intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Vi sinh vật hại nông sản sau thu hoạch: Chương 2 - PGS.TS. Ngô Bích Hảo

Chia sẻ: Ngocnga Ngocnga | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

149
lượt xem
28
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chương 2 giới thiệu về bệnh nấm hại nông sản sau thu hoạch. Thông qua chương này người học sẽ có những hiểu biết về bệnh nấm hại nông sản như: Đặc điểm chung của bệnh nấm hại nông sản sau thu hoạch, một số bệnh nấm hại nông sản sau thu hoạch,... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Vi sinh vật hại nông sản sau thu hoạch: Chương 2 - PGS.TS. Ngô Bích Hảo

  1. Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ Chương 2. Nấm hại nông sản sau thu hoạch 1. Đặc điểm chung VSV dị dưỡng, không có diệp lục Tế bào sợi nấm gồm có vách tế bào, nhân, tế bào chất có không bào và những cơ quan riboxom, ty thể v.v… Sợi nấm (hypha) là cơ quan sinh trưởng phát triển thành tản nấm (mycelium), đa bào hoặc đơn bào, trừ một vài loại nấm cổ sinh có dạng nguyên sinh bào plasmodium
  2. - Nấm sinh sản bằng bào tử (spore). - Sợi nấm là cơ quan dinh dưỡng, sinh trưởng, bám giữ, bảo tồn và sinh ra các cơ quan sinh sản - Trong những điều kiện nhất định, sợi nấm có các hình thức biến thái đặc biệt có khả năng chống chịu cao, bảo tồn lâu dài trong các điều kiện bất lợi.
  3. 1.2. Dinh dưỡng kí sinh của nấm gây bệnh • Hệ thống men của nấm rất phong phú bao gồm nội enzym và ngoại enzym - Ngoại enzym phân giải vật chất phức tạp thành chất dễ hấp thụ, chủ yếu là men thuỷ phân amilaza và pectinaza. - Nội enzym tổng hợp các vật chất hấp thụ thành những hợp chất cần thiết cho quá trinh sinh trưởng và sinh sản của nấm, chủ yếu là các men oxy hoá khử oxydaza và dehydraza…
  4. 1.2. Dinh dưỡng kí sinh của nấm gây bệnh • Trong quá trinh sinh trưởng phát triển, nấm hấp thụ các nguyên tố khoáng như C, N, O, H, S, P, Mg, Fe, Cu, Zn, Mn, Mo, Ca, Bo…các chất dinh dưỡng chủ yếu là nguồn cacbon (gluxit), đạm (axit amin) và những axit hữu cơ khác • Nhiệt độ phù hợp cho sự phát triển của các loài nấm hại cây trồng là khoảng 20-28 o C. Nhiệt độ tối thiểu là 5-10o C, tối đa là 36o C, nấm ngừng sinh trưởng ở nhiệt độ 37o C. pH thích hợp là 6-6,5.
  5. • Trong quá trinh dinh dưỡng ký sinh nấm sinh ra các độc tố kim hãm hệ thống men phá hủy trao đổi chất và tính thẩm thấu của tế bào cây ký chủ Độc tố nấm gồm các nhóm - Axit hữu cơ (Axit oxalic, axit sunfuric, axit altenaric). - Protein và sản phẩm phân giải như amoniac, ure, polysacarit (Piricularin) - Nhóm các chất bay hơi (Axit xianic). - Một loài nấm có thể sinh nhiều loại độc tè thuộc các nhóm khác nhau. VD nấm Fusarium sp. sinh Axit fusarinic, FumonisinB1,B2
  6. 1.3. Sinh sản của nấm 1.3.1 Sinh sản từ cơ quan sinh trưởng • Bào tử hậu (Chlamydospore) • Bào tử phấn (Oidium) • Bào tử chồi (Blastospore) • Bào tử khí (Arthrospore) Saccharomyces cerevisiae . Geotrichum candidum
  7. 1.3.2. Sinh sản vô tính • Sinh sản vô tính nội sinh Cơ quan sinh sản có dạng bọc (sporang), các bào tử vô tính nội sinh bên trong gọi là bào tử bọc (không lông roi) hoặc bào tử động (có lông roi) Zoospore. Khi chín bọc vỡ ra và bào tử được giải phóng ra ngoài. Ví dụ: Nấm gây thối mốc hạt ngũ cốc (Rhizopus) sinh sản vô tính cho ra bọc (không có lông roi) (Sporangiospore) Nấm sương mai (cà chua) sinh sản vô tính cho ra bào tử bọc động có hai lông roi.
  8. • Sinh sản vô tính ngoại sinh - Bào tử phân sinh (conidium) hinh thành trên cành bào tử phân sinh (conidiophore) - Bào tử phân sinh đơn bào hay đa bào, hinh trứng, hinh lưỡi liềm, hinh bầu dục, hình quả lê,… và màu sắc khác nhau (màu nâu, vàng…) hoặc không có màu, đơn độc hoặc mọc từng chuỗi trên đầu cành bào tử phân sinh. - Cành bào tử phân sinh có thể đơn bào, đa bào, phân nhánh hoặc không phân nhánh,
  9. Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ Sinh sản vô tính ngoại sinh: cành bào tử phân sinh Mọc riêng rẽ hoặc thành cụm Tập hợp thành thể đệm hoặc bó cành Mọc trên đĩa cành Mọc trong quả cành
  10. 1.3.3. Sinh sản hữu tính của nấm Sinh sản hữu tính của nấm là hiện tượng phối giao giữa các giao tử theo hinh thức đẳng giao và bất đẳng giao. • Đẳng giao Đẳng giao di động: giao phối giữa 2 giao tử (gamete) có hinh dạng kích thước hoàn toàn giống nhau, là các bào tử động có lông roi di động được. Sau phối giao tạo thành hợp tử (zygote).
  11. Đẳng giao bất động Là quá trinh tiếp hợp giưa tế bào 2 sợi nấm hoàn toàn giống nhau về hinh dạng và kích thước tạo thành một tế bào hợp chất tế bào và hai nhân hoà với nhau, tế bào đó sẽ phinh to, có dạng hinh cầu, vỏ dày gọi là bào tử tiếp hợp (zygospore). Bào tử tiếp hợp có khả năng tồn tại lâu dài, có thể nảy mầm tạo thành bọc và bào tử bọc.
  12. Sinh sản hữu tính bất đẳng giao Là hinh thức sinh sản hữu tính phức tạp hơn cả ở các nấm bậc cao và các nấm bậc thấp đã phát triển Nấm sinh sản bằng các cơ quan sinh sản nhất định khác nhau cả về hinh thái bên ngoài lẫn tính chất bên trong Các lớp nấm khác nhau có dạng bào tử hình thành có đặc điểm khác nhau.
  13. Quả thể hình cầu Túi và bào tử túi Quả thể đĩa Quả thể hình nậm
  14. 1.4. Chu kì bệnh (3) xâm nhập (4) nhiễm bệnh BT nảy mầm (5) sinh trưởng, sinh phát tán nguồn sản: hình thành triệu (2) tiếp xúc bệnh thứ cấp khả nhiễm chứng/dấu hiệu: nguồn bệnh thứ cấp (1) Hình thành và (6) Hình thành các phát tán nguồn dạng bảo tồn (BT bệnh sơ cấp (bào hữu tính, hạch tử, sợi nấm…) nấm, sợi nấm tiềm (7) thời kỳ sinh…) bảo tồn
  15. Chu kỳ phát triển của nấm Chu kỳ hoàn toàn 2. Thể sinh trưởng 1a. Bào tử 3. Sinh sản vô tính vô tính 1b. Bào tử hữu tính 4. Sinh sản hữu tính
  16. Chu kỳ phát triển của nấm Chu kỳ không hoàn toàn 2. Thể sinh trưởng 1a. Bào tử 3. Sinh sản vô tính vô tính
  17. Lớp học phần VNUA-Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/ Chu kỳ phát triển của nấm VD: Nấm Phytophthora infestans (bệnh mốc sương khoai tây)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2