Bài tập Dao động và biến đổi khí hậu: Tính toán và nhận xét xu hướng thay đổi lượng mưa từ chuỗi số liệu lượng mưa tại Tân Sơn Hòa từ năm 1978 đến năm 2007
lượt xem 8
download
Tài liệu gồm 4 bài tập tìm giá trị cực đại, cực tiểu, trung bình của chuỗi. Vẽ biểu đồ theo thời gian của chuỗi, xu thế tăng giảm lượng mưa theo năm. Mời các bạn tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài tập Dao động và biến đổi khí hậu: Tính toán và nhận xét xu hướng thay đổi lượng mưa từ chuỗi số liệu lượng mưa tại Tân Sơn Hòa từ năm 1978 đến năm 2007
- ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN TÍNH TOÁN VÀ NHẬN XÉT XU HƯỚNG THAY ĐỔI LƯỢNG MƯA TỪ CHUỖI SỐ LIỆU LƯỢNG MƯA TẠI TÂN SƠN HÒA TỪ NĂM 1978 ĐẾN NĂM 2007 Giáo viên hướng dẫn: Bảo Thạnh Sinh viên thực hiện: Trần Thị Ngọc Bích MSSV:0350050003
- TP HCM, 12/04/2017
- MỤC LỤC I/ KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN TP. HỒ CHÍ MINH: ...........................3 1.Vị trí, địa hình:..........................................................................................3 2.Địa chất, thủy văn....................................................................................3 3.Khí hậu, thời tiết.......................................................................................4 1
- TÍNH TOÁN VÀ NHẬN XÉT SỰ THAY ĐỔI CỦA LƯỢNG MƯA TẠI TRẠM TÂN SƠN HÒA TỪ CHUỖI SỐ LIỆU LƯỢNG MƯA 19782007 A. ĐỀ BÀI: Với chuỗi số liệu lượng mưa ở Cần Thơ từ năm 1978 – 2007 thực hiện những yêu cầu sau: 1) Tìm giá trị cực đại, cực tiểu, trung bình của chuỗi. Vẽ biểu đồ theo thời gian của chuỗi. 2) Xu thế tăng hoặc giảm lượng mưa mỗi năm. ( Viết cả phương trình hồi quy và hệ số tương quan R). 3) Tách chuỗi số liệu làm 2, làm tương tự như trên cho mỗi chuỗi, so sánh 2 thời kì. 4) Tách chuỗi số liệu làm 3, làm tương tự như trên cho mỗi chuỗi, so sánh 3 thời kì 2
- B. BÀI LÀM I/ KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN TP. HỒ CHÍ MINH: 1. Vị trí, địa hình: Tổng diện tích 2.095,06 km². Tọa độ: 10°10' – 10°38' Bắc và 106°22' – 106°54' Đông. Thành phố Hồ Chí Minh ngày nay bao gồm 19 quận và 5 huyện. Phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh, Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang[1]. Nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long, địa hình thành phố thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông. Vùng cao nằm ở phía bắc Đông Bắc và một phần Tây Bắc, trung bình 10 đến 25 mét. Xen kẽ có một số gò đồi, cao nhất lên tới 32 mét như đồi Long Bình ở quận 9. Ngược lại, vùng trũng nằm ở phía nam Tây Nam và Ðông Nam thành phố, có độ cao trung bình trên dưới 1 mét, nơi thấp nhất 0,5 mét. Các khu vực trung tâm, một phần các quận Thủ Đức, quận 2, toàn bộ huyện Hóc Môn và quận 12 có độ cao trung bình, khoảng 5 tới 10 mét.[2] Thành phố Hồ Chí Minh gồm có bốn điểm cực: Cực Bắc là xã Phú Mỹ Hưng, huyện Củ Chi. Cực Tây là xã Thái Mỹ, huyện Củ Chi. Cực Nam là xã Long Hòa, huyện Cần Giờ. Cực Đông là xã Thạnh An, huyện Cần Giờ. 2. Địa chất, thủy văn Sông Sài Gòn đoạn qua trung tâm thành phố và bán đảo Thủ Thiêm Địa chất Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm chủ yếu là hai tướng trầm tích Pleistocen và Holocen lộ ra trên bề mặt. Trầm tích Pleistocen chiếm hầu hết phần Bắc, Tây Bắc và Đông Bắc thành phố. Dưới tác động của các yếu tố tự nhiên 3
- và hoạt động của con người, trầm tích phù sa cổ hình thành nhóm đất đặc trưng riêng: đất xám. Với hơn 45 nghìn hecta, tức khoảng 23,4% diện tích thành phố, đất xám ở Thành phố Hồ Chí Minh có ba loại: đất xám cao, đất xám có tầng loang lổ đỏ vàng và hiếm hơn là đất xám gley. Trầm tích Holocen ở Thành phố Hồ Chí Minh có nhiều nguồn gốc: biển, vũng vịnh, sông biển, bãi bồi... hình thành nhiều loại đất khác nhau: nhóm đất phù sa biển với 15.100 ha, nhóm đất phèn với 40.800 ha và đất phèn mặn với 45.500 ha. Ngoài ra còn có một diện tích khoảng hơn 400 ha là "giồng" cát gần biển và đất feralite vàng nâu bị xói mòn trơ sỏi đá ở vùng đồi gò.[3] Về thủy văn, nằm ở vùng hạ lưu hệ thống sông Ðồng Nai Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh có mạng lưới sông ngòi kênh rạch rất đa dạng. Sông Ðồng Nai Bắt nguồn từ cao nguyên Lâm Viên, hợp lưu bởi nhiều sông khác, có lưu vực lớn, khoảng 45.000 km². Với lưu lượng bình quân 20–500 m³/s, hàng năm cung cấp 15 tỷ m³ nước, sông Đồng Nai trở thành nguồn nước ngọt chính của thành phố. Sông Sài Gòn bắt nguồn từ vùng Hớn Quản, chảy qua Thủ Dầu Một đến Thành phố Hồ Chí Minh, với chiều dài 200 km và chảy dọc trên địa phận thành phố dài 80 km. Sông Sài Gòn có lưu lượng trung bình vào khoảng 54 m³/s, bề rộng tại thành phố khoảng 225 m đến 370 m, độ sâu tới 20 m. Nhờ hệ thống kênh Rạch Chiếc, hai con sông Đồng Nai và Sài Gòn nối thông ở phần nội thành mở rộng. Một con sông nữa của Thành phố Hồ Chí Minh là sông Nhà Bè, hình thành ở nơi hợp lưu hai sông Đồng Nai và Sài Gòn, chảy ra biển Đông bởi hai ngả chính Soài Rạp và Gành Rái. Trong đó, ngả Gành Rái chính là đường thủy chính cho tàu ra vào bến cảng Sài Gòn. Ngoài các con sông chính, Thành phố Hồ Chí Minh còn có một hệ thống kênh rạch chằng chịt: Láng The, Bàu Nông, rạch Tra, Bến Cát, An Hạ, Tham Lương, Cầu Bông, Nhiêu LộcThị Nghè, Bến Nghé, Lò Gốm, Kênh Tẻ, Tàu Hũ, Kênh Ðôi...Hệ thống sông, kênh rạch giúp Thành phố Hồ Chí Minh trong việc tưới tiêu, nhưng do chịu ảnh hưởng dao động triều bán nhật của biển Ðông, thủy triều thâm nhập sâu đã gây nên những tác động xấu tới sản xuất nông nghiệp và hạn chế việc tiêu thoát nước ở khu vực nội thành.[4] Nhờ trầm tích Pleistocen, khu vực phía bắc Thành phố Hồ Chí Minh có được lượng nước ngầm khá phong phú. Nhưng về phía nam, trên trầm tích Holocen, nước ngầm thường bị nhiễm phèn, nhiễm mặn. Khu vực nội thành cũ có lượng nước ngầm đáng kể, tuy chất lượng không thực sự tốt, vẫn được khai thác chủ yếu ở ba tầng: 0–20 m, 60–90 m và 170–200 m (tầng trầm tích Miocen). Tại Quận 12, các huyện Hóc Môn và Củ Chi, chất lượng nước tốt, trữ lượng dồi dào, thường được khai thác ở tầng 60–90 m, trở thành nguồn nước bổ sung quan trọng.[4] 3. Khí hậu, thời tiết Nằm trong vùng nhiệt đới xavan, nhiệt độ cao đều và mưa quanh năm (mùa khô ít mưa). Trong năm Thành phố Hồ Chí Minh có 2 mùa là biến thể của mùa hè: mùa mưa, mùa khô rõ rệt. Mùa mưa được bắt đầu từ tháng 5 tới tháng 11 (khí hậu nóng ẩm, nhiệt độ cao mưa nhiều), còn mùa khô từ tháng 12 tới tháng 4 năm sau (khí hậu 4
- khô, nhiệt độ cao và mưa ít). Trung bình, Thành phố Hồ Chí Minh có 160 tới 270 giờ nắng một tháng, nhiệt độ trung bình 27 °C, cao nhất lên tới 40 °C, thấp nhất xuống 13,8 °C. Hàng năm, thành phố có 330 ngày nhiệt độ trung bình 25 tới 28 °C. Lượng mưa trung bình của thành phố đạt 1.949 mm/năm, trong đó năm 1908 đạt cao nhất 2.718 mm, thấp nhất xuống 1.392 mm vào năm 1958. Một năm, ở thành phố có trung bình 159 ngày mưa, tập trung nhiều nhất vào các tháng từ 5 tới 11, chiếm khoảng 90%, đặc biệt hai tháng 6 và 9. Trên phạm vi không gian thành phố, lượng mưa phân bố không đều, khuynh hướng tăng theo trục Tây Nam – Ðông Bắc. Các quận nội thành và các huyện phía bắc có lượng mưa cao hơn khu vực còn lại.[5] Thành phố Hồ Chí Minh chịu ảnh hưởng bởi hai hướng gió chính là gió mùa Tây – Tây Nam và Bắc – Ðông Bắc. Gió Tây – Tây Nam từ Ấn Độ Dương, tốc độ trung bình 3,6 m/s, vào mùa mưa. Gió Gió Bắc – Ðông Bắc từ biển Đông, tốc độ trung bình 2,4 m/s, vào mùa khô. Ngoài ra còn có gió mậu dịch theo hướng Nam – Đông Nam vào khoảng tháng 3 tới tháng 5, trung bình 3,7 m/s. Có thể nói Thành phố Hồ Chí Minh thuộc vùng không có gió bão. Cũng như lượng mưa, độ ẩm không khí ở thành phố lên cao vào mùa mưa (80%), và xuống thấp vào mùa khô (74,5%). Bình quân độ ẩm không khí đạt 79,5%/năm.[5] Với những biến đổi khí hậu Sài Gòn thuộc danh sách 10 thành phố trên thế giới bị đe dọa vì nguy cơ mực nước biển dâng cao. Theo dự tính của Liên hiệp quốc thì đến năm 2050 nước biển sẽ dâng 26 cm và 70% khu đô thị Sài Gòn sẽ bị ngập lụt. Ngân hàng Phát triển Á châu ước lượng hậu quả là thiệt hại kinh tế lến đến hàng tỷ USD.[9] 5
- [ẩn]Dữ liệu khí hậu của Thành phố Hồ Chí Minh Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm Cao kỉ lục 38 40 38 38 39 38 41 37 38 38 37 37 41 °C (°F) (100) (104) (100) (100) (102) (100) (106) (99) (100) (100) (99) (99) (106) Trung bình cao 31.6 32.9 33.9 34.6 34.0 32.4 32.0 31.8 31.3 31.2 31.0 30.8 32,3 °C (°F) Trung bình ngày, 25.8 26.7 27.9 28.9 28.3 27.5 27.1 27.1 26.8 26.7 26.4 25.7 27,0 °C (°F) Trung bình thấp, 21.1 22.5 24.4 25.8 25.2 24.6 24.3 24.3 24.4 23.9 22.8 21.4 23,7 °C (°F) Thấp kỉ lục, 13 17 16 17 16 21 17 21 20 20 17 15 13 °C (°F) (55) (63) (61) (63) (61) (70) (63) (70) (68) (68) (63) (59) (55) 13.8 4.1 10.5 50.4 218.4 311.7 293.7 269.8 327.1 266.7 116.5 48.3 1.931 Lượng mưa, mm (inch) (0.543) (0.161) (0.413) (1.984) (8.598) (12.272) (11.563) (10.622) (12.878) (10.5) (4.587) (1.902) (76,02) % độ ẩm 69 68 68 70 76 80 80 81 82 83 78 73 75,7 Số ngày mưa TB 2.4 1.0 1.9 5.4 17.8 19.0 22.9 22.4 23.1 20.9 12.1 6.7 155,6 Số giờ nắng trung bình hàng tháng 244.9 248.6 272.8 231.0 195.3 171.0 179.8 173.6 162.0 182.9 201.0 223.2 2.486,1 Nguồn #1: World Meteorological Organization (UN)[6] Weatherbase (cao, thấp kỉ lục và độ ẩm) [7] Nguồn #2: Berlin.de (số giờ nắng)[8] 6
- II/ BIỂU ĐỒ VÀ NHẬN XÉT CHUỖI SỐ LIỆU MƯA TẠI TRẠM TÂN SƠN HÒA 1. Thống kê theo ngày: Chuỗi số liệu từ năm 19782007 trong đó năm 1978 chỉ có số liệu quan trắc tháng 7 nên không đưa vào biểu đồ để nhận xét và tính toán. 1.1 Hình vẽ theo thời gian của các số liệu mưa tại trạm Tân Sơn Hòa 1.2 Giá trị cực đại, cực tiểu, và trung bình của chuỗi số liệu: Lượng mưa (mm) Ngày xuất hiện Giá trị cực đại ngày 162.2 mm (1 lần) 28/06/1994 Giá trị cực tiểu ngày 0.1 mm (209 lần) 2/4/1979 Giá trị trung bình ngày 11.9 mm 7
- 2. Thống kê theo tháng: 2.1 Bảng lượng mưa 12 tháng từ năm 19792007: Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm 1979 0.2 0.9 0.0 95.5 242.3 203.1 212.3 162.9 149.6 268.1 73.7 19.5 1980 35.7 1.9 0.2 2.6 288.1 379.7 274.6 302.9 255.0 199.8 156.9 39.3 1981 3.7 0.1 2.9 1.8 149.3 300.7 493.6 229.0 139.5 242.8 121.6 31.6 1982 0.0 0.0 0.0 0.0 69.9 391.9 307.7 272.1 324.4 283.3 202.8 1.2 1983 0.2 0.0 0.0 0.0 91.3 252.0 374.6 466.1 264.3 203.8 169.7 10.7 1984 17.4 0.0 2.7 83.2 214.8 176.4 383.7 157.3 293.0 350.2 120.4 69.7 1985 0.9 11.9 0.0 223.2 229.0 233.9 367.3 184.1 353.7 318.9 106.5 128.0 1986 20.4 0.6 0.0 4.0 289.4 377.1 175.3 251.9 352.0 193.5 207.5 45.7 1987 0.0 0.0 0.0 0.0 107.5 395.8 324.5 334.9 225.6 250.2 103.2 30.4 1988 18.3 14.6 0.0 51.3 144.4 105.7 149.8 162.3 436.8 319.7 245.9 5.5 1989 16.9 1.4 32.4 61.0 198.3 200.1 255.8 270.0 359.3 407.8 71.5 0.7 1990 0.2 0.0 0.0 1.7 71.4 251.3 291.9 474.2 537.9 312.4 101.7 0.0 1991 4.2 1.6 9.0 113.4 84.0 240.7 411.1 254.1 252.8 367.8 43.7 15.4 1992 0.2 0.0 0.0 13.9 227.7 342.8 314.7 245.9 231.8 220.3 34.7 8.9 1993 2.8 0.9 60.8 23.9 74.2 424.4 252.4 284.8 389.7 382.1 169.8 20.3 1994 2.7 0.0 26.4 39.3 152.0 460.4 222.2 264.9 349.3 409.0 22.6 24.2 1995 13.1 0.0 12.5 32.8 269.3 195.2 363.6 493.1 187.6 273.7 105.5 51.4 1996 14.6 0.2 0.0 95.0 273.3 220.5 281.0 214.0 200.8 239.2 225.7 53.7 1997 1.4 16.2 0.1 77.5 253.4 182.9 475.3 193.4 281.0 235.7 83.8 27.6 1998 5.4 0.0 0.0 8.3 219.5 466.6 240.7 400.9 349.4 208.3 422.4 117.4 1999 77.2 55.0 76.6 189.6 174.9 200.5 264.3 152.8 165.0 330.6 417.3 66.9 2000 7.4 27.3 86.0 187.6 478.0 270.7 371.3 343.3 158.2 428.0 0.0 0.0 2001 6.3 0.5 136.0 39.8 247.3 364.1 123.8 360.6 224.4 156.9 153.7 15.9 2002 0.0 0.0 0.0 58.9 73.0 261.6 108.0 78.3 220.5 292.1 132.4 96.2 2003 3.5 0.0 0.5 2.1 303.8 327.4 198.4 198.2 295.4 347.1 101.4 1.6 2004 0.1 0.0 0.0 13.2 264.2 246.8 355.9 201.3 285.5 309.0 99.6 12.7 2005 0.0 0.0 0.0 0.0 143.6 276.3 228.0 145.3 183.8 388.6 274.5 105.4 2006 0.0 72.7 8.6 212.1 299.2 139.4 168.6 349.0 247.7 256.1 16.1 28.9 2007 0.4 0.0 59.3 7.7 327.9 188.8 414.3 301.0 495.4 391.2 147.1 7.1 136. 223. 478. 466. 493. 493. 537. 428. 422. 128. Cực đại 77.2 72.7 0 2 0 6 6 1 9 0 4 0 105. 108. 139. 156. Cực tiểu 0.0 0.0 0.0 0.0 69.9 7 0 78.3 5 9 0.0 0.0 Trung 8.7 7.1 17.7 56.5 205.6 278.5 289.8 267.2 283.1 296.1 142.5 35.7 bình 8
- 2.2 Biểu đồ lượng mưa trong 12 tháng từ 19792007: Khu vực trạm Tân Sơn Hòa có 2 mùa: Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Lượng mưa đạt cực tiểu vào tháng 2. Lượng mưa đạt giá trị cực đại vào tháng 10. 2.3 Biểu đồ thể hiện giá trị cực đại, cực tiểu, trung bình của lượng mưa trong 12 tháng từ 19792007: 9
- Biên độ dao động của lượng mưa tương đối lớn. Tháng 8 lượng mưa cực đại hơn lượng cực tiểu là 414.8 mm. Tháng 2 lượng mưa cực đại lớn hơn lượng mưa cực tiểu cùng tháng là 72.2 mm. 10
- 3. Xu thế thay đổi lượng mưa từng năm tại trạm Tân Sơn Hòa theo phương trình hồi quy 3.1 BẢNG TÍNH TỔNG LƯỢNG MƯA THÁNG, NĂM TỪ 19792007 11
- Tháng Tổng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 lượng Năm mưa năm 242. 203. 212. 162. 149. 268. 1979 0.2 0.9 0.0 95.5 73.7 19.5 1428 3 1 3 9 6 1 288. 379. 274. 302. 255. 199. 156. 1980 35.7 1.9 0.2 2.6 39.3 1937 1 7 6 9 0 8 9 149. 300. 493. 229. 139. 242. 121. 1981 3.7 0.1 2.9 1.8 31.6 1717 3 7 6 0 5 8 6 391. 307. 272. 324. 283. 202. 1982 0.0 0.0 0.0 0.0 69.9 1.2 1853 9 7 1 4 3 8 252. 374. 466. 264. 203. 169. 1983 0.2 0.0 0.0 0.0 91.3 10.7 1833 0 6 1 3 8 7 214. 176. 383. 157. 293. 350. 120. 1984 17.4 0.0 2.7 83.2 69.7 1869 8 4 7 3 0 2 4 223. 229. 233. 367. 184. 353. 318. 106. 128. 1985 0.9 11.9 0.0 2157 2 0 9 3 1 7 9 5 0 289. 377. 175. 251. 352. 193. 207. 1986 20.4 0.6 0.0 4.0 45.7 1917 4 1 3 9 0 5 5 107. 395. 324. 334. 225. 250. 103. 1987 0.0 0.0 0.0 0.0 30.4 1772 5 8 5 9 6 2 2 144. 105. 149. 162. 436. 319. 245. 1988 18.3 14.6 0.0 51.3 5.5 1654 4 7 8 3 8 7 9 198. 200. 255. 270. 359. 407. 1989 16.9 1.4 32.4 61.0 71.5 0.7 1875 3 1 8 0 3 8 251. 291. 474. 537. 312. 101. 1990 0.2 0.0 0.0 1.7 71.4 0.0 2043 3 9 2 9 4 7 113. 240. 411. 254. 252. 367. 1991 4.2 1.6 9.0 84.0 43.7 15.4 1798 4 7 1 1 8 8 227. 342. 314. 245. 231. 220. 1992 0.2 0.0 0.0 13.9 34.7 8.9 1641 7 8 7 9 8 3 424. 252. 284. 389. 382. 169. 1993 2.8 0.9 60.8 23.9 74.2 20.3 2086 4 4 8 7 1 8 152. 460. 222. 264. 349. 409. 1994 2.7 0.0 26.4 39.3 22.6 24.2 1973 0 4 2 9 3 0 269. 195. 363. 493. 187. 273. 105. 1995 13.1 0.0 12.5 32.8 51.4 1998 3 2 6 1 6 7 5 273. 220. 281. 214. 200. 239. 225. 1996 14.6 0.2 0.0 95.0 53.7 1818 3 5 0 0 8 2 7 253. 182. 475. 193. 281. 235. 1997 1.4 16.2 0.1 77.5 83.8 27.6 1828 4 9 3 4 0 7 219. 466. 240. 400. 349. 208. 422. 117. 1998 5.4 0.0 0.0 8.3 2439 5 6 7 9 4 3 4 4 189. 174. 200. 264. 152. 165. 330. 417. 1999 77.2 55.0 76.6 66.9 2171 6 9 5 3 8 0 6 3 187. 478. 270. 371. 343. 158. 428. 2000 7.4 27.3 86.0 0.0 0.0 2358 6 0 7 3 3 2 0 136. 247. 364. 123. 360. 224. 156. 153. 2001 6.3 0.5 39.8 15.9 1829 0 3 1 8 6 4 9 7 261. 108. 220. 292. 132. 2002 0.0 0.0 0.0 58.9 73.0 78.3 96.2 1321 6 0 5 1 4 303. 327. 198. 198. 295. 347. 101. 2003 3.5 0.0 0.5 2.1 1.6 1779 8 4 4 2 4 1 4 264. 246. 355. 201. 285. 309. 2004 0.1 0.0 0.0 13.2 99.6 12.7 1788 2 8 9 3 5 0 143. 276. 228. 145. 183. 388. 274. 105. 2005 0.0 0.0 0.0 0.0 1746 6 3 0 3 8 6 5 4 12 212. 299. 139. 168. 349. 247. 256. 2006 0.0 72.7 8.6 16.1 28.9 1798 1 2 4 6 0 7 1 327. 188. 414. 301. 495. 391. 147. 2007 0.4 0.0 59.3 7.7 7.1 2340 9 8 3 0 4 2 1
- 3.2 Biểu đồ lượng mưa năm từ 19792007: Phương trình hồi quy chuỗi số liệu y = 5.8045x – 9679.9 và R = 0.1987 Phương trình hồi quy cho thấy chuỗi số liệu tăng, lượng mưa tăng hằng năm khoảng 5.8045 mm/năm. Vì R quá nhỏ dự báo sẽ không chính xác. Biểu đồ cho thấy lượng mưa từ năm 19792007 cho thấy lượng mưa tăng lên rồi giảm đi, dao động xung quanh giá trị 1800 mm. Từ 18791997 biên độ giao động của lượng mưa tương đối giống nhau, dưới 800 mm. Từ 19982007 thì biên độ dao động tăng lên, dưới 1200 mm. Dự đoán rằng từ năm 2007 trở đi sẽ có xu hướng này. 13
- Trong 29 năm, lượng mưa thấp nhất là 1321 mm vào năm 2002, cao nhất là 2438.9 mm vào năm 1998. Lượng mưa trung bình năm là 1889 mm/năm. 14
- 4. Tách chuỗi số liệu ra làm 2 chuỗi. Nhận xét sự tăng giảm và vẽ đồ thị: 4.1 Biểu đồ lượng mưa từ 19791993: Phương trình hồi quy y =11.814 – 21623 với R = 0.2837 Phương trình hồi quy cho thấy từ năm 19791993 lượng mưa có xu thế tăng, tăng trung bình khoảng 17.188 mm/năm. Vì R quá nhỏ dự báo sẽ không chính xác. Biểu đồ cho thấy lượng mưa dao động quanh giá trị 1800 mm, biên độ dao động dưới 800 mm. Giá trị cực đại 2157 mm (năm 1985). Giá trị cực tiểu 1428 mm (năm 1979) Giá trị trung bình 1839 mm 15
- 4.2 Biểu đồ lượng mưa từ 19932007: Phương trình hồi quy y = 12.047 – 26045 với R = 0.2076 Phương trình hồi quy cho thấy từ năm 19932007 lượng mưa có xu thế giảm, giảm trung bình khoảng 12.047 mm/năm. Vì R quá nhỏ dự báo sẽ không chính xác. Biểu đồ cho thấy lượng mưa dao động quanh giá trị 1800 mm, biên độ dao động dưới 1200 mm. Giá trị cực đại 2439 mm (năm 1998). Giá trị cực tiểu 1321 mm (năm 2002) Giá trị trung bình 1952 mm 16
- 4.3 Biểu đồ lượng mưa từ 19792007: 4.4 Bảng so sánh 2 thời kì lượng mưa 19791993 và 19932007: Chỉ tiêu so sánh 19791988 19881997 Xu hướng thay đổi Tăng Giảm lượng mưa Lượng thay đổi 11.814 mm 12.047 mm lượng mưa mỗi năm Giá trị cực đại 2157 mm (1985) 2439 mm (1998) Giá trị cực tiểu 1428 mm (1979) 1321 mm (2002) Giá trị trung bình 1839 mm 1952 mm 17
- 5. Tách chuỗi số liệu ra làm 3 chuỗi. Nhận xét sự tăng giảm và vẽ đồ thị 5.1 Biểu đồ lượng mưa 19791988: Phương trình hồi quy y =17.188 – 32278 với R = 0.2700 Phương trình hồi quy cho thấy từ năm 19791988 lượng mưa có xu thế tăng, tăng trung bình khoảng 17.188 mm/năm. Vì R quá nhỏ dự báo sẽ không chính xác. Biểu đồ cho thấy lượng mưa dao động quanh giá trị 1800 mm, biên độ dao động dưới 800 mm. Giá trị cực đại 2157 mm (năm 1985). Giá trị cực tiểu 1428 mm (năm 1979). Giá trị trung bình 1814 mm. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Cơ học đại cương - Phần 2 Dao động và sóng cơ - Chương 3
11 p | 177 | 41
-
Lý thuyết dao động - Chương 2
27 p | 147 | 34
-
Cơ học đại cương - Phần 2 Dao động và sóng cơ - Chương 1
13 p | 155 | 33
-
Bài tập cơ học đại cương - Phần 2 Dao động và sóng cơ - Chương 2
5 p | 133 | 27
-
Cơ học đại cương - Phần 2 Dao động và sóng cơ - Chương 2
9 p | 99 | 22
-
Bài giảng vật lý : Mạch dao động điện từ part 1
5 p | 99 | 12
-
Bài giảng Vật lý II - Phần I: Chương 1 - TS. Ngô Văn Thanh
37 p | 89 | 10
-
Bài giảng vật lý : Mạch dao động điện từ part 5
5 p | 77 | 6
-
Bài giảng vật lý : Mạch dao động điện từ part 7
5 p | 82 | 5
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của ENSO tới hoạt động của xoáy thuận nhiệt đới ở khu vực biển Đông trong giai đoạn 2000 - 2015
9 p | 52 | 3
-
Tính toán phân tích dao động mực nước trong một số cảng biển có hình dạng khác nhau bằng mô hình số trị
23 p | 40 | 3
-
Đánh giá mức độ tổn thương dưới tác động của biến đổi khí hậu tại Côn Đảo
3 p | 14 | 3
-
Phân tích sự biến động của nhiệt độ bề mặt biển và ảnh hưởng của ENSO ở khu vực ven biển Nam Trung Bộ
8 p | 57 | 2
-
Thiết kế và lắp đặt hệ thống đo dao dộng rung trong hầm gió
9 p | 61 | 2
-
Phân tích dao động tự do vỏ trụ tròn bằng vật liệu rỗng theo lý thuyết biến dạng cắt bậc nhất
10 p | 34 | 2
-
Nghiên cứu sự khác biệt đặc trưng sóng biển Đông và biển Tây do ảnh hưởng của mũi Cà Mau
9 p | 34 | 2
-
Tính toán đặc trưng dao động lắc tại vùng biển Vịnh Vũng Rô tỉnh Phú Yên
6 p | 26 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn