intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài Luận Đề Tài:Xây dựng nhà trọ dành cho học sinh sinh viên

Chia sẻ: Phamngoc Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:19

532
lượt xem
126
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những thành phố tập trung đông các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp trong cả nước. Trên địa bàn thành phố hiện nay có khoảng 95 trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp bao gồm đầy đủ các loại hình đào tạo từ công lập, bán công, dân lập, các trung tâm liên kết đào tạo… Theo báo cáo của các trường đại học, cao đẳng, trên địa bàn thành phố, hiện có khoảng gần 1 triệu sinh viên, một số lượng chiếm tỷ lệ cao trong...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài Luận Đề Tài:Xây dựng nhà trọ dành cho học sinh sinh viên

  1. Bài Luận Đề Tài: Xây dựng nhà trọ dành cho học sinh sinh viên 1
  2. LỜI NÓI ĐẦU Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những thành phố tập trung đông các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp trong cả nước. Trên địa bàn thành phố hiện nay có khoảng 95 trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp bao gồm đầy đủ các loại hình đào tạo từ công lập, bán công, dân lập, các trung tâm liên kết đào tạo… Theo báo cáo của các trường đại học, cao đẳng, trên địa bàn thành phố, hiện có khoảng gần 1 triệu sinh viên, một số lượng chiếm tỷ lệ cao trong kết cấu dân cư của thành phố. Điều này đã tạo ra một sức ép rất lớn trong việc giải quyết điều kiện ăn ở cho sinh viên. Đối với sinh viên nói riêng, vấn đề nhà ở, nơi ở không chỉ gắn với các hoạt động sống đơn thuần mà còn là nơi diễn ra quá trình tự học, tự nghiên cứu và rèn luyện nhân cách của sinh viên. Học tập là hoạt động chủ đạo của sinh viên, sau thời gian học tập trên giảng đường, sinh viên phải tự học, tự nghiên cứu để trau dồi tri thức và rèn luyện đạo đức. Điều kiện nơi ở tốt sẽ tạo điều kiện cho sinh viên phát huy hết khả năng của mình. Đồng thời giải quyết vấn đề nhà ở cho sinh viên, thực chất là xây dựng lối sống văn hóa sinh viên. Tuy nhiên, về nhà ở cho sinh viên, kể cả ký túc xá và nhà trọ đang tồn tại nhiều bất cập: đó là ký túc xá luôn trong tình trạng thiếu thốn, xuống cấp trầm trọng, không đảm bảo các điều kiện sinh hoạt, học tập của sinh viên; các nhà trọ ra đời tự phát, thiếu sự quản lý, kiểm soát của các cấp chính quyền, dù giá cả đắt đỏ, nhưng điều kiện ăn ở lại chật chội, thiếu an ninh.… Sinh viên vừa trực tiếp tham gia vào các hoạt động kinh tế - xã hội của thành phố, đem ánh sáng văn minh, khoa học kỹ thuật, văn hóa lan tỏa trong đời sống xã hội đồng thời cũng là lực lượng nhạy cảm, dễ tiếp nhận những thói hư, tật xấu, các tệ nạn xã hội… Chính những điều đó đã tác động tiêu cực đến đời sống, học tập và sức khỏe của sinh viên, đồng thời đó là môi trường thuận lợi để những thói hư tật xấu phát sinh, dẫn đến sự gia tăng các tệ nạn xã hội khác. Chính vì vậy, kế hoạch “Xây dựng nhà trọ dành cho học sinh – sinh viên” được ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu cấp bách trên. Với phương châm : “Mang lại cảm giác như chính ngôi nhà của bạn”, chúng tôi hy vọng nhận được sự quan tâm ủng hộ, và đóng góp của các bạn. Chân thành cảm ơn! NHÓM THỰC HIỆN 2
  3. MỤC LỤC I.  GIỚI THIỆU TỔNG THỂ VỀ KẾ HOẠCH............................................................ 4  1.  Lý do chọn đề tài. ...................................................................................................... 4  2.  Phạm vi và đối tượng. ............................................................................................... 4  3.  Mục tiêu của kế hoạch .............................................................................................. 5  4.  Phương pháp thực hiện kế hoạch. ........................................................................... 5  5.  Tính thiết yếu của kế hoạch. .................................................................................... 5  II.  KHẢO SÁT – PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG ............................................................ 6  1.  Khảo sát thị trường................................................................................................... 6  2.  Phân tích thị trường. ................................................................................................ 7  3.  Cơ hội và thách thức ................................................................................................. 8  a.  Cơ hội: ...................................................................................................................... 8  b.  Thách thức: ............................................................................................................... 8  4.  Điểm mạnh và điểm yếu: .......................................................................................... 9  a.  Điểm mạnh ................................................................................................................ 9  b.  Điểm yếu ................................................................................................................. 10  III.  KẾ HOẠCH CHI TIẾT: .......................................................................................... 10  1.  Cấu trúc phòng trọ ................................................................................................. 10  2.  Định giá .................................................................................................................... 11  a.  Dự trù kinh phí cho dự án kinh doanh.................................................................... 11  b.  Định giá sản phẩm .................................................................................................. 11  c.  Tính thời gian thu hồi vốn ...................................................................................... 11  3.  Phân phối: ................................................................................................................ 12  4.  Xúc tiến .................................................................................................................... 12  IV.  NHỮNG RỦI RO CÓ THỂ GẶP PHẢI ................................................................. 13  V.  NHỮNG BIỆN PHÁP BỔ TRỢ .............................................................................. 13  PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 18  3
  4. KẾ HOẠCH XÂY DỰNG NHÀ TRỌ DÀNH CHO HỌC SINH – SINH VIÊN I. GIỚI THIỆU TỔNG THỂ VỀ KẾ HOẠCH 1. Lý do chọn đề tài. Như đã trình bày ở Lời nói đầu, theo con số của bộ GDĐT năm 2011 hàng năm có hơn mười ngàn tân sinh viên của các trường đại học cao đẳng chủ yếu tập trung ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Trong đó số lượng sinh viên từ các tỉnh thành trong nước đến học tập tại thành phố Hồ Chí Minh là rất lớn. Số lượng sinh viên này tập trung rải rác khắp các quận ở thành phố gần các trường đại học các khu dân cư. Phần lớn sinh viên có nguyện vọng sống trong kí túc xá tuy nhiên số lượng phòng thường có hạn nên không thể đáp ứng hết được, phần còn lại thường sống trong các khu nhà trọ, phòng cho thuê, nhà nguyên căn hoặc là chung cư. Với những khu nhà trọ cũ, xuống cấp trầm trọng, nhà nguyên căn cũng không đáp ứng hết lượng cầu ngày một nhiều, chúng tôi quyết định cùng nhau thực hiện kế hoạch này. 2. Phạm vi và đối tượng. Mỗi năm lượng sinh viên đều nhiều lên vì tân sinh viên đến học tập tại thành phố và các sinh viên sau khi ra trường đa số có nguyện vọng ở lại thành phố để làm việc. Mặc dù ngày càng có nhiều nhà trọ được xây lên nhưng vần chưa đáp ứng được hết nhu cầu về chổ ở về điều kiện sinh hoạt, an ninh..cho các bạn sinh viên.Nắm bắt được nhu cầu ngày càng cao về chỗ ở của các bạn sinh viên chúng tôi đã cùng nhau lên ý tưởng và đề ra kế hoạch “Xây dựng phòng trọ dành cho sinh viên”. Chúng tôi chọn đối tượng hướng tới là các bạn sinh viên đang học tập và các bạn tân sinh viên ở các trường đại học tại quận Thủ Đức vì đây là nơi tập trung khá nhiều trường Đại học, Cao đẳng như ĐH Ngân Hàng TP.HCM ,ĐH Cảnh Sát, ĐH Sư phạm kỹ thuật TP.HCM, CĐ Xây dựng số 2, CĐ Công nghệ Thủ Đức, CĐ Nghề Thủ Đức… ngoài ra còn gần với CĐ tài chính hải quan Học viện Bưu chính viễn thông - quận 9, khu vực làng Đại học Quốc gia TP.HCM với số lượng sinh viên rất đông nếu xây dựng được phòng trọ điều kiên tốt có thể thu hút được các bạn sinh viên thuê trọ. 4
  5. 3. Mục tiêu của kế hoạch Xây dựng được các khu nhà trọ mới, sạch sẽ ,an ninh ,giải quyết được các vấn đề về điện nươc, giá cả phải chăng đáp ứng được nhu cầu về chỗ ở cho các bạn sinh viên để các bạn có thể tập trung học tập tốt hơn. 4. Phương pháp thực hiện kế hoạch. Để có thể thực hiện được kế hoạch thành công cần phải điều tra khảo sát nhu cầu về nhà trọ của sinh viên về những bất cập mà sinh viên gặp phải khi ở trong các khu nhà trọ hiện tại để đưa ra hướng giải quyết khắc phục những hạn chế đó. Ngoài ra phải điều tra về số lương các khu nhà trọ hiện có ,nơi tập trung chủ yếu, tình hình kinh doanh nhà trọ của các đơn vị xung quanh đó… để đưa ra bản kế hoạch chi tiết nhất và có khả năng thành công nhất để thực hiện…Việc điều tra nghiên cứu được tiến hành bằng phương pháp khảo sát lập bảng câu hỏi, thu thập số liệu. 5. Tính thiết yếu của kế hoạch. Đây là một kế hoạch thiết thực có tính khả thi khi hoàn thành có thể đáp ứng được nhu cầu về chỗ ở cho học sinh – sinh viên, một trong những vấn đề bức thiết của xã hội trong giai đoạn hiện nay. Ngoài ra còn khắc phục được những vấn đề về sinh hoạt tạo điều kiện cho các bạn sinh viên yên tâm học tập và sinh sống. Có một chỗ trọ sạch đẹp, an toàn là mong muốn của hầu hết mọi người thuê trọ 5
  6. II. KHẢO SÁT – PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG 1. Khảo sát thị trường Trong khoảng thời gian từ ngày 29/09/2011 đến ngày 25/10/2011, chúng tôi có thực hiện một cuộc khảo sát với quy mô vừa phải tại trường ĐH Ngân Hàng TP.HCM, trường ĐH Sư phạm kĩ thuật TP.HCM… về nhu cầu cần nhà trọ và mức độ quan tâm của các bạn sinh viên về vấn đề nhà trọ với mẫu khảo sát dưới đây: Câu 1: Chỗ trọ hiện tại của bạn là?  A. Ký túc xá    B. Nhà nguyên căn  C. Phòng trọ riêng (trong khu trọ tập thể)  D. Ở với chủ nhà     Câu  2:  Vui  lòng  cho  biết  mức độ  quan  tâm  của  bạn  khi  thuê  phòng  trọ  về  các  tiêu  chí  sau theo thứ tự từ 1 đến 8 vào ô trống  Tiền thuê phòng hàng tháng.  Điện ­ nước.  Không gian phòng trọ.  An ninh khu trọ.  Nơi để xe máy, xe đạp.  Giao thông đi lại thuận tiện.  Sự thoải mái, tiện nghi.  Khác……………………………………………………………………………………………………………………………  Câu 3: Hãy đánh dấu x vào mức độ hài lòng  của bạn đối với phòng trọ hiện tại qua các  tiêu chí:  Mức độ  Rất  ko  Không  Bình  Hài lòng  Rất  hài  Tiêu chí  hài lòng hài lòng  thường lòng  Tiền thuê phòng hàng tháng            Tiền điện nước            Không gian phòng trọ            An ninh khu trọ            Nơi để xe máy, xe đạp            Giao thông đi lại thuận tiện            Sự thoải mái, tiện nghi            Khác:…………………................….              6
  7. Câu 4: Bạn có thể thuê phòng với giá bao nhiêu 1 tháng ứng với diện tích  A. 1 triệu ­ 12m2     B.1,2 triệu – 15m2        C. 1,5 triệu – 16m2     D. 2 triệu – 20m2         Câu 5: Bạn muốn dùng nước giếng khoan hay nước máy?   A. Nước giếng khoan        B. Nước máy  Câu  6:  Bạn  muốn  phòng  có  gác  lửng  hay  không  gác?  Và  nếu  có  thì  gác  rộng  bao  nhiêu  so với phòng?  A. Không gác        B. 1/2      C. 1/3       D. 2/3  Câu 7: Giờ khoá cổng khoảng mấy giờ là thích hợp?  A. 22h30     B. 23h00      C.23h30      D. Không giới hạn giờ giấc.  2. Phân tích thị trường. Nhà ở là nơi con người hoạt động khoảng hai phần ba thời gian trong ngày, là nơi con người tái tạo sức lao động đã mất đi cho các hoạt động sống hàng ngày, đồng thời nhà ở chính là nơi giao tiếp và hưởng thụ các dạng văn hóa tinh thần thoải mái nhất và thuận tiện nhất. Đối với sinh viên nói riêng, vấn đề nhà ở, nơi ở không chỉ gắn với các hoạt động sống đơn thuần mà còn là nơi diễn ra quá trình tự học, tự nghiên cứu và rèn luyện nhân cách của sinh viên. Học tập là hoạt động chủ đạo của sinh viên, sau thời gian học tập trên giảng đường, sinh viên phải tự học, tự nghiên cứu để trau dồi tri thức và rèn luyện đạo đức. Vì thế, nhu cầu về nơi ở của sinh viên cũng có những đặc trưng riêng. Nhà ở sinh viên không chỉ bó hẹp trong một khoảng không gian sống sau bốn bức tường mà cần phải mở rộng ra cả môi trường xung quanh, bao gồm cả khu nhà, mạng lưới dịch vụ và các công trình văn hóa phục vụ cho đời sống, sinh hoạt, học tập của sinh viên như các câu lạc bộ học tập, các thư viện, các hoạt động văn hóa - xã hội, câu lạc bộ thể thao.... Điều kiện nơi ở tốt sẽ tạo điều kiện cho sinh viên phát huy hết khả năng của mình. Đồng thời giải quyết vấn đề nhà ở cho sinh viên, thực chất là xây dựng lối sống văn hóa sinh viên. Chúng ta đều biết quận Thủ Đức còn là một quận ngoại thành, chưa phát triển mạnh mẽ, có diện tích đất trống lớn để xây dựng khu nhà trọ mà giá đất cũng không quá mắc so với các quận khác trên thành phố ngoài ra mức sống ở đây còn thấp phù hợp với các bạn sinh viên từ tỉnh lẻ lên học tập và sinh sống tại các trường ĐH, CĐ trong khu vực. Nhưng hiện nay, số lượng nhà trọ không đủ để đáp ứng nhu cầu bức thiết ấy. Trong khi còn rất nhiều sinh viên hay người lao động phải sống trong những nhà trọ tồi tàn, lụp xụp, không đáp ứng được chỗ ăn, nghỉ, sinh hoạt như mong muốn. Theo như kết quả khảo sát chúng tôi thực hiện, hầu hết các bạn sinh viên đều mong muốn có một chỗ trọ tốt, thoải mái để phục vụ tốt hơn cho việc ăn ở và học tập. 7
  8. Nắm bắt được nhu cầu thiết yếu đấy, chúng tôi đã thực hiện kế hoạch Xây dựng nhà trọ nhưng đối tượng chúng tôi muốn hướng đến ở đây là các bạn học sinh – sinh viên tại Thủ Đức. Tuy nhiên chúng tôi chú trọng cho khu vực phường Linh Trung và Linh Chiểu, Thủ Đức vì ở đây gần khu dân cư, gần chợ và nhiều tuyến xe bus đi qua và cũng là nơi tập trung nhiều trường ĐH, CĐ trong khi, tại đây số lượng nhà trọ vẫn còn ít, chưa đáp ứng đủ. 3. Cơ hội và thách thức a. Cơ hội: Thứ nhất, Sinh viên phải ở trọ ngoài do ký túc xá không đủ chỗ và chưa kịp thời xây trong thời gian tới. Cụ thể như: trường ĐH Ngân hàng hiện tại chỉ có 2.600 chỗ trong kí túc xá trong khi lượng sinh viên chính quy học tại trường là khoảng 10.000, trường CĐ xây dựng số 2 chỉ chứa được 760 chỗ trong kí túc xá, mới bằng 1/10 số sinh viên theo hoc và bằng 1/5 số sinh viên co nhu cầu nhà trọ, trường ĐH sư phạm kĩ thuật TP.HCM khiêm tốn hơn chỉ có được 600 chỗ trong khi lượng sinh viên chính quy của trường lên tới hơn 10.000… Thứ hai, ở trọ co nhiều sự thoải mái hơn ở trong ký túc xá của trường như: không bị giới hạn về giờ giấc, đời sống riêng tư đảm bảo hơn, được thoải mái nấu ăn… Thứ ba, xã hội ngày càng phát triển, đời sống con người ngày được nâng cao. Mức sống của sinh viên tăng so với trước đây dẫn đến sinh viên có điều kiện để chi trả cho việc ở trọ. Cùng với đó là số lượng người lao động từ các tỉnh đổ về thành phố (các khu công nghiệp ở Thủ Đức) cũng có nhu cầu khá lớn về nhà ở trọ. Thứ năm, số lượng phòng trọ quanh khu vực cũng đáp ứng phần nào nhu cầu về chỗ ở cho sinh viên nhưng số lượng lớn phòng trọ được xây từ lâu, nhiều thiết kế trong phòng chưa hơp lý và đa số phòng đã xuống cấp, cũ kĩ…Vì vậy nhu cầu về chỗ ở mới sạch sẽ, thoáng mát, đảm bảo sức khỏe…là rất khá lớn. b. Thách thức: Xã hội luôn luôn phát triển, nhu cầu con người về vật chất và tinh thần ngày càng cao. Với nhà trọ mới xây dựng xong thì trong tương lai gần, sẽ có sự xuống cấp hay trở nên cũ đi. 8
  9. Mặt khác các trường đai học cao đẳng cũng đang rất quan tâm tới chỗ ở cho sinh viên, cụ thể là có nhiều mô hình kí túc xá với quy mô lơn đang chuẩn bi được xây dựng, nếu xây dựng xong sẽ thu hút lượng lớn sinh viên vô ký túc xá ở cũng như sự tăng thêm về số lượng nhà trọ khi những nhà đầu tư khác quan tâm đến vấn đề này. Tại thời điểm hiện tại sinh viên số đông đã ổn định chổ ở của mình ở các khu trọ được xây dựng trước và thường có tâm lý ngại chuyển chổ ở tuy nhiên điều đó cũng không ảnh hưởng quá nhiều đến kế hoạch của chúng tôi vì đối tượng chúng tôi hướng tới có các bạn tân sinh viên sắp tới. 4. Điểm mạnh và điểm yếu: a. Điểm mạnh Chúng tôi có thể học hỏi được những kinh nghiệm trong cách xây dựng phòng trọ sao cho hợp lí tiết kiệm và tận dụng được diện tích, biết được những nhược điểm mà các khu trọ ra đời trước gặp phải trong xây dựng để khắc phục như là:vấn đề điện nước, bố trí góc nhà vệ sinh ,kệ bếp nấu ăn,chỗ để xe, hướng nhà… Hiện tại các phòng trọ có diện tích khoảng 12m2 là nhiều mà nhu cầu của sinh viên về số người ở như muốn ở chung với bạn bè với anh chị là đa dạng có thể từ 4 đến 5 người nên cần những phòng trọ rộng hơn hay như những bạn sinh viên muốn ở một mình thì chỉ cần những phòng nhỏ hơn với giá cả vừa phải.Chúng tôi xây dựng nhiều loại phòng để các bạn sinh viên có thể lựa chọn phù hợp với số lượng người ở, phù hợp với khả năng kinh tế. Khi kế hoạch hoàn thành sẽ có được những phòng trọ mới, sạch đẹp ,giải quyết được các vấn đề nêu trên sẽ thu hút được lượng lớn sinh viên đến đây thuê.Vì hiện tại các khu nhà trọ xây trước đó thường cũ kĩ và xuống cấp,cơ sơ vật chất bị hao mòn nhiều.Ngoài ra về giá cả sẽ không chênh lệch so với giá phòng hiện tại nhiều mà lại giải quyết được các bất tiện trong sinh hoạt về điện nước,chỗ phơi đồ,chỗ để xe,an ninh… Nghiên cứu thị trường cho thấy đa số các khu trọ được xây dựng mà không qua khảo sát tìm hiểu về nhu cầu mong muốn của người ở nên có những hạn chế nhất định gây phiền toái trong sinh hoạt .Chúng tôi có sự tìm hiểu nghiên cứu về nhu cầu của sinh viên, về thị trường và tình hình các khu nhà trọ hiện tại sau đó mới lập bảng kế hoạch nên sẽ lợi thế hơn các khu nhà trọ khác về nhiều mặt như điều kiện phòng ở,sinh hoạt,cơ sở vật chất sao cho phù hợp với nhu cầu của các bạn sinh viên… Ngoài ra có kế hoạch cụ thể và chi tiết sẽ giúp tiết kiệm được các khoản chi phí không đáng trong quá trình xây dựng giúp quản lí thi công xây dựng đúng tiến độ và đúng với kế hoạch đưa ra. 9
  10. Có một thực tế là bây giờ tìm phong trọ rất khó khăn số lượng người cần thuê phòng thì nhiếu mà số lượng phòng cho thuê lại hạn chế vậy nên các khu nhà trọ hiện tại chủ trọ thường không quan tâm đến sự thoải mái của người thuê phòng đến những bất tiện trong sinh hoạt của người thuê mà chỉ để ý đến tiền thuê phòng hàng tháng.Chúng tôi có những người quản lí trẻ tuổi năng động có năng lực và hiếu được những nhu cầu mong muốn của các bạn sinh viên luôn đặt sự hài lòng của các bạn khi thuê phòng của chúng tôi lên hàng đầu nên chúng tôi tin chắc rằng sẽ thu hút được số lượng lớn các bạn sinh viên đến với chúng tôi. Điều quan trọng hơn hết đó là chúng tôi đã có mảnh đất trống rộng 450m2 tại phường Linh Trung, quận Thủ Đức. Đây là mảnh đất thổ cư, có bìa đỏ đầy đủ và được coi như là phần góp vốn của 1 thành viên. Nhờ vậy, chúng tôi không phải bỏ ra một khoản tiền lớn để mua đất nền, tổng chi phí ban đầu sẽ được tiết kiệm. b. Điểm yếu Chúng tôi với những người trẻ tuổi chưa có nhiều kinh nghiệm trong quản lí và kinh doanh. Ngoài ra còn hạn chế các mối quan hệ với các ngân hàng, nhà đầu tư để có thể huy động thêm nguồn vốn. III. KẾ HOẠCH CHI TIẾT: 1. Cấu trúc phòng trọ Chúng tôi dự định xây dựng 20 phòng trọ cho thuê và 1 phòng dành người quản lý khu trọ với diện tích mỗi phòng trung bình khoảng 15m2. Chiều cao của phòng khoảng từ 5 đến 6m. Hành lang dãy trọ rộng khoảng 2m và có giá treo đồ ở phía trên, trước mỗi phòng. Trong phòng gồm: • 1 nhà tắm + vệ sinh với diện tích khoảng 3m2 : trong đó có đầy đủ về la bô rửa mặt, bồn vệ sinh, 2 vòi nước và 1 vòi tắm hoa sen. • 1 bếp nấu ăn diện tích khoảng 1m2 có bồn và vòi rửa chén bát. • 1 gác lửng với diện tích khoảng 10m2 • Phòng đầy đủ tiện nghi về dây mạng internet, dây cáp TV, các ổ cắm điện tại nơi thích hợp • Mái tôn được làm bằng tôn lạnh và có 1 mái tôn nhựa. • Có đồng hồ điện - nước được lắp mới và riêng cho từng phòng. • Nơi để xe thì để trước phòng, mỗi phòng để được 2 xe máy. • Nền nhà lát gạch bông 40x40, không tráng xi măng. 10
  11. 2. Định giá a. Dự trù kinh phí cho dự án kinh doanh Dựa vào việc tham khảo giá cả thị trường xây dựng thì chi phí để xây dựng một phòng trọ là 25 triệu đồng. Vậy chi phí cho việc xây 20 phòng sẽ là 500 triệu đồng. Chi phí mắc điện và đường ống nước : 10 triệu. Chi phí phát sinh: 50 triệu đồng. Vậy tổng chi phí cho dự án kinh doanh la: 560 triệu đồng. b. Định giá sản phẩm phần trăm % a. 1 triệu ‐ 12m2 b. 1.2 triệu ‐15m2 c. 1.5 triệu‐ 16m2 d. 2 triệu ‐20m2 Theo khảo sát thị trường thì đa số chấp nhận mức giá thuê là 1,2 triệu đồng/tháng (39%) với diện tích phòng là 15m2. Chính vì vậy chúng tôi quyết định mức giá cho thuê là 1.2 triệu đồng/ tháng.Vào ngày 01/01 hàng năm thì sẽ tăng giá thuê lên khoảng 100.000 đồng. Từ năm thứ 5 trở đi, có thể giữ giá hoặc tăng lên tùy vào tình hình kinh tế, lạm phát… Cũng theo khảo sát thì có 75% chấp nhận sử dụng nước máy và chúng tôi quyết định giá nước là 15.000 đồng/ m3, điện là 2.000 đồng/kW (Giá điện sẽ theo giá nhà nước) c. Tính thời gian thu hồi vốn Theo như định giá ở trên thì ta có thể tính thời gian hoàn vốn như sau: ta tính trung bình là luôn có 18 phòng được thuê. • Năm 1: giá mỗi phòng là 1,2 triệu đồng. Tổng doanh thu năm 1: 1,2*18*12=259,2 triệu đồng • Năm 2: giá mỗi phòng là1,3 triệu đồng. Tổng doanh thu năm 2: 1,3*18*12=280.8 triệuđồng 11
  12. Mục tiêu phải đạt được ở năm 3 để hòa vốn là: 560-259,2-280,8= 20 triệuđồng. • Năm 3: giá mỗi phòng là 1,4 triệu đồng Tổng doanh thu năm 3: 1,4*18*12=302,4 triệuđồng Để hòa vốn thì sau: 20/(302,4/12)= 0,79 tháng Vậy theo như tính toán nếu không gặp rủi ro thì sau 2 năm 1 tháng là chúng tôi có thể thu hồi được vốn của mình đã chi ra. 3. Phân phối: Ngay trong khoảng thời gian dãy nhà trọ đang trong quá trình hoàn thiện, chúng tôi sẽ tiến hành quảng bá và giới thiệu về nhà trọ của chúng tôi tới các bạn học sinh – sinh viên bằng cách phát tờ rơi, đăng thông báo cho thuê trên internet…để mọi người biết đến. Nếu có người đến thuê hay đặt trước thì sẽ lưu lại thông tin và nhận tiền cọc phòng để đảm bảo rằng họ sẽ thuê. Và khi dãy nhà trọ được hoàn thành, bắt đầu ngay vào việc cho thuê. Vì lượng cầu nhiều và chất lượng phòng tốt, đảm bảo nên chúng tôi hoàn toàn tự tin vào số lượng phòng sẽ được thuê. 4. Xúc tiến Đối với những phòng trọ chưa có người thuê: chúng ta đăng bảng có phòng trọ cho thuê, thông qua internet, gián tờ rơi giới thiệu về phòng tro. Đặc biệt là dựa vào chính những sinh viên hiện đang thuê phong trọ mình quảng bá thu hut thêm nhiều khách hàng từ bạn bè của họ. Đây là khách hàng tiềm năng của chung tôi. Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ của mình nhằm tạo ra sự thoải mái, hài lòng cho khách hàng bằng một số biện pháp sau: • Thường xuyên dọn vệ sinh khu vực chung:sân, đường đi... nhằm tạo cho phòng trọ thông thoáng, sạch sẽ. • Giúp đỡ giải quyết tận tình những trục trặc xảy ra trong quá trình thuê phòng cũng như là hỗ trợ những vật dụng hư hỏng trong phòng. • Thỉnh thoảng, vào các dịp lễ hay ngày nghỉ thì tổ chức liên hoan trong dãy trọ như nấu bún riêu, đổ bánh xèo... nhằm tăng sự gắn kết, thân thiết giữa mọi người tạo nên không khí vui tươi trong dãy trọ. • Có thể mở một tạp hóa ngay trong dãy trọ bán: đồ ăn,rau, gạo... và các vật dụng cần thiết cho sinh hoạt để thuận tiện hơn, tiết kiệm thời gian chi phí đi lại cho khách trọ 12
  13. • Hàng năm tu bổ ,sơn sửa lại phòng trọ nhằm nâng cao chất lượng phòng trọ hơn, tăng sự hài lòng của khách trọ. Nếu nhu cầu thuê trọ của thị trường cao và kế hoạch này đạt được những kết quả tốt thì có thể mở rộng quy mô của phòng trọ để đáp ứng nhu cầu đó. IV. NHỮNG RỦI RO CÓ THỂ GẶP PHẢI Nhà trọ xây dựng xong, trong quá trình sử dụng có thể bị hư hỏng hay trục trặc về vật dụng, ví dụ như: cháy bóng đèn, nghẹt bồn cầu, tắc cống, dột hay tường thấm nước, nứt tường (do thi công)… Hay tình trạng cúp điện, cúp nước do lỗi khách quan. Cho thuê nhà trọ cũng rất phức tạp trong việc quản lý vì người thuê trọ gồm nhiều thành phần phức tạp, và đến từ nhiều nơi khác nhau. Chúng ta không biết họ là người như thế nào, đã đang và sẽ làm gì….. Vì vậy, chúng tôi mới hướng đến đối tượng chủ yếu là học sinh – sinh viên, đây là tầng lớp trí thức trẻ, có nhận thức và lối sống tương đối tốt. Tuy nhiên, vẫn có những đối tượng xấu đội lốt học sinh – sinh viên, gây mất trật tự an ninh khu trọ, chúng tôi sẽ để ý và giải quyết mạnh nếu có tình trạng này. Trong quá trình cho thuê, có thể sẽ gặp trường hợp người thuê phòng trọ đóng tiền phòng quá trễ hoặc quỵt tiền trọ rồi chuyển chỗ trọ khác. Ngoài ra, an ninh khu trọ cũng là vấn đề phải đặc biệt quan tâm. Tâm lý ai cũng muốn sống thoải mái và không phải lo lắng, luôn luôn phải đề phòng kẻ gian. Hiện nay, trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, xã hội nước ta ngày càng phát triển nhưng kéo theo đó cũng là những hệ lụy: suy thoái đạo đức, tệ nạn xã hội ngày càng tăng… Trên thông tin đại chúng hàng ngày vẫn đưa tin về vấn đề trộm cắp tài sản, côn đồ đánh nhau, giết người…xuất hiện ngày một nhiều mà đối tượng chủ yếu lại là thanh, thiếu niên. Đặc biệt, tại các thành phố lớn như Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh, vấn đề này lại càng là mối lo ngại lớn của xã hội. V. NHỮNG BIỆN PHÁP BỔ TRỢ Về vấn đề hư hỏng về vật chất, phòng ở, chúng tôi sẽ tu sửa theo định kỳ và khi phòng nào có yêu cầu sửa chữa về bóng đèn, bồn cầu, hay ống nước…chúng tôi sẽ có người sửa chữa ngay và miễn phí khi những thứ bị hư hỏng là do khách quan. Còn nếu đó là lỗi chủ quan, do khách thuê trọ làm hư hỏng thì họ sẽ phải chịu thì sửa chữa. 13
  14. Chúng tôi cũng sẽ có một bồn nước dự trữ 1000 lít để đề phòng khi cúp nước, đảm bảo mọi người có nước xài tạm thời cho việc sinh hoạt. Đưa ra nội quy về dãy trọ, yêu cầu chấp hành đúng để đảm bảo được an ninh - trật tự khu trọ. Quản lý khu nhà trọ, nắm bắt thông tin của người thuê trọ. Khi có người đến thuê trọ, yêu cầu xác định thân thế rõ ràng để làm giấy tạm trú. Cùng với đó, phối hợp chặt chẽ với Công an phường và dân phòng để đảm bảo được an ninh dãy trọ cũng như khu vực. 14
  15. 15
  16. 16
  17. 17
  18. PHỤ LỤC XỬ LÝ SỐ LIỆU KHẢO SÁT Dựa vào những số liệu mà nhóm chúng tôi đã khảo sát trên 100 bạn sinh viên, chúng tôi đã tổng hợp, xử lý đwocj những kết quả sau: Câu 1: Câu 4: Tỷ lệ % Tỷ lệ % A. Ký túc xá 21% 2 A. 1 triệu - 12m 35% B. Nhà nguyên căn 15% B. 1.2 triệu -15m2 39% C. Nhà trọ 53% C. 1.5 triệu- 16m2 17% D. Ở ghép với chủ 11% D. 2 triệu -20m2 9% Câu 2: Câu 5: Thứ tự quan Tiêu chí Điểm phần trăm tâm A. Nước máy 75% 1 A 220 B. Nước giếng khoan 25% 2 D 263 3 C 342 4 B 444 Câu 6: 5 F 458 6 G 479 phần trăm 7 E 575 A. Không gác 11% 8 H 790 B. 1/2 52% Câu 3: C. 1/3 10% D. 2/3 27% Tiêu chí Mức độ hài lòng(5đ) Câu 7: A 3.28 B 3.03 phần trăm C 3.22 A. 22h30 18% D 3.38 B. 23h00 35% E 3.56 C. 23h30 22% F 3.31 D. không giới hạn giờ 25% G 3.04 giấc H 2.88 18
  19. CÁCH XỬ LÝ SỐ LIỆU: Câu 1,4,5,6,7: dùng hàm countif để đếm số đáp án và chia cho 100 Ví dụ: câu 1 đếm số đáp án a và đưa về phần trăm: COUNTIF(B$6:B$105,"a")/100 Câu 2 và 3: các tiêu chí đặt như sau A_ tiền thuê phòng hàng tháng B_tiền điện nước C_không gian phòng trọ D_an ninh phòng trọ E_nơi để xe máy, xe đạp F_giao thông đi lại thuận tiên G_sự thoải mái, tiện nghi H_khác Câu 2: lấy số thứ tự làm số điểm của mỗi tiêu chí Sau đó dùng hàm SUM để tính tổng số điểm mà tiêu chí đó có được, tiêu chí nào có tổng điểm càng thấp, càng được quan tâm. Ví dụ: tính số điểm của tiêu chí A: SUM(C6:C105) Tiếp theo xếp thứ tự quan tâm của các tiêu chí Câu 3: đặt các mức độ hài lòng với những mức điểm: Rất không hài lòng…..1đ Không hài lòng…………2đ Bình thường…………….3đ Hài lòng……………………4đ Rất hài lòng……………..5đ Dùng hàm sum tính tổng điểm và chia cho 100 để được điểm trung bình của từng tiêu chí. Ví dụ: tính điểm trung bình của tiêu chí A: SUM(K6:K105)/100 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2