ thuật hiện đại, cũng như các yêu cầu liên quan đến yếu tố bảo mật, tính năng,hệ thống tự động, nền tảng kỹ thuật lập trình. Bên cạnh đó, doanh nghiệp triển khai thương mại điện tử cần xây dựng đội ngũ nhân lực có kiến thức về công nghệ và các kỹ năng khác liên quan đến vận hành hệ thống thương mại điện tử. Thương mại điện tử phục thuộc rất lớn vào mức độ số hóa của thị trường và nền kinh tế liên quan. Mức độ số hóa của nền kinh tế địa phương và toàn cầu có giá trị ảnh hưởng lớn đến tốc độ ứng dụng và triển khai các hoạt động thương mại điện tử liên quan đến doanh nghiệp từ cấp độ thấp đến cấp độ cao nhất: Trao đổi thông tin (email, tin nhắn onine), tìm kiếm thông tin (thông qua công cụ tìm kiếm, 4
- website thông tin), mua hàng và sử dụng các dịch vụ trực tuyến, triển khai hệ thống thương mại điện tử đồng bộ và hoàn thiện. Thương mại điện tử có tốc độ tăng trưởng với tốc độ rất nhanh. Với sự phát triển liên tục và ngày càng có những bước tiến đột phá, vì vậy công nghệ ứng dụng trong thương mại điện tử luôn nhanh chóng lạc hậu và được thay thế bằng những công nghệ mới hơn, tiên tiến hơn; điều này làm cho ngành thương mại điện tử đạt đến tốc độ nhanh nhất: tốc độ đường truyền, cơ sở hạ tầng, nền tảng kỹ thuật … giúp cho các giao dịch thương mại điện tử rút ngắn được thời gian và tạo nên tính cách mạng trong các giao dịch thương mại. Thương mại điện tử xóa bỏ các văn bản và tác vụ liên quan đến giấy tờ, tất cả được thể hiện và thực hiện thông qua lưu trữ dữ liệu: file văn bản, file ghi âm, hợp đồng điện tử, chữ ký điện tử …. Việc giao dịch không dùng giấy giúp các doanh nghiệp giảm đáng kể chi phí và nguồn lực, dễ dàng và nhanh chóng lưu trữ hoặc tìm kiếm thông tin thông qua hệ thống lưu trữ cơ sở dữ liệu. So với các hoạt động Thương mại truyền thống, thương mại điện tử có một số điểm khác biệt cơ bản sau: Các bên tiến hành giao dịch trong thương mại điện tử không tiếp xúc trực tiếp với nhau và không đòi hỏi phải biết nhau từ trước. Trong Thương mại truyền thống, các bên thương gặp gỡ nhau trực tiếp để tiến hành giao dịch. Các giao dịch được thực hiện chủ yếu theo nguyên tắc vật lý như chuyển tiền, séc hóa đơn, vận đơn, gửi báo cáo. Các phương tiện viễn thông như: fax, telex, .. chỉ được sử dụng để trao đổi số liệu kinh doanh. Tuy nhiên, việc sử dụng các phương tiện điện tử trong thương mại truyền thống chỉ để chuyển tải thông tin một cách trực tiếp giữa hai đối tác của cùng một giao dịch. Thương mại điện tử cho phép mọi người cùng tham gia từ các vùng xa xôi hẻo lánh đến các khu vực đô thị lớn, tạo điều kiện cho tất cả mọi người ở khắp mọi nơi đều có cơ hội ngang nhau tham gia vào thị trường giao dịch toàn cầu và không đòi hỏi nhất thiết phải có mối quen biết với nhau. 5
- Các giao dịch thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại của khái niệm biên giới quốc gia, còn thương mại điện tử được thực hiện trong một thị trường không có biên giới (thị trường thống nhất toàn cầu). Thương mại điện tử trực tiếp tác động tới môi trường cạnh tranh toàn cầu. Thương mại điện tử càng phát triển, thì máy tính cá nhân trở thành cửa sổ cho doanh nghiệp hướng ra thị trường trên khắp thế giới. Với thương mại điện tử, một doanh nhân dù mới thành lập đã có thể kinh doanh ở Nhật Bản, Đức và Chilê …, mà không hề phải bước ra khỏi nhà, một công việc trước kia phải mất nhiều năm. Trong hoạt động giao dịch thương mại điện tử đều có sự tham ra của ít nhất ba chủ thể, trong đó có một bên không thể thiếu được là người cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực. Trong Thương mại điện tử, ngoài các chủ thể tham gia quan hệ giao dịch giống như giao dịch thương mại truyền thống đã xuất hiện một bên thứ ba đó là nhà cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực… là những người tạo môi trường cho các giao dịch thương mại điện tử. Nhà cung cấp dịch vụ mạng và cơ quan chứng thực có nhiệm vụ chuyển đi, lưu giữ các thông tin giữa các bên tham gia giao dịch thương mại điện tử, đồng thời họ cũng xác nhận độ tin cậy của các thông tin trong giao dịch thương mại điện tử. Đối với thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là phương tiện để trao đổi dữ liệu, còn đối với thương mại điện tử thì mạng lưới thông tin chính là thị trường Thông qua Thương mại điện tử, nhiều loại hình kinh doanh mới được hình thành. Ví dụ: các dịch vụ gia tăng giá trị trên mạng máy tính hình thành nên các nhà trung gian ảo là các dịch vụ môi giới cho giới kinh doanh và tiêu dùng; các siêu thị ảo được hình thành để cung cấp hàng hóa và dịch vụ trên mạng máy tính. Các trang Web khá nổi tiếng như Yahoo! America Online hay Google đóng vai trò quan trọng cung cấp thông tin trên mạng. Các trang Web này đã trở thành các “khu chợ” khổng lồ trên Internet. Với mỗi lần nhấn chuột, khách hàng có khả năng truy cập vào hàng ngàn cửa hàng ảo khác nhau và tỷ lệ khách hàng vào hàng ngàn các cửa hàng ảo khác nhau và tỷ lệ khách hàng vào thăm rồi mua hàng là rất cao. 6
- Người tiêu dùng đã bắt đầu mua trên mạng một số các loại hàng trước đây được coi là khó bán trên mạng. Nhiều người sẵn sàng trả thêm một chút tiền còn hơn là phải đi tới tận cửa hàng. Một số công ty đã mời khách may đo quần áo trên mạng, tức là khách hàng chọn kiểu, gửi số đo theo hướng dẫn tới cửa hàng (qua Internet) rồi sau một thời gian nhất định nhận được bộ quần áo theo đúng yêu cầu của mình. Điều tưởng như không thể thực hiện được này cũng có rất nhiều người hưởng ứng. Các chủ cửa hàng thông thường ngày nay cũng đang đua nhau đưa thông tin lên Web để tiến tới khai thác mảng thị trường rộng lớn trên Web bằng cách mở cửa hàng ảo. 1.2.2. Phân loại thương mại điện tử Thương mại điện tử ngày nay liên quan đến tất cả mọi thứ tìm kiếm cho đến tiêu dùng trực tuyến tức thời, để đặt hàng và dịch vụ thông thường, các dịchvụ đều tạo điều kiện thuận lợi cho các hình dạng khác của thương mại điện tử. Ở cấp độ tổ chức, các tập đoàn lớn và các tổ chức tài chính sử dụng Internetđể trao đổi dữ liệu tài chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh trong nướcvà quốc tế. Tính toàn vẹn dữ liệu và tính an ninh là các vấn đề rất nóng gây bứcxúc trong thương mại điện tử. Hiện nay có nhiều tranh cãi về các hình thức thamgia cũng như cách phân chia các hình thức này trong thương mại điện tử. Dựa vào đối tượng tham gia vào tiến trình thương mại điện tử thì có 3 đối tượng chính bao gồm: Chính phủ (G - Government), Doanh nghiệp (B - Business) và Khách hàng (C - Customer hay Consumer). Dựa vào bản chất giao dịch, thương mại điện tử có thể chia ra theo các dạng mô hình sau: B2B, B2C, B2G, G2G, C2C, C2G. Doanh nghiệp với Doanh nghiệp (B2B): là mô hình các giao dịch thương mại giữa các doanh nghiệp, chẳng hạn như giữa các nhà sản xuất với người bán buôn. Thường mô hình B2B được sử dụng trong chuỗi cung ứng (nguyên liệu, các bộ phận máy móc liên quan), đối tượng giao dịch hàng hóa và dịch vụ cung cấp trong môhình B2B không phải là người tiêu dùng cuối cùng. Ví dụ: Công ty sản xuất điện thoại sẽ mua các linh kiện liên quan (qua mô hình B2B) để lắp rắp thành sản 7
- phẩm hoàn chỉnh và bán điện thoại thành phẩm cho người tiêu dùng; hoặc một đại lýthông qua mô hình B2B mua một lượng hàng hóa lớn để bán lẻ cho người tiêu dung cuối cùng sản phẩm liên quan. Hình 1.2: Mô hình B2B Doanh nghiệp với Khách hàng (B2C): mô tả các giao dịch thương mại giữa doanh nghiệp và khách hàng tiêu dùng cuối. Thường mô hình này được sử dụng trong các phương thức bán lẻ trực tuyến đến người tiêu dùng cuối cùng. Hàng hóa bán lẻ trên kênh B2C là hàng hóa: đồ điện tử, đồ dùng văn phòng, đồ dùng nhà bếp, quần áo, mỹ phẩm, thực phẩm, giải trí, đồ chơi, sách …. 8
- Hình 1.3: Mô hình B2C Khách hàng với Khách hàng (C2C): mô tả các giao dịch thương mại giữa các khách hàng thông qua các hình thức mua bán trực tiếp thông qua các kênh bán hàng cá nhân. Doanh nghiệp với Chính phủ (B2G): mô tả các giao dịch thương mại giữa doanhnghiệp và chính phủ; thường mô hình này được sử dụng thông qua các tờ khai điệntử, các hợp đồng điện tử … Chính phủ với Công dân (G2C): mô tả các giao dịch thương mại giữa chính phủvà người dân; thường mô hình này được sử dụng thông qua: chính phủ điện tử, tờkhai điện tử, đóng thuế điện tử …. 1.3. Lợi ích và hạn chế của thƣơng mại điện tử 1.3.1. Lợi ích của thương mại điện tử Đối với doanh nghiệp: Thương mại điện tử giúp doanh nghiệp gia tăng sự nhận diện thương hiệu, nâng cao hình ảnh doanh nghiệp, xây dựng và hoàn thiện dịch vụ chăm sóc khách hàng, mở rộng phạm vi tìm kiếm đối tác, đơn giản hóa quá trình vận hành và tăng năng suất kinh doanh giúp doanh nghiệp linh hoạt hơn trong kinh doanh và gia tăng sức cạnh tranh. 9
- Thương mại điện tử giúp doanh nghiệp tinh gọn quy trình vận hành và đa dạng hóa phương thức kinh doanh thông qua việc ứng dụng các quy trình điện tử và công nghệ hiện đại: quy trình bán hàng, quy trình quản lý kho, quy trình giao hàng, cổng thanh toán tích hợp, quy trình chăm sóc khách hàng … Thương mại điện tử giúp mở rộng phạm vi giao dịch trên thì trường toàn cầu một cách nhanh chóng và hiệu quả thông qua việc kết nối internet toàn cầu. Thương mại điện tử giúp doanh nghiệp tiếp giảm chi phí một cách tối ưu nhất: chi phí nhân sự, chi phí vận hành, chi phí tìm kiếm khách hàng, chi phí quảng cáo …. Đối với ngƣời tiêu dùng: Thương mại điện tử cho phép khách hàng thực hiện việc mua sản phẩm dịch vụ và thực hiện các giao dịch một cách nhanh chóng, thuận tiện 24/24 giờ mỗi ngày mà không bị giới hạn bởi thời gian, địa lý; chỉ cần người tiêu dùng có thiết bị kết nối với internet. Thương mại điện tử giúp khách hàng nhiều sự lựa chọn và chủ động hơn trong việc mua sắm các sản phẩm dịch vụ mình mong muốn thông qua môi trường internet và tiếp cận đa dạng hơn với đơn vị cung cấp sản phẩm dịch vụ. Đối với môi trƣờng kinh doanh và xã hội: Thương mại điện tử thúc đẩy môi trường cạnh tranh lành mạnh dẫn đến các dịch vụ chăm sóc khách hàng chuyên nghiệpm được chú trọng hơn và giá bán các sản phẩm dịch vụ hợp lý hơn. Thương mại điện tử giúp các doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh và nhân sự thông qua môi trường làm việc online và cộng tác viên (những người nội trợ, sinh viên ….) giúp xã hội gia tăng thêm số lượng công việc và giúp doanh nghiệp tiếp giảm được chi phí nhân sự. Thương mại điện tử thúc đẩy các lĩnh vực khác cùng phát triển và tạo ra hệ sinh thái bền vững: Logictics, ngân hàng, kho … và tạo đầu ra cho các sản phẩm dịch vụ giúp các ngành tăng trưởng và phát triển. 10
- 1.3.2. Hạn chế của thương mại điện tử Tuy nhiên khi thực hiện thương mại điện tử thì các doanh nghiệp cũng gặp không ít hạn chế và khó khăn trong quá trình triển khai. Hạn chế của Thương mại điện tử được chia thành 02 nhóm chính: Hạn chế liên quan đến vấn đề kỹ thuật và hạn hế liên quan đến vấn đề phi kỹ thuật. Hạn chế liên quan đến vấn đề kỹ thuật: Cở sở hạ tầng triển khai còn lạc hậu chưa đồng bộ: hệ thống mạng máy chủ, thiết bị lưu trữ, không thể đồng bộ hoặc đấu nối tích hợp với các dịch vụ của bên thứ 3. Hệ thống kỹ thuật chưa đáp ứng đủ và nhanh chóng với sự phát triển quá nhanh của ngành lập trình và thương mại điện tử: ngôn ngữ lập trình và cấu trúc hệ thống lập trình, nền tảng kỷ thuật lạc hậu không thể hợp nhất với các phần mềm và ứng dụng thương mại điện tử khác (tích hợp website, cổng thanh toán điện tử, phần mềm quản lý bán hàng, phần mềm quản lý kho, phần mềm chăm sóc khách hàng ….) Thiếu an toàn hệ thống dẫn đến hệ thống không được bảo mật cao làm các doanh nghiệp dễ dàng bị tấn công mạng, mất cắp dữ liệu và có khả năng mất quyền truy cập các hệ thống liên quan. Các công cụ và nền tảng phát triển quá nhanh đòi hỏi phải dành nhiều thời gian cập nhật và nghiên cứu mới ứng dụng nhằm theo kịp tốc độ phát triển như vũ bão trong ngành lập trình, an ninh mạng, bảo mật và cấu trúc cơ sở dữ liệu. Hạn chế liên quan đến vấn đề phi kỹ thuật: Chi phí vận hành và phát triển: vẫn còn cao so với mức cho phép đầu tư của một số doanh nghiệp. Để doanh nghiệp có thể triển khai đồng bộ và đáp ứng đúng nhu cầu thật sự trong lĩnh vực thương mại điện tử cần chi phí đầu tư tương đối lớn để có thể tạo thành một hệ thống bền vững và hoàn thiện. An toàn và bảo mật: mặc dù vấn đề an toàn và bảo mật đã được hỗ trợ tối đa từ các kỹ thuật lập trình, tuy nhiên yếu tố này vẫn bị ảnh hưởng rất nặng do đội ngũ vận hành hệ thống vẫn còn hạn chế về kiến thức và không ý thức trong quá trình vận hành dễ dẫn đến bảo mật kém và không an toàn cho hệ thống. Bên cạnh 11
- đó, tâm lý khách hàng vẫn còn e ngại khi thực hiện thanh toán qua mạng do lo ngại vấn đề bảo mật tài khoản thanh toán. Không cảm nhận được trực quan sản phẩm dịch vụ khi giao dịch qua thương mại điện tử. Vấn đề pháp lý trong hoạt động thương mại điện tử còn hạn chế, chưa cập nhật kịp thời với thực tế làm ảnh hưởng đến tâm lý khách hàng: bảo vệ người tiêu dùng, bảo hộ thương hiệu, lừa gạt … Thiếu nguồn nhân lực có kiến thức vận hành có trình độ và am hiểu để giúp doanh nghiệp vận hành và tạo ra lợi nhuận doanh nghiệp. 1.4. Ảnh hƣởng của thƣơng mại điện tử 1.4.1. Tác động đến hoạt động Marketing Ngày nay dưới ảnh hưởng của thương mại điện tử và internet đã tác động nhiềuđến hoạt động marketing: Tạo ra kênh truyển thông về thông tin và sản phẩm dịch vụ doanh nghiệp: thương mại điện tử giúp các doanh nghiệp cung cấp và truyền tải đầy đủ một cách trực tiếp các nội dung liên quan doanh nghiệp, sản phẩm và dịch vụ doanh nghiệp cung cấp. Giúp doanh nghiệp định vị thương hiệu và hình ảnh chóng: thông qua thương mại điện tử các thông điệp, hình ảnh và thương hiệu của doanh nghiệp được định vị trong khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác thông qua các kênh thông và quản cáo đối tượng khách hàng theo chiến lược kênh doanh. Giúp xây dựng niềmtin khách hàng nhằm gia tăng khả năng bán hàng và mở rộng thị phần. Tạo kênh phân phối mới: giúp doanh nghiệp tạo ra kênh phân phối mới dựa trên các nền tảng thương mại điện tử. Tiếp cận mục tiêu khách hàng tiềm năng chính xác: thương mại điện tử giúp cho doanh nghiệp tiếp cận khách hàng nhanh chóng và chính xác thông qua việc phân phối quảng cáo, thông điệp truyền tải, thương hiệu, các chương trình khuyến mãi đến tận khách hàng mục tiêu. Gia tăng dịch vụ chăm sóc khách hàng: dịch vụ khách hàng được cải thiện một cách đáng kể và chuyên nghiệp thông qua các ứng dụng và phần mềm quản lý, 12
- qua đó doanh nghiệp có thể xây dựng một quy trình chăm sóc khách hàng tự động nhằmnâng cao chất lượng thông qua: email marketing, chatbox, ERP, CRM, website, SMSmarketing …. Giúp doanh nghiệp có số liệu phân tích chính xác (hành vi mua hàng, khách hàng mục tiêu, danh sách khách hàng…) nhằm đưa ra các chiến lược kênh doanh phù hợp nhằm tối ưu hóa lợi nhuận và chi phí và tạo ra sản phẩm đáp ứng chính xác nhu cầu khách hàng. 1.4.2. Tác động của thương mại điện tử đến các ngành nghề Thương mại điện tử phát triển nhanh chóng đòi hỏi sự thay đổi từ các ngành nghề liên quan để bắt kịp với xu thế toàn cầu hóa, đặc biệt trong việc xây dựng cải tiến sản phẩm dịch vụ, môi trường phap lý liên quan và đồng bộ cơ sở hạ tầng kỹ thuật. 1.5. Các mô hình thƣơng mại điện tử 1.5.1. Mô hình B2C B2C (Business to Consumer): Là thương mại giữa các doanh nghiệp và người tiêu dùng liên quan đến việc khách hàng thu thập thông tin, mua các hàng hóa hữu hình (như sách, các sản phẩm tiêu dùng…) hay các sản phẩm thông tin hoặc hàng hóa về nguyên liệu điện tử hoặc nội dung số hóa như phần mềm, sách điện tử và các thông tin, nhận sản phẩm qua mạng điện tử. Một trong những công ty kinh doanh thành công trên thế giới theo mô hình này là Amazon.com với việc kinh doanh bán lẻ qua mạng các sản phẩm như sách, đồ chơi, đĩa nhạc, sản phẩm điện tử, phần mềm và các sản phẩm gia đình. Ở Việt Nam có Tiki, Lazada, Shopee, Sendo… Các dạng B2C chính ở Việt Nam bao gồm website thương mại điện tử, sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến và website đấu giá trực tuyến. Một số công ty hoạt động như cả doanh nghiệp B2B và B2C.Ví dụ, công ty quản lý sự kiện có thể cung cấp dịch vụ tổ chức đám cưới, nhưng cũng có thể cung cấp dịch vụ quản lý hội nghị cho các doanh nghiệp khác. Lợi ích số một của thương mại điện tử B2C chính là phạm vi hoạt động, ngay cả các doanh nghiệp nhỏ hoạt động trong nước cũng có thể bán cho khách hàng ở 13
- phía bên kia của thế giới. Khi người tiêu dùng mua trực tuyến, doanh nghiệp sẽ giảm thiểu được các chi phí đầu tư xây dựng cửa hàng, quản lý kênh phân phối, thuê nhân viên vv. B2C là một giải pháp kinh doanh cho phép các doanh nghiệp nhỏ tiếp cận nguồn khách hàng tiềm năng thông qua khảo sát thông tin cá nhân của khách cũng như tiết kiệm chi phí giao hàng. So với B2B, thị trường B2C khá rộng lớn và đa dạng, các công ty B2C có lợi thế là có thể nhắm mục tiêu đến một số lượng lớn người tiêu dùng hơn. Mở rộng kinh doanh B2B đòi hỏi cần có chi phí đầu tư lớn, trong khi đó việc mở rộng B2C sẽ dễ dàng hơn do có thể mở rộng thị trường theo cả chiều dọc và chiều ngang. Sử dụng B2C giúp doanh nghiệp làm marketing dễ dàng hơn thông qua các phương tiện truyền thông xã hội.Về mặt cơ sở dữ liệu, B2B khó lấy và khó sử dụng dữ liệu trong khi đó nền tảng B2C lại có rất nhiều dữ liệu giúp công ty có được lợi thế. Tuy nhiên, mô hình B2C cũng có một số nhược điểm như: Sự cạnh tranh hay lợi nhuận thấp hơn. Bởi vì chi phí bỏ ra để làm B2C ít hơn B2B nên có rất nhiều công ty tham gia vào mô hình. Điều này dẫn đến cạnh tranh gay gắt trong cùng một lĩnh vực hay cho cùng một loại sản phẩm. Lợi nhuận khi làm B2C cũng nhỏ hơn B2B rất nhiều, do đó các doanh nghiệp cần tập trung tới số lượng sản phẩm bán ra. Nếu số lượng sản phẩm bán ra ít, doanh thu sẽ không đủ để bù đắp chi phí. 1.5.2. Mô hình B2B B2B (Business to Business): Được hiểu đơn giản là thương mại điện tử giữa các doanh nghiệp với nhau. Theo Tổ chức Liên hợp quốc về Hợp tác và Phát triển kinh tế (UNCTAD), thương mại điện tử B2B chiếm tỷ trọng lớn trong thương mại điện tử (khoảng 90%). Mô hình này đã hỗ trợ rất nhiều cho các doanh nghiệp Việt Nam trong việc hợp tác kinh doanh với các doanh nghiệp nước ngoài dựa trên các lợi ích mà nó đem lại. Một trong những ví dụ điển hình trên thế giới đã thành công trong hoạt động theo mô hình B2B là Alibaba.com của Trung Quốc, ở Việt Nam có cvn.com (Bộ công thương); Vietgo.vn; Vietnamesemade.com; Bizviet.net… 14
- Mô hình B2B được rất nhiều doanh nghiệp ưu chuộng bởi những lợi ích của nó mang lại như giảm chi phí về việc thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường, marketing hiệu quả, độ nhận diện cao, tăng cơ hội kinh doanh và hợp tác giữa nhiều doanh nghiệp với nhau, tạo ra một thị trường đa dạng mặt hàng và các bên tham gia. Các doanh nghiệp có thể chào hàng, tìm kiếm bạn hàng, đặt hàng, ký kết hợp đồng, thanh toán qua hệ thống này. Ngày nay, công nghệ và kỳ vọng của người tiêu dùng thay đổi dẫn đến thương mại điện tử B2B đã được nâng tầm.Những người mua B2B muốn có trải nghiệm mua sắm giống như B2C, với thiết kế và chức năng trang web đẹp mắt cho các danh mục lớn và giá cả được phân đoạn. Trong các báo cáo gần đây nhất, các nhà phân tích đã dự báo rằng doanh thu thương mại điện tử B2B toàn cầu cho năm 2019 sẽ tăng trưởng lớn (khoảng 12,2 nghìn tỷ đô la). Các công nghệ thương mại điện tử mới nổi cũng đang giảm bớt rào cản gia nhập cho các doanh nghiệp B2C truyền thống bằng cách thêm thành phần B2B (B2C2B) và ngược lại, đối với các công ty B2B truyền thống họ sẽ bán trực tiếp cho người tiêu dùng (B2B2C). 1.5.3. Mô hình B2G B2G (Business to Government): Thương mại điện tử giữa doanh nghiệp và Chính phủ được hiểu chung là thương mại giữa các doanh nghiệp và khối hành chính công. Nó bao hàm việc sử dụng Internet cho mua bán công, thủ tục cấp phép và các hoạt động có liên quan tới Chính phủ. Các chính sách mua bán trên mạng giúp tăng cường tính minh bạch của quá trình mua hàng. Tuy nhiên, hiện nay kích cỡ của thị trường thương mại điện tử B2G như là một thành tố của tổng thương mại điện tử thì không đáng kể, khi mà hệ thống mua bán của Chính phủ còn chưa phát triển. 1.5.4. Mô hình C2B C2B (Consumer to Business) là một mô hình kinh doanh trong đó người tiêu dùng (cá nhân) tạo ra giá trị và doanh nghiệp tiêu thụ giá trị đó. Ví dụ: Khi người tiêu dùng viết đánh giá hoặc đưa ra ý tưởng hữu ích cho phát triển sản phẩm mới thì người tiêu dùng đó đang tạo ra giá trị cho doanh nghiệp. Ví dụ: Người tiêu dùng là những người có lượng fan đông đảo (influencer), họ có thể quảng cáo các 15
- sản phẩm trên trang cá nhân hoặc các video có nội dung về sản phẩm, từ đó các sản phẩm của công ty sẽ được biết đến nhiều hơn. 1.5.5. Mô hình G2C G2C (Govermen to Citizen): Thương mại G2C là thương mại điện tử giữa Chính phủ với công dân hoặc cá nhân riêng lẻ. Mô hình này tại nước ta thường được thực hiện dưới hình thức gửi thư trực tiếp và các chiến dịch truyền thông. Ví dụ: Tổ chức bầu cử của công dân, thăm dò dư luận, quản lý quy hoạch xây dựng đô thị; tư vấn, khiếu nại, giám sát và thanh toán thuế, hóa đơn của các ngành với người thuê bao; dịch vụ thông tin trực tiếp 24/7, phục vụ công cộng, môi trường giáo dục. 1.5.6. Một số mô hình thương mại điện tử thành công DELL - Ứng dụng thƣơng mại điện tử thành công trong B2B và B2C Câu hỏi: Bài học kinh nghiệm Yếu tố đảm bảo thành công So sánh với 1 website cùng ngành tại Việt Nam I. Cơ hội và hiểm họa Dell Computer Corp được Michael Dell thành lập năm 1985 là công ty đầu tiên cung cấp máy tính cá nhân qua thư. Dell tự thiết kế các máy tính cá nhân và cho phép khách hàng tự cấu hình và lựa chọn hệ thống tùy ý thông qua mô hình Build- to-Order. Mô hình này đã và đang tạo nên thành công của Dell Computer. Đến năm 1993, Dell trở thành một trong năm nhà sản xuất máy tính hàng đầu trên thế giới, đe dọa trực tiếp đến các nhà sản xuất máy tính cá nhân khác như Compaq, bằng một cuộc chiến tranh giá cả. Vào thời điểm này, chiến tranh giá cả đẩy Dell từ thua lỗ này đến thua lỗ khác. Năm 1994, Dell chịu khoản lỗ khoảng 100 triệu đô la Mỹ. Công ty này thực sự gặp phải khó khăn vào thời điểm này II. Giải pháp Internet được thương mại hóa vào năm 1990 và web trở nên phổ biến từ năm 1993 đem lại cho Dell cơ hội để mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Dell triển khai hệ thống đặt hàng trực tuyến (online-order-taking) và mở các chi 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Thương mại điện tử: Hợp đồng thương mại điện tử - ThS. Nguyễn Thị Khánh Chi
121 p | 494 | 97
-
Bài giảng Thương mại điện tử: Chương 1 - ThS. Thái Kim Phụng
35 p | 224 | 47
-
Bài giảng Thương mại điện tử - Bài 10: An ninh trong thương mại điện tử
49 p | 259 | 37
-
Bài giảng Thương mại điện tử - Chương 2: Mô hình thương mại điện tử
29 p | 287 | 35
-
Bài giảng Thương mại điện tử - Chương 1: Tổng quan về thương mại điện tử
24 p | 227 | 20
-
Bài giảng Thương mại điện tử - Bài 1: Tổng quan về thương mại điện tử
27 p | 202 | 8
-
Bài giảng Thương mại điện tử cách tiếp cận quản lý: Chương 3 - Lê Văn Huy
42 p | 15 | 3
-
Bài giảng Thương mại điện tử: Chương 4 - ThS. Nguyễn Thị Trần Lộc
38 p | 7 | 2
-
Bài giảng Thương mại điện tử: Chương 3 - ThS. Nguyễn Thị Trần Lộc
26 p | 5 | 2
-
Bài giảng Thương mại điện tử: Chương 2 - ThS. Nguyễn Thị Trần Lộc
16 p | 9 | 2
-
Bài giảng Thương mại điện tử: Chương 1 - ThS. Nguyễn Thị Trần Lộc
15 p | 5 | 2
-
Bài giảng Thương mại điện tử cách tiếp cận quản lý: Chương 6 - Lê Văn Huy
59 p | 11 | 2
-
Bài giảng Thương mại điện tử cách tiếp cận quản lý: Chương 5 - Lê Văn Huy
39 p | 7 | 2
-
Bài giảng Thương mại điện tử cách tiếp cận quản lý: Chương 4 - Lê Văn Huy
48 p | 10 | 2
-
Bài giảng Thương mại điện tử cách tiếp cận quản lý: Chương 2 - Lê Văn Huy
26 p | 9 | 2
-
Bài giảng Thương mại điện tử cách tiếp cận quản lý: Chương 1 - Lê Văn Huy
47 p | 10 | 2
-
Bài giảng Thương mại điện tử: Chương 6 - ThS. Nguyễn Thị Trần Lộc
35 p | 7 | 2
-
Bài giảng Thương mại điện tử: Chương 5 - ThS. Nguyễn Thị Trần Lộc
18 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn