TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN<br />
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ<br />
-----***----<br />
<br />
BÀI TẬP NHÓM<br />
MÔN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN<br />
VIỆT NAM<br />
<br />
ĐỀ BÀI : Quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế nước ta thời kỳ<br />
trước đổi mới (1975 - 1986) và suy nghĩ của nhóm về cách nhìn giới trẻ hiện<br />
nay về “Thời bao cấp”<br />
<br />
Nhóm : 1<br />
Giảng viên hướng dẫn : Th.s Lê Hồng Thuận<br />
Lớp: Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt nam_21<br />
<br />
Hà Nội, tháng 02 năm 2017<br />
<br />
MỤC LỤC<br />
<br />
I.<br />
<br />
Quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế nước ta thời kỳ trước<br />
đổi mới (1975-1986).<br />
1. Công nghiệp hóa.<br />
2. Cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp.<br />
<br />
II.<br />
<br />
Suy nghĩ của nhóm về cách nhìn của giới trẻ hiện nay về “Thời<br />
bao cấp”.<br />
<br />
NỘI DUNG<br />
<br />
I. Quan điểm của Đảng về phát triển kinh tế nước ta thời kỳ trước đổi<br />
mới (1975-1986).<br />
1. Công nghiệp hóa.<br />
1.1.<br />
<br />
Hoàn cảnh.<br />
<br />
- Nước ta là một nước nông nghiệp lạc hậu, kém phát triển.<br />
- Kinh tế gặp nhiều khó khăn do chiến tranh : Sản xuất nông – công nghiệp<br />
đình đốn; lưu thông, phân phối ách tắc; lạm phát lên đến ba con số. Đời sống<br />
của tầng lớp nhân dân vô cùng sa sút. Ở nông thôn, có tới hàng triệu gia đình<br />
nông dân thiếu ăn. Ở thành thị, lương tháng công nhân, viên chức chỉ đủ<br />
sống 10 – 15 ngày.<br />
=> Đất nước rơi vào cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội trầm trọng.<br />
1.2.<br />
<br />
Tính tất yếu của việc tiến hành công nghiệp hóa.<br />
<br />
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là vấn đề có tính quy luật đối với tất cả các<br />
nước đi lên XHCN, từ nền kinh tế lạc hậu, bỏ qua chế độ TBCN Tính quy<br />
luật đó do các cơ sở khách quan sau đây quy định :<br />
+ Nhằm xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của CNXH.<br />
+ Do các yêu cầu về nhiều mặt khác của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ<br />
quốc Việt Nam XHCN đòi hỏi phải tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa<br />
tạo ra cơ sở vật chất – kỹ thuật cho thực hiện thành công các mặt đó.<br />
+ Do tác dụng có tính cách mạng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên<br />
những mặt cơ bản để nâng cao năng suất lao động, tăng trưởng kinh tế, tăng<br />
<br />
cường vai trò quản lý của Nhà nước, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho<br />
khoa học công nghệ phát triển.<br />
1.3.<br />
<br />
Đường lối của Đảng.<br />
<br />
Giai đoạn 76-81 (Đại Hội IV): Đẩy mạnh công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa,<br />
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, đưa nước ta từ sản<br />
xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, ưu tiên phát triển công nghiệp<br />
nặng một cách hợp lý, trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ,<br />
kết hợp xây dựng công nghiệp và nông nghiệp cả nước thành một cơ cấu<br />
công - nông nghiệp, vừa xây dựng kinh tế TW,…<br />
+ Với đường lối này, Đảng ta xác định tiếp tục thực hiện đường lối công<br />
nghiệp hoá và xây dựng một bước cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, hình<br />
thành cơ cấu kinh tế mới công - nông nghiệp; khôi phục và phát triển sản xuất<br />
công nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu trang thiết bị và các hàng hoá tiêu dùng cho<br />
nhân dân; thực hiện cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với công nghiệp miền Nam,<br />
thống nhất quản lý và tổ chức công nghiệp trong cả nước. Đồng thời phấn đấu<br />
thực hiện 10 mục tiêu mà Đại hội Đảng đề ra cho các ngành công nghiệp đến<br />
năm 1980 phải đạt: 1 triệu tấn cá biển, 10 triệu tấn than sạch, 5 tỷ kWh điện, 2<br />
triệu tấn xi măng, 1,3 triệu tấn phân hoá học, 250 - 300 nghìn tấn thép, 3,5 triệu<br />
m3 gỗ, 450 triệu mét vải, 130 nghìn tấn giấy, sản lượng cơ khí tăng 2,5 lần so<br />
với năm 1975.<br />
<br />
Giai đoạn 81-85 (Đại Hội V): Xác định chặng đường đầu tiên của thời kỳ<br />
quá độ ở nước ta phải lấy nông nghiệp làm mặt trân hàng đầu, ra sức phát<br />
triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, việc xây dựng và phát triển công<br />
nghiệp nặng trong giai đoạn này cần làm có mức độ, vừa sức, nhằm phục vụ<br />
thiết thực, có hiệu quả cho nông nghiệp và công nghiệp nhẹ. Đại hội V coi<br />
đó là nội dung chính của công nghiệp hóa trong chặng đường trước mắt.<br />
<br />
+ Qua quan điểm trên, Đảng ta muốn điều chỉnh mối quan hệ giữa công<br />
nghiệp và nông nghiệp, giữa công nghiệp nặng và công nghiệp nhẹ; trong cải<br />
tạo xã hội chủ nghĩa đối với công nghiệp đã chú ý hơn tới các hình thức thích<br />
hợp; trong cải tiến quản lý công nghiệp đã có những cải tiến theo hướng mở<br />
rộng quyền tự chủ cho xí nghiệp và các hợp tác xã. Tuy nhiên, vẫn còn hạn chế<br />
là chưa thấy được sự cần thiết xoá bỏ cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung<br />
quan liêu bao cấp. Nói cách khác, mặc dù có một số điều chỉnh trong đường lối<br />
và chính sách, một số cải tiến về quản lý kinh tế, song về cơ bản, mô hình kinh<br />
tế và công nghiệp hoá của nước ta vẫn chưa thay đổi. Đường lối, chính sách<br />
kinh tế và công nghiệp hoá đã có tác động mạnh mẽ đến phát triển công nghiệp<br />
trong thời kỳ này.<br />
1.4.<br />
<br />
Đánh giá.<br />
<br />
Kết quả.<br />
- Với giai đoạn 76-81: Những thay đổi trong chính sach công nghiệp hóa<br />
mặc dù chưa rõ nét song cũng đã tạo một sự thay đổi nhất định trong phát<br />
triển :<br />
+ Số xí nghiệp quốc doanh tăng từ 1913 cơ sở (năm 1976) lên 2627 cơ sở<br />
(năm 1980).<br />
+ Từ năm 1976 – 1978, công nghiệp phát triển khá. Năm 1978 tăng 118,2%<br />
so với năm 1976.<br />
=> Tuy nhiên, do trên thực tế, chúng ta chưa có đủ điều kiện để thực hiện<br />
nên đây vẫn là sự biểu hiện của tư tưởng nóng vội trong việc xác định bước<br />
đi và sai lầm trong việc lựa chọn ưu tiên giữa công nghiệp và nông nghiệp<br />
Kết quả là giai đoạn này, nền kinh tế lâm vào khủng hoảng, suy thoái, cơ cấu<br />
kinh tế mất cân đối nghiêm trọng.<br />
- Với giai đoạn 81-85: Đường lối của Đảng trong giai đoạn này là rất đúng<br />
đắn, phù hợp với thự tiễn ở Việt Nam. Nhờ vậy, nền kinh tế quốc dân trong<br />
<br />