Bài giảng Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính 2: Chương 5 - Thị trường trái phiếu
lượt xem 3
download
Bài giảng "Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính 2: Chương 5 - Thị trường trái phiếu" trình bày những nội dung chính sau đây: Nguyên tắc hoạt động của thị trường trái phiếu, thành viên tham gia thị trường, quy trình phát hành và bảo lãnh phát hành trái phiếu; Các hành vi tiêu cực trên thị trường trái phiếu;... Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính 2: Chương 5 - Thị trường trái phiếu
- BỘ MÔN TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ CHƯƠNG 5 THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU 349 FINANCE - MONETARY DEPARTMENT CHAPTER 5 BOND MARKET 350 175
- CHUẨN ĐẦU RA Sau khi hoàn thành chương này, Người học có thể: 1. Trình bày các nguyên tắc hoạt động của thị trường trái phiếu, thành viên tham gia thị trường, quy trình phát hành và bảo lãnh phát hành trái phiếu. 2. Vận dụng được các kỹ thuật giao dịch cơ bản 3. Nhận diện các hành vi tiêu cực trên thị trường trái phiếu. 351 LEARNING OUTCOMES Upon completion of this chapter, learners will be able to: 1. Describe the operating principles of the bond market, market participants, issuance process, and financial guarantees for bonds. 2. Apply basic trading techniques 3. Identify negative behaviors in the bond market. 352 176
- PART TỔNG QUAN VỀ TRÁI PHIẾU 01 Trái phiếu là chứng khoán nợ dài hạn do các cơ quan chính phủ hoặc doanh nghiệp phát hành. Đơn vị phát hành trái phiếu có nghĩa vụ thanh toán tiền lãi (hoặc coupon) định kỳ (như hàng năm hoặc nửa năm một lần) và mệnh giá (tiền gốc) khi đáo hạn. Đơn vị phát hành phải chứng minh rằng các dòng tiền trong tương lai của họ sẽ đủ để cho phép các đơn vị này thực hiện chi trả các khoản thanh toán tiền lãi và tiền gốc cho trái chủ. Các nhà đầu tư sẽ xem xét việc mua trái phiếu có rủi ro chỉ khi nào lợi tức kỳ vọng từ việc đầu tư vào trái phiếu đủ để bù đắp rủi ro. 353 PART BACKGROUND ON BONDS 01 Bonds are long-term debt securities that are issued by government agencies or corporations. The issuer of a bond is obligated to pay interest (or coupon) payments periodically (such as annually or semiannually) and the par value (principal) at maturity. An issuer must be able to show that its future cash flows will be sufficient to enable it to make its coupon and principal payments to bondholders. Investors will consider buying bonds for which the repayment is questionable only if the expected return from investing in the bonds is sufficient to compensate for the risk. 354 177
- PART PHÂN LOẠI VỀ TRÁI PHIẾU 01 1. Theo đơn vị phát hành Trái phiếu chính phủ do Bộ Tài chính Mỹ phát hành Trái phiếu tổ chức liên bang do các đại diện liên bang phát hành Trái phiếu đô thị được phát hành bởi chính quyền địa phương Trái phiếu doanh nghiệp do các doanh nghiệp phát hành 2. Theo cấu trúc sở hữu Trái phiếu vô danh yêu cầu người nắm giữ trái phiếu cắt coupon đính kèm trái phiếu và gửi cho nhà phát hành để nhận thanh toán lãi. Trái phiếu ghi danh yêu cầu nhà phát hành nắm giữ hồ sơ của những người sở hữu trái phiếu và tự động chuyển thanh toán lãi cho chủ sở hữu trái phiếu. 355 PART TYPES OF BONDS 01 1. According to the type of issuer Treasury bonds are issued by the U.S. Treasury Federal agency bonds are issued by federal agencies Municipal bonds are issued by state and local governments Corporate bonds are issued by corporations 2. According to ownership structure Bearer bonds require the owner to clip coupons attached to the bonds and send them to the issuer to receive coupon payments Registered bonds require the issuer to maintain records of who owns the bond and automatically send coupon payments to the owners. 356 178
- PART CÁCH THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU TẠO RA DÒNG TIỀN 01 357 PART HOW BOND MARKETS FACILITATE THE FLOW OF FUNDS 01 358 179
