intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài tập Kỹ thuật Phân tích và Thiết bị: Một số nội dung liên quan đến trích ly (Trích Tanin từ vỏ Chuối)

Chia sẻ: Lê Ngọc Tuyết | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:3

152
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ly trích (chiết) là phương pháp dùng một dung môi (đơn hay hỗn hợp) để tách lấy một chất hay một nhóm các chất từ hỗn hợp cần nghiên cứu. Để biết rõ hơn về nội dung liên quan đến trích ly, mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài tập Kỹ thuật Phân tích và Thiết bị: Một số nội dung liên quan đến trích ly (Trích Tanin từ vỏ Chuối)

  1. Kỹ thuật Phân tích và Thiết bị Nhóm Sáng thứ Năm Sinh viên: LÊ NGỌC TUYẾT MSSV: B1400276 (CNSH A1 K40) BÀI TẬP: MỘT SỐ NỘI DUNG LIÊN QUAN ĐẾN TRÍCH LY (Trích Tanin từ vỏ Chuối) 1. Khái niệm Ly trích (chiết) là phương pháp dùng một dung môi (đơn hay hỗn hợp) để  tách lấy một chất hay một nhóm các chất từ hỗn hợp cần nghiên cứu. 2. Đối tượng và tính chất của mẫu Chuối là một loại trái cây nhiệt đới quen thuộc có nguồn gốc từ  tự  nhiên,   được trồng rộng rãi ở Việt Nam. Nó được ăn như  rau và trái cây ngọt ngào, nhưng  vỏ thường chuck đi. vỏ chuối, đại diện cho 40% tổng trọng lượng của chuối tươi   đã được sử  dụng đúng mức, đó là một sự  lãng phí lớn. Các nhà nghiên cứu khác  nhau   đã   báo   cáo   rằng   chuối   vỏ   chứa   rất   nhiều   pectin,   chất   xơ,   protein,   polysaccharide, polyphenol cũng như  các yếu tố  dinh dưỡng khác. Quan tâm đặc  biệt, là phát hiện rằng chiết xuất chuối vỏ  dường như  hiệu quả  lâm sàng tốt về  điều trị ngứa, bởi vì nó có chứa hàm lượng cao của tannin. Tanin là những hợp chất  polyphenolic có liên kết với protein. Các nghiên cứu cho thấy, với các chức năng   làm trắng da, nhặt rác các gốc tự do, làm chậm sự lão hóa tannin đã được sử  dụng  rộng rãi trong chế biến thực phẩm, trái cây và rau quả chế biến và khu vực y học 3. Tính vật lý Tanin thường có dạng bột vô định hình từ màu ngà vàng đến nâu sáng, không   mùi hoặc mùi rất nhẹ, đều có vị chát, làm săn se da. Tanin hầu như không tan trong  các dung môi kém phân cực, tan được trong cồn loãng, tốt nhất là nước nóng. 4. Tính hóa học Tanin tạo kết tủa với muối sắt (III), tuỳ  loại mà cho màu xanh đen (tanin  thuỷ phân) hoặc xanh lá cây đậm (tanin ngưng tụ). Chính vì vậy, khi dùng dao bằng   sắt để cắt gọt vỏ những loại trái cây chứa nhiều tannin trên miếng trái cây sẽ xuất  hiện màu đen xỉn rất xấu. Cũng vì thế, khi có tanin, các lương y luôn dặn dò người  bệnh phải sắc thuốc bằng  ấm đất để  không làm mất tanin, giảm tác dụng của   thuốc. Kết tủa với gelatin: Dung dịch tanin 0,5 ­ 1% khi thêm vào dung dịch gelatin   1% có chứa 10% NaCl thì sẽ có kết tủa. Kết tủa với alkaloid: Tanin tạo kết tủa alcaloid hoặc một số dẫn xuất hữu   cơ có chứa nitơ. Kết tủa với muối kim loại:  Tanin cho kết tủa với các muối của kim loại   nặng như  chì, thủy ngân, kẽm, sắt. Nên làm giảm sự  hấp thụ  của những chất này 
  2. Kỹ thuật Phân tích và Thiết bị Nhóm Sáng thứ Năm trong ruột, vì vậy được  ứng dụng để  giải độc trong những trường hợp ngộ  độc  alcaloid và kim loại nặng. Phản  ứng Stiasny:  Để  phân biệt 2 loại tanin người ta dựa vào phản  ứng  Stiasny: Lấy 50 ml dung dịch tanin, thêm 10ml formol và 5ml HCl đun nóng trong   vòng 10 phút. Tanin pyrocatechic thì cho kết tủa đỏ gạch còn tanin pyrogallic không  kết tủa. Nếu trong dung dịch có 2 loại tanin thì sau khi lọc kết tủa, cho vào dung   dịch lọc CH3COONa rồi thêm muối sắt (III), nếu có mặt tanin pyrogallic thì sẽ  có  kết tủa xanh đen. Tanin bị oxi hóa hoàn toàn dưới tác dụng của KMnO4   hoặc hỗn hợp cromic  trong môi trường axit. Tính chất này dùng để  định lượng tanin với chất chỉ  thị  là  indigocarmin.  Tạo phức với ion kim loại: Các hợp chất polyphenol có khả  năng tạo phức   với các ion kim loại. Các nhóm phenol đa có ái lực lớn với một số kim loại có từ  tính thường gặp như  sắt. Sự  giống nhau giữa các nhóm thế  ortho­đihiđroxi và các  nhóm thế trong tanin thủy phân được và tanin không thủy phân được cho thấy rằng  tanin cũng có ái lực lớn với nhiều kim loại. Các phức chất giữa ion kim loại và  polyphenol thường có màu.  5. Phương pháp trích ly Chuối tươi (làm sạch và rửa bằng nước cất vô trùng)    Gỡ  vỏ  chuối   Khử  trùng để diệt men trong lò sấy nhiệt độ  cao (105℃,15 phút)  Sấy khô (đến  trọng lượng không đổi, 65℃)    Đập trong máy đập tốc độ    Lọc qua 40 lưới  sàng  Trữ trong tủ lạnh (4 ℃)  Xác định tannin chính xác trọng lượng 1,0 g bột  chuối vỏ  và đặt vào một bình nón  Thêm dung dịch ethanol (nồng độ  nhất định)   Trích xuất (Soxhlet) trong một  Chiết xuất ba lần và kết hợp các bộ lọc. Xác định tổng số  tannin và sản lượng khai thác của 1,0 g bột chuối vỏ  đã  được chiết xuất trong khai thác trong điều kiện nồng độ  cồn ethanol là 80%, tỷ  lệ  rắn với chất lỏng là 1:35, thời gian khai thác là 10 h và nhiệt độ trích là 60 ℃. Các   mẫu được lặp đi lặp lại cho đến khi chiết xuất dư  lượng bộ  lọc không có biểu  hiện màu sắc của màu xanh lá cây khi thêm 1% của FeCl3 6. Định lượng tannin Có nhiều phương pháp: Phương pháp dùng muối kim loại nặng: Axetat chì, axetat đồng, hyđrat   bari, hoặc một ancaloit; dung dịch rượu stricnin để kết tủa Tanin. Oxy hoá Tanin bằng một hỗn hợp eromic hay dung dịch pecmanganat   Kali hay dung dịch iod chuẩn độ. Phương   pháp   hất   thu   Tanin   bằng   bột   da,   bằng   gelatin   hay   hydrat   alumin.
  3. Kỹ thuật Phân tích và Thiết bị Nhóm Sáng thứ Năm Phương pháp kết hộp cả mấy nguyên tắc trên. Phương pháp so màu. Trong đó Phương pháp bột da được công nhận chính thức trong kỹ  nghệ  thuộc da; cách làm như sau: Cân chính xác 4,25 gr Tanin hoà tan trong 1 lít nớc. Lấy   100ml dung dịch này làm bốc hơi và định lượng cặn 1000C. Ta gọi trọng lượng cặn  này là P. Sau đó lại lấy 100ml khác thêm 6,25gr bột da chrome lắc mạnh 15 phút lọc   qua giấy lọc có tráng caolin trớc phần nước lọc lại đem cấy khô  ở  1000C rồi cân  cặn còn lại. Ta được P’ là trọng lượng của những chất không phải Tanin. Khối  lượng Tanin sẽ là P – P’ Phương  pháp  oxy hoá   bằng  KMnO4:  Oxy  hoá   Tanin  bằng  một  dung  dịch  KMnO4 N/10 mồi ml. KMnO4 N/10 tiêu thụ  tơng đơng với 4,57mg Tanin. So sánh  lượng KMnO4 N/10 tiêu thụ trong dợc liệu  cần xác định hàm lượng KMnO4 tiêu thụ  bởi một dung dịch đã loại Tanin bằng nhau gelatin. Chất chỉ  thị  màu là Cacmin  indigo. 7. Vai trò Ở trong cây, tanin tham gia vào quá trình trao đổi chất, các quá trình oxy hoá  khử. Là những chất đa phenol, tanin có tính kháng khuẩn nên có vai trò bảo vệ cho   cây. Dung dịch tanin kết hợp với protein, tạo thành màng trên niêm mạc nên ứng  dụng làm thuốc săn da. Tanin còn có tác dụng kháng khuẩn nên dùng làm thuốc súc miệng khi niêm  mạc miệng, họng bị viêm loét, hoặc chỗ loét khi nằm lâu. Tanin có thể  dùng trong  để chữa viêm ruột, chữa tiêu chảy. Tanin kết tủa với kim loại nặng và với alcaloid nên dùng chữa ngộ   độc   đường tiêu hoá. Tanin có tác dụng làm đông máu nên dùng đắp lên vết thương để cầm máu,   chữa trĩ, rò hậu môn. Có thể  chế  dạng tanat gelatin dùng như  tanalbin. Tanoform (tanin + formol)  dùng bôi ngoài
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2