- PART CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH THAM GIA 01 THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU SỰ THAM GIA CỦA CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRÊN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU Ngân hàng thương mại và Mua trái phiếu cho danh mục tài sản của họ các định chế bảo hiểm cho Đôi khi bảo lãnh phát hành trái phiếu đô thị cho Hội đồng thành phố các tổ chức tiết kiệm và cho Đôi khi phát hành trái phiếu như nguồn vốn thứ cấp vay (S&L) Công ty tài chính Thường phát hành trái phiếu như nguồn vốn dài hạn Quỹ hỗ tương Sử dụng nguồn vốn nhận được từ doanh số bán cổ phần để mua trái phiếu. Một vài quỹ hỗ tương chuyên mua các loại trái phiếu cụ thể trong khi các quỹ khác đầu tư vào tất cả các loại trái phiếu. Công ty môi giới Hỗ trợ cho giao dịch trái phiếu thông qua việc kết nối giữa người mua và người bán trái phiếu trên thị trường thứ cấp Ngân hàng đầu tư Bảo lãnh phát hành trái phiếu mới cho chính phủ và doanh nghiệp. Họ có thể bảo lãnh phát hành trái phiếu và chấp nhận rủi ro bất ổn giá thị trường hoặc bảo lãnh phát hành trên cơ sở nỗ lực tốt nhất nhưng không bảo đảm giá cho nhà phát hành Công ty bảo hiểm Mua trái phiếu cho danh mục đầu tư tài sản của mình Quỹ hưu trí Mua trái phiếu cho danh mục đầu tư tài sản của mình 359 PART Participation of Financial Institutions 01 in Bond Markets 360 180
- PART ĐẤU GIÁ PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ 01 Bộ Tài chính thực hiện tài trợ dài hạn thông qua chào bán trái phiếu chính phủ, dưới hình thức định kỳ đấu giá, thường vào giữa mỗi quý. Bộ Tài chính thông báo kế hoạch đấu giá gồm có thông tin về ngày, tổng nhu cầu vốn mà họ cần và kỳ đáo hạn của trái phiếu phát hành. Vào thời điểm đấu giá, các định chế tài chính đặt giá hỏi mua cho tài khoản riêng của họ hoặc tài khoản của khách hàng thông qua cơ sở cạnh tranh và không cạnh tranh. Giá hỏi mua không cạnh tranh chỉ đề cập đến tổng số chứng khoán được mua tính bằng đô la (chịu giới hạn tối đa). Giá hỏi mua cạnh tranh làm rõ mức giá mà người mua sẵn sàng chi trả và tổng số chứng khoán được mua tính bằng đô la. Các giá hỏi mua được xếp thứ tự từ cao xuống thấp, và tất cả giá hỏi mua được chấp nhận cho đến một điểm tại đó tổng số tiền cần thiết được thực hiện. Khi đó, Bộ Tài chính sử dụng giá hỏi mua được chấp nhận thấp nhất làm giá áp dụng cho tất cả giá hỏi mua thành công và cả cho giá hỏi mua không cạnh tranh. Giá hỏi mua cạnh tranh thường được sử dụng do nhiều người mua muốn mua nhiều trái phiếu vượt hạn mức được mua trên cơ sở không cạnh tranh. 361 PART TREASURY BOND AUCTIONS 01 The Treasury obtains long-term funding through Treasury bond offerings, which are conducted through periodic auctions. Treasury bond auctions are normally held in the middle of each quarter. The Treasury announces its plans for an auction, including the date, the amount of funding that it needs, and the maturity of the bonds to be issued. At the time of the auction, financial institutions submit bids for their own accounts or for their clients. Bids can be submitted on a competitive or a noncompetitive basis. Noncompetitive bids specify only a dollar amount of securities to be purchased (subject to a maximum limit). Competitive bids specify a price that the bidder is willing to pay and a dollar amount of securities to be purchased. The Treasury ranks the competitive bids in descending order according to the price bid per $100 of par value. All competitive bids are accepted until the point at which the desired amount of funding is achieved. The Treasury uses the lowest accepted bid price as the price applied to all accepted competitive bids and all noncompetitive bids. Competitive bids are commonly used because many bidders want to purchase more Treasury bonds than the maximum that can be purchased on a noncompetitive basis. 362 181
- PART GIAO DỊCH TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ 01 Nhà kinh doanh (dealer) trái phiếu đóng vai trò trung gian trong thị trường thứ cấp bằng cách so khớp những người có nhu cầu mua bán trái phiếu với nhau và chính họ cũng đóng vai trò vị thế mua bán trái phiếu. Các dealer này được xem là nhà tạo lập thị trường thứ cấp cho Trái phiếu chính phủ thông qua việc niêm yết giá hỏi mua cho những người muốn bán trái phiếu và yết giá chào bán cho người người muốn mua trái phiếu. Lợi nhuận của dealer là chênh lệch giá mua và bán. Các nhà đầu tư có thể mua trái phiếu chính phủ thông qua hai kênh: - Liên lạc với công ty môi giới. - Mua trực tiếp trên website Bộ Tài chính 363 PART TRADING TREASURY BONDS 01 Bond dealers serve as intermediaries in the secondary market by matching up buyers and sellers of Treasury bonds, and they also take positions in these bonds. They quote a bid price for customers who want to sell existing Treasury bonds to the dealers and an ask price for customers who want to buy existing Treasury bonds from them. The dealers profit from the spread between the bid and ask prices. Investors can contact their broker to buy or sell Treasury bonds or buy bonds through the Treasury Direct program. 364 182
- PART TRÁI PHIẾU ĐÔ THỊ 01 Giống như Chính phủ, chính quyền địa phương thường xuyên chi tiêu nhiều hơn nguồn thu họ nhận được. Để tài trợ cho thâm hụt này, họ phát hành trái phiếu đô thị. - Trái phiếu nghĩa vụ chung: việc thanh toán trái phiếu phụ thuộc vào khả năng của chính quyền địa phương trong việc thu thuế. - Trái phiếu thu nhập: việc thanh toán trái phiếu phụ thuộc vào thu nhập từ những dự án sử dụng nguồn tiền thu được do phát hành trái phiếu (như dự án xây dựng cầu, đường, trường học…) Trái phiếu thu nhập phổ biến hơn trái phiếu nghĩa vụ chung. Trái phiếu đô thị thường thanh toán lãi nửa năm một lần. 365 PART MUNICIPAL PONDS 01 Like the federal government, state and local governments frequently spend more than the revenues they receive. To finance the difference, they issue municipal bonds, most of which can be classified as either general obligation bonds or revenue bonds. Payments on general obligation bonds are supported by the municipal government’s ability to tax, whereas payments on revenue bonds must be generated by revenues of the project (toll way, toll bridge, state college dormitory, etc.) for which the bonds were issued. Revenue bonds are more common than general obligation bonds. Revenue bonds and general obligation bonds typically promise semiannual interest payments. 366 183
- PART TRÁI PHIẾU ĐÔ THỊ 01 Đối tượng mua trái phiếu đô thị là các định chế tài chính và phi tài chính cũng như các cá nhân. Hầu hết trái phiếu đô thị thường bao hàm điều khoản mua lại, cho phép người phát hành mua lại trái phiếu với mức giá cụ thể trước thời điểm đáo hạn. Chính quyền địa phương có thể thực hiện quyền chọn mua lại trái phiếu nếu lãi suất giảm đáng kể vì họ có thể tái phát hành trái phiếu với mức lãi suất thấp hơn và như vậy giảm được chi phí tài trợ 367 PART MUNICIPAL PONDS 01 Common purchasers of these bonds include financial and nonfinancial institutions as well as individuals. Most municipal bonds contain a call provision, which allows the issuer to repurchase the bonds at a specified price before the bonds mature. A municipality may exercise its option to repurchase the bonds if interest rates decline substantially because it can then reissue bonds at the lower interest rate and thus reduce its cost of financing. 368 184
- PART TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP 01 Trái phiếu doanh nghiệp là các chứng khoán nợ dài hạn, được doanh nghiệp phát hành kèm cam kết thanh toán lãi cho trái chủ theo định kỳ. Tiền lãi mà doanh nghiệp chi trả cho nhà đầu tư được tính vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp, từ đó làm giảm chi phí tài trợ bằng trái phiếu. Tài trợ bằng cổ phiếu không có lợi thế về tấm chắn thuế vì không liên quan đến việc thanh toán lãi. Đây là lý do chính tại sao nhiều doanh nghiệp chủ yếu dựa vào trái phiếu để tài trợ cho các hoạt động của mình. Tuy nhiên, số tiền mà doanh nghiệp có thể có được từ phát hành trái phiếu bị giới hạn do khả năng thanh toán coupon. Thu nhập tiền lãi từ trái phiếu doanh nghiệp là thu nhập phải chịu thuế theo quy định. 369 PART CORPORATE BONDS 01 Corporate bonds are long-term debt securities issued by corporations that promise the owner coupon payments (interest) on a semiannual basis. The interest paid by the corporation to investors is tax deductible to the corporation, which reduces the cost of financing with bonds. Equity financing does not offer the same tax advantage because it does not involve interest payments. This is a major reason why many corporations rely heavily on bonds to finance their operations. Nevertheless, the amount of funds a corporation can obtain by issuing bonds is limited by its ability to make the coupon payments. The interest income earned on corporate bonds represents ordinary income to the bondholders and is therefore subject to federal taxes and to state taxes, if any. 370 185
- PART CHÀO BÁN TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP 01 Chào bán ra công chúng Phát hành riêng 371 PART CORPORATE BONDS OFFERINGS 01 Public offering Private placement 372 186
- PART CHÀO BÁN TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP 01 Chào bán ra công chúng - Doanh nghiệp có kế hoạch phát hành trái phiếu thuê một công ty chứng khoán để bảo lãnh phát hành. - Nhà bảo lãnh phát hành đánh giá các điều kiện thị trường và định giá trái phiếu cũng như quy mô chào bán thích hợp. - Nhà phát hành đăng ký với Ủy ban chứng khoán và gửi bản cáo bạch ghi rõ quy mô chào bán, các điều kiện tài chính (BCTC) và kế hoạch sử dụng nguồn tiền. - Nhà bảo lãnh phát hành phân phát bản cáo bạch cho các công ty chứng khoán khác để mời tham gia vào nhóm hỗ trợ phát hành trái phiếu ra thị trường. - Khi Ủy ban chứng khoán phê duyệt đồng ý, nhóm bảo lãnh chính thức thực hiện phát hành trái phiếu, ưu tiên cho các nhà đầu tư định chế (quỹ hưu trí, quỹ hỗ tương, công ty bảo hiểm) vì họ có nhu cầu nắm giữ số lượng lớn trái phiếu trong một thời gian dài. 373 PART CORPORATE BOND OFFERINGS 01 Public Offering - A corporation that plans to issue bonds hires a securities firm to underwrite the bonds. - The underwriter assesses market conditions and attempts to determine the price at which the corporation’s bonds can be sold and the appropriate size of the offering. - The issuer registers with the Securities and Exchange Commission (SEC) and submits a prospectus that explains the planned size of the offering, its updated financial condition (supported by financial statements), and its planned use of the funds - The underwriter distributes the prospectus to other securities firms that it invites to join a syndicate that will help place the bonds in the market - Once the SEC approves the issue, the underwriting syndicate attempts to place the bonds. Underwriters typically try to place newly issued corporate bonds with institutional investors (e.g., pension funds, bond mutual funds, and insurance companies) because these investors are more likely to purchase large pieces of the offering and hold the bonds for a long-term period. 374 187
- PART CHÀO BÁN TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP 01 Phát hành riêng - Phát hành riêng không phải đăng ký với Ủy ban chứng khoán. - Áp dụng cho các công ty nhỏ, vay số tiền không nhiều. - Có thể thuê công ty chứng khoán phát hành trái phiếu - Vẫn phải công bố dữ liệu tài chính để thuyết phục nhà đầu tư - Các nhà đầu tư định chế mua trái phiếu phát hành riêng thường là các công ty bảo hiểm, quỹ hưu trí và quỹ hỗ tương - Các nhà đầu tư định chế thường mua toàn bộ số trái phiếu phát hành riêng lẻ và nắm giữ trong dài hạn. - Giao dịch không năng động trên thị trường thứ cấp. 375 PART CORPORATE BOND OFFERINGS 01 Private Placement - A private placement does not have to be registered with the SEC - Small firms that borrow relatively small amounts of funds - The issuer may hire a securities firm to place the bonds - The issuer must still disclose financial data in order to convince any prospective purchasers that the bonds will be repaid in a timely manner - The institutional investors that commonly purchase a private placement include insurance companies, pension funds, and bond mutual funds. - The institutional investors will purchase the entire offering and be willing to invest for long periods of time - Privately placed bonds do not have an active secondary market 376 188
- PART THỊ TRƯỜNG THỨ CẤP 01 TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP Thị trường tập trung Thị trường OTC - Các trái phiếu được niêm yết trên - Thị trường trái phiếu OTC do các sàn giao dịch chứng khoán, ví dụ dealer đảm nhận bằng cách so NYSE. khớp người mua và người bán với nhau. - Các giao dịch trái phiếu thông thường là giao dịch điện tử. - Các dealer cũng có lượng trái phiếu của riêng bản than nên cũng - Giao dịch điện tử có khả năng có thể là đối tác giao dịch trái làm tang tính minh bạch cao hơn phiếu với nhà đầu tư. vì nhà đầu tư tiếp cận dữ liệu theo thời gian thực và có thể dễ Ví dụ: nếu một nhà đầu tư muốn bán trái phiếu mà họ đang nắm giữ do Coca dàng giám sát giá mua, giá bán và Cola phát hành, các dealer có thể tiến khối lượng giao dịch trái phiếu hành thương vụ này bằng cách khớp doanh nghiệp. người bán với người mua hoặc tự mình mua trái phiếu này. 377 PART SECONDARY MARKET FOR CORPORATE BONDS 01 The secondary market NYSE - The secondary market is served by - The NYSE developed an electronic bond dealers, who can play a broker bond trading platform for the role by matching up buyers and bonds sold on its exchange as sellers. part of its strategy to increase its - Bond dealers also have an inventory presence in the corporate bond of bonds, so they can serve as the market. counterparty in a bond transaction desired by an investor. - It allows greater transparency, as investors have access to real-time For example, if an investor wants to sell data and can more easily monitor bonds that were previously issued by the the prices and trading volume of Coca-Cola Company, bond dealers may execute the deal either by matching the corporate bonds. sellers with investors who want to buy the bonds or by purchasing the bonds for their own inventories. 378 189
- PART ĐẶT LỆNH VỚI TRÁI PHIẾU DOANH NGHIỆP 01 Lệnh thị trường Lệnh giới hạn - Giao dịch sẽ xảy ra - Giao dịch sẽ xảy ra chỉ khi nào giá theo giá thị trường tiến đến một mức giới hạn cụ thể. hiện hành. - Khi mua trái phiếu, nhà đầu tư sử dụng lệnh giới hạn để chỉ định mức giá giới hạn tối đa mà họ sẵn sàng trả cho một trái phiếu. Khi bán trái phiếu, nhà đầu tư sử dụng lệnh giới hạn để chỉ định mức giá giới hạn tối thiểu mà họ sẵn sàng bán trái phiếu của mình. 379 PART TYPES OF ORDERS THROUGH BROKERS 01 Market order Limit order The desired The transaction will occur only if the transaction will price reaches the specified limit. occur at the When purchasing bonds, investors prevailing market use a limit order to specify the price maximum limit price they are willing to pay for a bond. When selling bonds, investors use a limit order to specify a minimum limit price at which they are willing to sell their bonds. 380 190
- PART BẢO LÃNH TÀI CHÍNH CHO TRÁI PHIẾU 01 Các tổ chức phát hành có sức khỏe tài chính yếu thường mua bảo lãnh tài chính để giảm rủi ro cho trái phiếu của họ. Bảo lãnh tài chính đảm bảo rằng người cho vay (người mua trái phiếu) sẽ được trả cả gốc và lãi trong trường hợp người phát hành vỡ nợ. Các công ty bảo hiểm nổi tiếng đưa ra cụ thể những chính sách để hỗ trợ các vấn đề trái phiếu. Với sự đảm bảo tài chính như vậy, người mua trái phiếu không còn phải lo lắng về sức khỏe tài chính của công ty phát hành trái phiếu. Thay vào đó, họ chỉ quan tâm đến sức mạnh của công ty bảo hiểm. Về cơ bản, xếp hạng tín nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm được thay thế cho xếp hạng tín nhiệm của tổ chức phát hành. Việc giảm rủi ro dẫn đến làm giảm lãi suất mà người mua trái phiếu yêu cầu. Tất nhiên, người phát hành phải trả một khoản phí cho công ty bảo hiểm để được bảo lãnh. Đảm bảo tài chính chỉ có ý nghĩa khi chi phí bảo hiểm nhỏ hơn lãi suất tiết kiệm. 381 PART FINANCIAL GUARANTEES FOR BONDS 01 Financially weaker security issuers frequently purchase financial guarantees to lower the risk of their bonds. A financial guarantee ensures that the lender (bond purchaser) will be paid both principal and interest in the event the issuer defaults. Large, well-known insurance companies write what are actually insurance policies to back bond issues. With such a financial guarantee, bond buyers no longer have to be concerned with the financial health of the bond issuer. Instead, they are interested only in the strength of the insurer. Essentially, the credit rating of the insurer substituted for the credit rating of the issuer. The resulting reduction in risk lowers the interest rate demanded by bond buyers. Of course, issuers must pay a fee to the insurance company for the guarantee. Financial guarantees make sense only when the cost of the insurance is less than the interest savings that result. 382 191
- PART BẢO LÃNH TÀI CHÍNH CHO TRÁI PHIẾU 01 Ví dụ: Năm 1995 J.P. Morgan đã giới thiệu một cách mới để bảo hiểm trái phiếu được gọi là hoán đổi rủi ro tín dụng (CDS). Nói một cách đơn giản, khi một tổ chức hay cá nhân mua trái phiếu do chính phủ hay doanh nghiệp phát hành và lo ngại chính phủ hay doanh nghiệp ấy phá sản, không thanh toán được nợ vay, thì có thể mua hợp đồng CDS để chuyển rủi ro vỡ nợ sang người bán, đồng thời trả cho người bán một khoản phí (gọi là CDS spread) được tính theo điểm cơ bản (tỷ lệ %) hằng năm trên mỗi đơn vị mệnh giá của hợp đồng. 383 PART FINANCIAL GUARANTEES FOR BONDS 01 For example: In 1995 J.P. Morgan introduced a new way to insure bonds called the credit default swap (CDS). In its simplest form a CDS provides insurance against default in the principle and interest payments of a credit instrument. Say you decided to buy a GE bond and wanted to insure yourself against any losses that might occur should GE have problems. You could buy a CDS from a variety of sources that would provide this protection. 384 192
- PART VẬN DỤNG CÁC KỸ THUẬT GIAO DỊCH CƠ BẢN 02 THỰC HÀNH TÌM HIỂU GIAO DỊCH TRÁI PHIẾU TRỰC TUYẾN https://dautu.vndirect.com.vn/bang-gia-giao-dich-trai-phieu-online/ https://www.ssi.com.vn/khach-hang-ca-nhan/quy-trinh-giao-dich-trai-phieu https://www.tcbs.com.vn/documents/10181/327015/iBond+online+Manual+Guide_FINAL.pdf/acf232aa- 9688-4e98-9a44-83fa6748ae7a 385 PART APPLY BASIC TRADING TECHNIQUES 02 WEB EXERCISES https://www.ebondtrade.com https://www.treasurydirect.gov https://www.investinginbonds.com https://www.federalreserve.gov/releases/H15/ https://www.schwab.comand https://www.us.etrade.com https://www.avatrade.ng/cfd-trading/bonds https://www.home.saxo/products/bonds https://www.ig.com/en/bonds https://en.swissquote.com/trading/investment-products/bonds 386 193
- PART CÁC HÀNH VI TIÊU CỰC TRÊN 03 THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU Bất thường quanh việc phát hành 500 tỷ đồng trái phiếu của Công ty CP dịch vụ hỗ trợ và Phát triển đầu tư (IOC) cho Ngân hàng Hàng Hải Việt Nam (MSB) Đại diện ban điều hành Công ty IOC cho biết: Ngày 1/9/2011, Công ty IOC và Ngân hàng MSB đã ký hợp đồng mua bán trái phiếu. IOC đã phát hành 500 trái phiếu, tương đương với 500 tỷ đồng, và MSB là nhà đầu tư. Kỳ hạn trái phiếu là 5 năm, lãi suất 15%/năm đầu tiên. Ngay trong ngày ký hợp đồng mua trái phiếu, MSB đã chuyển đủ 500 tỷ đồng cho IOC. Nhưng đến hạn thanh toán trái phiếu, IOC không thể hoàn trả đủ cả gốc và lãi, buộc MSB phải kiện ra tòa. Đến nay, MSB vẫn chưa thể thu được số tiền đã bỏ ra. Đối chiếu với Nghị định 52/2006/NĐ-CP, tại thời điểm năm 2011, thì IOC muốn phát hành trái phiếu phải có đủ 5 điều kiện, trong đó quan trọng nhất là phải có báo cáo tài chính được kiểm toán của năm liền kề trước năm phát hành trái phiếu, có phương án phát hành trái phiếu được tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thông qua.Trong khi đó, ngày 10/9/2011, tức là 10 ngày sau khi phát hành 500 tỷ đồng trái phiếu cho MSB, IOC mới có báo cáo kiểm toán. 387 PART Identify negative behaviors in the bond market 03 Unusual about the issuance of 500 billion dong of bonds by Investment Development and Support Services Joint Stock Company (IOC) to Vietnam Maritime Bank (MSB) Representative of the Executive Board of IOC Company said: On September 1, 2011, IOC Company and MSB Bank signed a bond purchase and sale contract. The IOC has issued 500 bonds, equivalent to VND500 billion, and MSB is an investor. The bond term is 5 years, the interest rate is 15% / year for the first time. Right on the day of signing the bond purchase contract, MSB has fully transferred VND 500 billion to the IOC. But when the bond is due, the IOC is unable to repay both principal and interest, forcing MSB to sue in court. To date, MSB has not been able to recoup the money spent. Compared to Decree 52/2006 / ND-CP, at the time of 2011, the IOC wants to issue a bond must meet 5 conditions, of which the most important is to have an audited financial statement of the year. Following the year of bond issuance, there was a bond issuance plan approved by authorized organizations and individuals, meanwhile, on September 10, 2011, 10 days after the issuance of VND 500 billion bonds for MSB, IOC has new audit report. 388 194
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Tiền tệ ngân hàng - GV Nguyễn Kim Thoa
324 p | 206 | 64
-
Bài giảng Tiền tệ ngân hàng - ĐH Kinh tế
85 p | 163 | 27
-
Bài giảng Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính 1 - Chương 7: Tài chính quốc tế
24 p | 49 | 12
-
Bài giảng Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính 1 - Chương 3: Tín dụng
10 p | 36 | 12
-
Bài giảng Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính 1 - Chương 2: Lạm phát
36 p | 42 | 12
-
Bài giảng Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính 1 - Chương 1: Tiền tệ
16 p | 43 | 12
-
Bài giảng Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính 1 - Chương 6: Ngân hàng trung ương
14 p | 46 | 11
-
Bài giảng Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính 1 - Chương 8: Ngân hàng thương mại
60 p | 29 | 11
-
Bài giảng Tiền tệ ngân hàng (2 tín chỉ)
85 p | 110 | 11
-
Bài giảng Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính 1 - Chương 10: Tài chính công
36 p | 40 | 10
-
Bài giảng Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính 1 - Chương 5: Hệ thống tài chính
38 p | 36 | 10
-
Bài giảng Tiền tệ ngân hàng: Chương 8 - ThS. Vũ Hữu Thành
7 p | 102 | 7
-
Bài giảng Tiền tệ ngân hàng: Chương 6 - ThS. Vũ Hữu Thành
15 p | 80 | 6
-
Bài giảng Tiền tệ ngân hàng: Chương 7 - ThS. Vũ Hữu Thành
7 p | 75 | 5
-
Bài giảng Tiền tệ ngân hàng: Chương 3 - ThS. Vũ Hữu Thành
9 p | 128 | 5
-
Bài giảng Tiền tệ ngân hàng: Chương 4 - ThS. Vũ Hữu Thành
8 p | 114 | 5
-
Bài giảng Tiền tệ ngân hàng - Trường ĐH Võ Trường Toản
32 p | 15 | 4
-
Bài giảng Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính 2: Chương 4 - Nguyễn Xuân Dũng
38 p | 10 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn