Bài thảo luận nhóm: Phân tích chuỗi cung ứng của công ty Sữa đậu nành Vinasoy
lượt xem 127
download
Bài thảo luận nhóm "Phân tích chuỗi cung ứng của công ty Sữa đậu nành Vinasoy" được biên soạn với các nội dung: Tổng quan về chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng, thực trạng chuỗi cung ứng của công ty sữa đậu nành Việt Nam Vinasoy, đánh giá về hoạt động quản trị chuỗi cung ứng của công ty Cinasoy.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài thảo luận nhóm: Phân tích chuỗi cung ứng của công ty Sữa đậu nành Vinasoy
- Quản trị chuỗi cung ứng GV: Nguyễn Thị Lệ Huyền CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG VÀ QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG 1. Khái quát chung về chuỗi cung ứng. Ngày nay, để cạnh tranh thành công trong bất kỳ môi trường kinh doanh nào, các doanh nghiệp không chỉ tập trung vào hoạt động của riêng mình mà phải tham gia vào công việc kinh doanh của nhà cung cấp cũng như khách hàng của nó. Bởi lẽ, khi doanh nghiệp muốn đáp ứng sản phẩm hoặc dịch vụ cho khách hàng họ buộc phải quan tâm sâu sắc hơn đến dòng dịch chuyển nguyên vật liệu; cách thức thiết kế, đóng gói sản phẩm và dịch vụ của nhà cung cấp; cách thức vận chuyển, bảo quản sản phẩm hoàn thành và những mong đợi thực sự của người tiêu dùng hoặc khách hàng cuối cùng vì thực tế là có nhiều doanh nghiệp có thể không biết sản phẩm của họ được sử dụng như thế nào trọng việc tạo ra sản phẩm cuối cùng cho khách hàng. Cạnh tranh có tính toàn cầu ngày càng khốc liệt, chu kỳ sống của sản phẩm mới ngày càng ngắn hơn, mức độ kỳ vọng của khách hàng ngày càng cao hơn đã thúc ép các doanh nghiệp phải đầu tư và tập trung nhiều vào chuỗi cung ứng của nó. Thêm vào đó, những tiến bộ liên tục và đổi mới trong công nghệ truyền thông và vận tải (ví dụ, truyền thông di động, Internet và phân phối hàng qua đêm), đã thúc đẩy sự phát triển không ngừng của chuỗi cung ứng và những kỹ thuật để quản lý nó. Trong một chuỗi cung ứng điển hình, doanh nghiệp mua nguyên vật liệu từ một hoặc nhiều nhà cung cấp; các bộ phận, chi tiết hoặc thậm chí sản phẩm sau đó được sản xuất ở một hay một số nhà máy, và được vận chuyển đến nhà kho để lưu trữ ở giai đoạn trung gian, cuối cùng đến nhà bán lẻ và khách hàng. Vì vậy, để giảm thiểu chi phí và cải thiện mức phục vụ, các chiến lược chuỗi cung ứng hiệu quả phải xem xét đến sự tương tác ở các cấp độ khác nhau trong chuỗi cung ứng. Chuỗi cung ứng, cũng được xem như mạng lưới hậu cần, bao gồm các nhà cung cấp, các trung tâm sản xuất, nhà kho, các trung tâm phân phối, và các cửa hàng bán Nhóm: No limit Trang 1
- Quản trị chuỗi cung ứng GV: Nguyễn Thị Lệ Huyền lẻ, cũng như nguyên vật liệu, tồn kho trong quá trình sản xuất và sản phẩm hoàn thành dịch chuyển giữa các cơ sở 2. Quản trị chuỗi cung ứng. 2.1 Khái niệm. Sự xuất hiện của quản trị chuỗi cung ứng ban đầu chỉ là việc liên kết sự vận chuyển và logistics với sự thu mua hàng hóa, tất cả được gọi chung là quá trình thu mua hàng hóa. Quá trình hợp nhất ban đầu này sớm mở rộng ra lĩnh vực phân phối và logistics cho khách hàng tiêu dùng cuối cùng. Các công ty sản xuất bắt đầu tích hợp chức năng quản lý nguyên liệu vào những quy trình này. Từ đó, chuỗi cung ứng ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong các doanh nghiệp. Quản trị chuỗi cung ứng gắn liền với hầu như tất cả các hoạt động của doanh nghiệp từ việc hoạch định và quản lý quá trình tìm nguồn hàng, thu mua, sản xuất thành phẩm từ nguyên liệu thô, quản lý hậu cần… đến việc phối hợp với các đối tác, nhà cung cấp, các kênh trung gian, nhà cung cấp dịch vụ và khách hàng. Nói chung, quản trị chuỗi cung ứng gồm quản lý cung và cầu trong toàn hệ thống của các doanh nghiệp. Quản trị chuỗi cung ứng là tập hợp những phương thức sử dụng một cách tích hợp và hiệu quả nhà cung cấp, người sản xuất, hệ thống kho bãi và các cửa hàng nhằm phân phối hàng hóa được sản xuất đến cùng địa điểm,đúng lúc với đúng yêu cầu về chất lượng,với mục đích giảm thiểu chi phí toàn hệ thống trong khi vẫn thỏa mãn những yêu cầu về mức độ phục vụ. 2.2 Quy trình quản trị chuỗi cung ứng. 2.2.1 Lập kế hoạch. Hoạt động này bao gồm lập kế hoạch và tổ chức các hoạt động cho ba yếu tố liên quan là tìm nguồn cung ứng, sản xuất và phân phối. Ba yếu tố trong lập kế hoạch gồm: Dự báo nhu cầu. Giá sản phẩm. Nhóm: No limit Trang 2
- Quản trị chuỗi cung ứng GV: Nguyễn Thị Lệ Huyền Quản lý tồn kho. 2.2.2 Tìm nguồn cung ứng. Trong yếu tố này bao gồm những hoạt động cần thiết để có được các yếu tố đầu vào nhằm tạo ra các sản phẩm, dịch vụ. Hai hoạt động chính cần quan tâm là hoạt động cung ứng và hoạt động tín dụng va khoản phải thu. Hoạt động cung ứng bao gồm những hành động để mua nguyên vật liệu hay các dịch vụ cần thiết. Hoạt động tín dụng và khoản phải thu là các hoạt động thu các nguồn tiền mặt. Cả hai hoạt động này đều có tác động rất lớn đến hiệu quả của chuỗi cung ứng. 2.2.3 Sản xuất Là nói đến năng lực của chuỗi cung ứng để sản xuất và tồn trữ sản phẩm. Hoạt động này bao gồm việc lập kế hoạch sản xuất chính theo công suất nhà máy, cân đối công việc, quản lý chất lượng và bảo trì thiết bị. Đây là hoạt động nhằm xây dựng và phát triển sản phẩm, dịch vụ mà chuỗi cung ứng cung cấp. Các hoạt động cần thiết của sản xuất là thiết kế sản phâm, quản lý sản xuất, quản lý nhà máy. 2.2.4 Phân phối Là quá trình từ nhà sản xuất đến khách hàng thông qua nhà phân phối. Nó là một phần của chuỗi cung ứng từ nhà sản xuất đến khách hàng. Là hoạt động tổng hợp bao gồm nhận đơn hàng từ khách hàng, phân phối các sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng đã đặt hàng. Hai hoạt động chính trong yếu tố phân phối sản phẩm, dịch vụ là thực thi các đơn hàng từ khách hàng và giao sản phẩm cho khách hàng. Phân phối là hoạt động nhằm gia tăng hiệu quả hệ thống cung ứng, cân bằng nhu cầu hàng hóa và chủng loại, gia tăng hiệu quả giao dịch. 3. Tổng quan về tình hình chuỗi cung ứng tại Việt Nam Phát triển chuỗi cung ứng được đánh giá có thể mang lại nhiều lợi ích cho ngành công nghiệp Việt Nam, nhưng đến nay số lượng công ty Việt Nam trong ngành hỗ trợ, có đủ năng lực để tham gia chuỗi cung ứng còn quá ít. Việt Nam vẫn Nhóm: No limit Trang 3
- Quản trị chuỗi cung ứng GV: Nguyễn Thị Lệ Huyền chưa hội nhập vào chuỗi cung ứng của khu vực. Do đó, khi Việt Nam trở thành nước có thu nhập trung bình, việc tham gia vào chuỗi cung ứng chính là đều Việt Nam cần chú ý hơn nếu vẫn muốn duy trì năng lực cạnh tranh của mình. Phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam khi đề cập đến chuỗi cung ứng đề có chung câu hỏi “Quản trị chuỗi cung ứng thực chất là gì? Liệu công việc ấy đã được thực hiện trong doanh nghiệp chúng tôi hay chưa? Nếu chưa chúng tôi phải làm điều gì đầu tiên?” Quả đúng như vậy, trong bối cảnh mà quản trị chuỗi cung ứng và logistics đang trở thành một xu hướng quan trọng, có ý nghĩa về mặt chiếc lược với doanh nghiệp thì việc hiểu đúng và đi đúng sẽ là bước quan trọng đầu tiên. Về bản chất, quản trị chuỗi cung ứng là việc quy về một mối và thống nhất quản lý và cộng tác giữa các bộ phận. Trước đây, để bán một sản phẩm phải trải qua rất nhiều phòng ban, từ mua hàng, đến bộ phận sản xuất, đến logistics và dịch vụ khách hàng... Công việc ấy vẫn đang diễn ra ở tất cả các công ty, tuy nhiên người ta nhận ra rằng việc không phối hợp giữa phòng ban sẽ làm chuỗi cung ứng trở nên phức tạp. Điều đặc biệt, công việc tối ưu khi đó sẽ trở thành tối ưu cục bộ, dẫn đến lãng phí trong tổng thể doanh nghiệp. Nó chẳng khác gì làm cầu mà không có đường thông xe, chẳng khác gì mua nguyên vật liệu giá rẽ chất đống ở đấy để rồi sản xuất thì cầm chừng. Quan trọng hơn, bấy lâu nay, logistics và chuỗi cung ứng là những vùng đất mà rất ít doanh nghiệp Việt Nam đụng đến. Hoặc có “đụng” thì chỉ là những lướt nhẹ hơn là một cuộc đào xới, và tìm kiếm thực sự. Điều này cũng dễ giải thích bởi hai nguyên nhân chính mà nhiều chuyên gia cho rằng đó là “chuyện thường ngày ở huyện”. Thứ nhất, các nhà điều hành (CEO, tổng giám đốc,.. ) nghĩ rằng cần tập trung hơn cho marketing, cho bán hàng, cho khai phá thị trường. Đặc biệt là trong bối cảnh doanh nghiệp đang yếu toàn diện từ marketing, đến bán hàng, đến phát triển thị trường, kênh phân phối... Chưa nói đén dòng xoáy cạnh tranh không ngừng nghĩ với đối thủ, những kẻ quấy rối quan trọng nhất. Và doanh nghiệp vô tình quên mất một vũ khí cạnh tranh thầm lặng chuỗi cung ứng. Chuỗi cung ứng thực sự có Nhóm: No limit Trang 4
- Quản trị chuỗi cung ứng GV: Nguyễn Thị Lệ Huyền thể giúp nhiều hơn ta tưởng trong cuộc chiến tranh đó. Nguyên nhân thứ hai là thiếu thông tin, thiếu sự minh bạch trong toàn chuỗi cung ứng. Khi hỏi một nhà quản lý cấp cao của doanh nghiệp về mức độ hiệu quả của chuỗi cung ứng mà họ đang vận hành, thường thì câu trả lời là “Tốt , tôi chẳng thấy có vấn dề gì cả”. Nhưng khi hỏi thêm “Tốt ở mức độ nào? Cơ sở nào anh cho là tốt?” thì câu trả lời sẽ rất chung chung. Đấy cũng là căn bệnh chung của nhiều doanh nghiệp Việt Nam. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHUỖI CUNG ỨNG CỦA CÔNG TY SỮA ĐẬU NÀNH VIỆT NAM VINASOY 1. Vài nét về công ty sữa đậu nành Việt Nam Vinasoy và chuỗi cung ứng của công ty Vinasoy 1.1 Lịch sử thành lập và phát triển của công ty Vinasoy 1.1.1 Giới thiệu về Công ty Tên doanh nghiệp: Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam Vinasoy. Tên giao dịch: Vietnam Soya Milk Product Factory. Trụ sở: 02 Nguyễn Chí Thanh, TP Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi. Điện thoại: 0553.719.719 Fax: 0553.810.391 Email: daunanhvn@vinasoy.com.vn Website: http://www.vinasoy.com.vn Logo nhà máy: Nhóm: No limit Trang 5
- Quản trị chuỗi cung ứng GV: Nguyễn Thị Lệ Huyền Công ty CP Đường Quảng Ngãi là một trong những Công ty lớn tại Miền Trung, với các sản phẩm chủ lực là đường và sản phẩm thực phẩm, đồ uống. Vinasoy là một trong 13 đơn vị thành viên trực thuộc Công ty CP Đường Quảng Ngãi, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất và cung ứng sữa đậu nành. Nhà máy có chế độ hạch toán kế toán độc lập và có tư cách pháp nhân. Vinasoy vừa đi qua hành trình 15 năm hình thành và phát triển. Bằng chiến lược tập trung vào tiềm năng của những hạt đậu nành, Vinasoy vững bước đi lên với những thành quả ấn tượng. Trong 10 năm trở lại đây, sản lượng tiêu thụ tăng trưởng bình quân hơn 40%/năm. Những kết quả đó đã chứng minh sức mạnh tập trung vào tiềm năng của hạt đậu nành đã mang đến cho Vinasoy sự phát triển mạnh mẽ và bền vững. 1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam Vinasoy. Tiền thân của Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam Vinasoy là phân xưởng sữa được thành lập vào năm 1997, trực thuộc công ty Cổ Phần đường Quảng Ngãi với tên gọi là Trường Xuân − ấp ủ hoài bão của những người sáng lập về một mùa xuân trường tồn. Với tổng số vốn đầu tư ban đầu 60 tỷ đồng, nhà máy được trang bị một dây chuyền thiết bị hiện đại của tập đoàn Tetra Pak Thụy Điển với công suất 10 triệu lít/năm , với 100 công nhân. Mặt hàng chủ lực của công ty lúc bấy giờ là sữa tiệt trùng, sữa chua và kem, riêng sữa đậu nành Fami chỉ là một sản phẩm nhỏ trong đa dạng sản phẩm. Đến tháng 3/1999 Nhà máy sữa Trường Xuân sáp nhập vào Nhà máy nước khoáng thiên nhiên Thạch Bích theo quyết định số 448/ĐQNTCLĐ/QĐ ngày 19/08/1999 của ông Nguyễn Xuân Huế về việc sáp nhập Nhà máy sữa vào Nhà máy nước khoáng thiên nhiên Thạch Bích. Đến tháng 01/2003 Nhà máy sữa Trường Xuân được tách ra khỏi Nhà máy nước khoáng thiên nhiên Thạch Bích theo quyết định số 15/QĐĐQNTCLĐ công bố ngày 06/01/2003, do ông Võ Thành Đàng – Giám đốc Nhà máy ký và có hiệu lực kể từ ngày 06/01/2003. Đến tháng 05/2005 Nhà máy sữa Trường Xuân đổi tên thành Nhóm: No limit Trang 6
- Quản trị chuỗi cung ứng GV: Nguyễn Thị Lệ Huyền Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam Vinasoy theo quyết định số 265QĐTCLĐ ngày 16/05/2005. Ngày 24/7/2013, Công ty Sữa đậu nành Việt Nam Vinasoy đã chính thức khánh thành nhà máy sản xuất sữa đậu nành thứ 2 tại Bắc Ninh với công nghệ hiện đại nhất của Tetra Pak. Sự kiện này đã mở ra một trang mới vì khát vọng đậu nành của Vinasoy trong hành trình phát triển vững bền hơn 15 năm qua, thể hiện tinh thần của doanh nghiệp: Tập trung để khác biệt và dẫn đầu. Nhà máy sữa đậu nành Vinasoy Bắc Ninh xây dựng trên tổng diện tích 61.000m2 nằm trong Khu Công nghiệp Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Nhà máy được khởi công xây dựng vào tháng 8/2012 với tổng số vốn đầu tư hơn 650 tỉ đồng, công suất thiết kế 180 triệu lít/năm (giai đoạn 1 là 90 triệu lít/năm). Tháng 5/2013, nhà máy đã hoàn thành giai đoạn 1 và đã được đưa vào hoạt động, đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời các sản phẩm chất lượng cho người tiêu dùng, đặc biệt là khu vực miền Bắc. Ngày 13/11/2013, Vinasoy thành lập Trung tâm Nghiên cứu Ứng dụng đậu nành Vinasoy đầu tiên tại Việt Nam (gọi tắt là VSAC) với mục tiêu đầu tư chuyên sâu nghiên cứu về hạt đậu nành phục vụ cho việc phát triển kinh doanh bền vững. Quy mô hoạt động của VSAC được hoạch định sâu và rộng, từ khâu đầu đến khâu cuối: Từ nghiên cứu phục tráng, lai tạo giống; cải tiến quy trình trồng trọt cơ giới hóa; nhằm nâng cao năng suất, chất lượng nguyên liệu đầu vào đến việc nghiên cứu chuyên sâu về dinh dưỡng hạt đậu nành và công nghệ sản xuất nhằm chế biến ra các sản phẩm giàu dinh dưỡng phục vụ người tiêu dùng. Việc ra đời Trung tâm VSAC theo mô hình quốc tế đã đánh dấu bước đi chiến lược của Vinasoy, khẳng định vị thế, trách nhiệm của doanh nghiệp dẫn đầu trong lĩnh vực đậu nành. Ngày 25/8/2015, Công ty Sữa đậu nành Việt Nam Vinasoy chính thức khánh thành giai đoạn 2 nhà máy Sữa đậu nành Vinasoy Bắc Ninh với tổng công suất thiết kế là 180 triệu lít sữa/ năm, tổng số vốn đầu tư cho 2 giai đoạn là hơn 1.280 tỉ đồng. Với 2 nhà máy ở Quảng Ngãi và Bắc Ninh, Vinasoy quyết tâm nâng khả năng cung ứng sữa đậu nành lên hơn 1,5 tỉ sản phẩm/năm, vinh dự đứng trong danh sách Nhóm: No limit Trang 7
- Quản trị chuỗi cung ứng GV: Nguyễn Thị Lệ Huyền top 5 công ty sản xuất sữa đậu nành lớn nhất thế giới. Sự kiện này tiếp tục ghi nhận một thành tựu mới của Vinasoy trong suốt hành trình 18 năm khai phá tiềm năng quý giá của hạt đậu nành, với một niềm tin bền bỉ vào một mục tiêu tốt đẹp, góp phần thúc đẩy xu hướng dinh dưỡng lành trong cuộc sống hiện đại của người tiêu dùng Việt Nam. Vị thế của Vinasoy sẽ tiếp tục được nâng cao khi nhà máy thứ 3 tại KCN VSIP 2A Bình Dương bắt đầu khởi công xây dựng vào cuối năm 2015. 1.2 Hoạt động kinh doanh của công ty Vinasoy 1.2.1 Các dòng sản phẩm. Đậu nành là nguồn cung cấp protein hoàn hảo nhất với đầy đủ các axit amin cần thiết, nhiều omega 3 và omega 6 nhưng không chứa cholesterol và rất ít chất béo no. Nắm bắt những đặc điểm này, nhà máy đã và đang nghiên cứu sản xuất các sản phẩm từ đậu nành để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng ngày càng cao của người tiêu dùng. Hiện công ty đang sản xuất 2 dòng sản phẩm là Fami và Vinasoy. Fami là dòng sản phẩm dành cho gia đình bổ sung những dưỡng chất thiết yếu, đặc biệt là đạm đậu nành. Với mức giá thấp phù hợp với mọi gia đình, đặc biệt là nhóm khách hàng có thu nhập thấp. Hiện nay Fami đang có các dòng sản phẩm như: Fami nguyên chất, Fami canxi và Fami kid. Vinasoy là dòng sản phẩm cao cấp, cung cấp các dưỡng chất chăm sóc sức khỏe và vẻ đẹp từ bên trong. Dòng sản phẩm Vinasoy giàu đạm tự nhiên và giàu isoflavones, giúp cân bằng nội tiết tố estrogen và chống oxy hóa. Điều này giúp cho sản phẩm định vị là sản phẩm dành cho phụ nữ với nhu cầu làm đẹp. Hiện nay Vinasoy có 2 dòng sản phẩm là: Vinasoy nguyên chất và Vinasoy mè đen. 1.2.2 Thị phần của Vinasoy. Từ năm 20102012 luôn đạt trên 50% và luôn giữ vị trí đầu ngành. Cụ thể năm 2010 chiếm 65% thị phần sữa đậu nành cả nước, năm 2011 chiếm 72% thị phần, năm 2012 chiếm 78% thị phần. Đến năm 2013 chiếm 77,8% thị phần, đến năm 2014 chiếm 82,7 % thị phần sản lượng toàn quốc. Vị thế này gần như là chiếm độc tôn trên thị trường sữa đậu nành của Việt Nam. 1.2.3 Sản lượng của Vinasoy. Nhóm: No limit Trang 8
- Quản trị chuỗi cung ứng GV: Nguyễn Thị Lệ Huyền Tổng sản lượng sữa tiêu thụ của Nhà máy từ năm 20102013 tăng đều qua các năm cho thấy Doanh nghiệp đã có chiến lược phát triển bền vững và đạt hiệu quả cao trong quá trình kinh doanh của Doanh nghiệp. Tổng sản lượng VinaSoy đạt được trong năm 2013 là 134 triệu lít, đến năm 2014 đạt gần 193 triệu lít – tăng gần 60 triệu lít. Năm 2015 dự kiến tổng sản lượng sẽ tăng lên khoảng 230 đến 240 triệu lít. Do đó trong 2015 Vinasoy đã đầu tư nâng công suất Nhà máy sữa đậu nành ở Tiên Sơn Bắc Ninh từ 90 triệu lít lên 180 triệu lít/năm, nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường. 1.2.4 Doanh thu. Năm 2014, doanh thu thuần của VinaSoy trên 3.142 tỷ đồng (tăng gần 49% so với năm 2013); nộp thuế 201 tỷ đồng (tăng 42%), lương bình quân chung trên 10 triệu đồng/ người/tháng. Hiện VinaSoy đang giải quyết việc làm cho khoảng 1.400 lao động. Nói thêm về tăng trưởng, năm 2014 sản lượng của VinaSoy tăng 44%. Trong tình hình kinh tế khó khăn và khi ngành hàng tiêu dùng cả nước chỉ tăng ở mức bình quân là 10%, nên tốc độ tăng trưởng của VinaSoy được xem là một hiện tượng đặc biệt của cả nước. Đây cũng là điều kiện để VinaSoy đầu tư nâng công suất, tăng sản lượng trong thời gian tới. Trong sản xuất kinh doanh, chúng tôi luôn theo dõi tình hình thị trường để bắt kịp và đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Vì vậy, sau Fami nguyên chất, VinaSoy tiếp tục cho ra sản phẩm Fami Canxi nhằm gia tăng giá trị dinh dưỡng của sản phẩm. Và vào cuối tháng 10.2014 VinaSoy đưa ra thị trường sản phẩm Fami Kid, đáp ứng thị hiếu, nhu cầu của khách hàng nhỏ tuổi. Nhờ Fami Canxi và Fami Kid mà sản lượng của VinaSoy tăng trưởng cao trong năm 2014. 2. Thực trạng chuỗi cung ứng sản phẩm Fami của công ty Vinasoy 2.1 Nguồn cung ứng Ngày 13/11/2013 Vinasoy thành lập “Trung tâm nghiên cứu ứng dụng đậu nành Vinasoy”(VSAC) với hai đối tác chiến lược cùng hợp tác nghiên cứu là Đại học Missouri và Đại học Illinoishai trường đại học hàng đầu của Mỹ để tìm ra giống đậu nành tốt nhất cho nông dân. Nhóm: No limit Trang 9
- Quản trị chuỗi cung ứng GV: Nguyễn Thị Lệ Huyền Trong nhiều năm qua, Vinasoy luôn ưu tiên sử dụng nguồn nguyên liệu là đậu nành trong nước do chất lượng dinh dưỡng, vị thơm ngon và đảm bảo sự tươi mới cho sản phẩm do không mất thời gian nhập khẩu. Xuất phát từ trái tim của những người làm kỹ thuật, đội ngũ Vinasoy luôn tìm thấy niềm vui và tâm huyết cho các công tác cải thiện giống và phương thức trồng trọt cùng với người nông dân, cụ thể là người nông dân ở khu vực Đắc Nông. Với sự ra đời của VSAC, trong thời gian tới, Vinasoy sẽ tập trung tạo ra mô hình trồng đậu nành chuẩn tại khu vực này, cải thiện cả chất lượng và năng suất vùng nguyên liệu, phục vụ tốt cho sản xuất. Vinasoy hiểu rằng nguồn nguyên liệu là cội nguồn giá trị của sản phẩm. Để có nguồn nguyên liệu hảo hạng, nhiều năm qua, các chuyên gia Vinasoy đã đi khắp các vùng miền, tìm vùng đất và phương pháp canh tác thích hợp nhất cho giống đậu nành thơm ngon đặc biệt. Với kinh nghiệm quý báu của mình, Vinasoy tinh tường trong việc tuyển chọn nguyên liệu đầu vào, đảm bảo 100% hạt đậu nành “tươi” có hàm lượng dinh dưỡng cao nhất. Với sự hợp tác từ các Trung tâm nghiên cứu đậu nành uy tín nhất ở trong và ngoài nước, các kỹ sư nông nghiệp của Vinasoy đã bền bỉ nghiên cứu chọn thuần giống đậu nành trong nước và lai tạo các giống mới, tổ chức các hoạt động “hội nghị đầu bờ” giúp người nông dân hiểu hơn về kỹ thuật canh tác hiện đại, áp dụng cơ giới hóa giúp tăng năng suất, rút gọn quy trình bao tiêu sản phẩm. Với kinh nghiệm sản xuất qua nhiều năm, Vinasoy nhận thấy hạt đậu nành trong nước, đặc biệt ở vùng nguyên liệu chủ lực Đắc Nông, cho hương vị thơm ngon đặc trưng mà hầu hết các loại đậu nành nhập khẩu đều không có. Vì thế, dù gặp nhiều khó khăn trong công tác tổ chức thu mua số lượng lớn, Vinasoy vẫn luôn ưu tiên lựa chọn vùng nguyên liệu trong nước để đảm bảo hương vị cũng như sự tươi mới cho sản phẩm nhờ giảm thời gian vận chuyển. Chính vì vậy, VinaSoy tiến hành mở rộng đầu tư vùng nguyên liệu lớn tại Đăk Nông và thu mua sản phẩm từ nông dân với giá cao hơn thị trường 3.0004.000 đồng/kg để luôn mua được nguyên liệu tốt. Nhóm: No limit Trang 10
- Quản trị chuỗi cung ứng GV: Nguyễn Thị Lệ Huyền 2.2 Sản xuất Đối với một doanh nghiệp, muốn sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng thì bên cạnh những tiêu chuẩn về bộ máy quản lý, trình độ lao động, còn đòi hỏi phải có một hệ thống trang thiết bị máy móc tiên tiến và dây chuyền công nghệ hiện đại thì mới có thể sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng tốt, giá thành hạ. Xuất phát từ nhu cầu hiện nay của thị trường, Nhà máy đã chủ động nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Sau nhiều lần đổi mới, ngày nay với hệ thống máy tính nối mạng toàn Nhà máy, tất cả mọi công việc điều được thực hiện trên máy tính. Có thể nói đây là một bước tiến quan trọng trong nhiều bước vận dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh. Điều này giúp cho Nhà máy giải quyết được các công việc nhanh chóng hơn, hiệu quả hơn và sẽ giúp tăng năng xuất lao động. Dây chuyền thiết bị của VinaSoy do tập đoàn Tetrapak Thụy Điển cung cấp. Đây là hệ thống dây chuyền khép kín tự động sản xuất sữa đậu nành hiện đại, Đậu nành hạt đồng bộ nhất tại Việt Nam. Kết hợạp v Làm s ch đớậi vi Tạp ợp công nghệ Tetra – Alwinsoy, hệ thống u ệc áp dụng phù h chất khép kín này tạo nên sự đột phá về chất lượng của VinaSoy, vừa giữ được hương Nghiền đậu Xử lý nước Nước vị đậu nành đậm đà hương vị tự nhiên, vừa bảo toàn các thành phần dinh dưỡng có Trích ly trong đậu nành. Gia nhiệt nước Phụ Đường gia Khử hoạt tính Thùng trộn 10.000 ENZIME lít Hươn Làm lạnh g Thùng trữ Đồng hóa Kho Tiệt trùng chứa Làm mát Đóng thùng Nhóm: No limit Trang 11 Thùng chứa vô trùng Co lốc Bao bì giấy Chiết rót vô trùng Dán ống hút
- Quản trị chuỗi cung ứng GV: Nguyễn Thị Lệ Huyền Hình: Quy trình công nghệ sản xuất sữa đậu nành Thuyết minh quy trình công nghệ. - Chuẩn bị và làm sạch nguyên liệu đậu : Đậu nành khô sạch được đổ vào phểu tới hệ thống gàu tải đưa vào thiết bị phân loại. Tại đây, đậu nành được lựa chọn kích thước phù hợp, tách bỏ những hạt lép, nhỏ hạt vỡ vụn để chuyển qua công đoạn sử lý tiếp theo. Tại công đoạn này đậu nành hạt được tách kim loại nhiễm từ, tách đá sạn,... Kết quả là ta thu được đậu nành sạch đồng đều cung cấp cho công đoạn nghiền. - Nghiền nguyên liệu : Đậu nành hạt sau khi làm sạch được đưa vào máy nghiền kín hai cấp. Tại đây nước nóng được đưa vào theo tỷ lệ nhất định nhằm mục đích tăng hương vị cho sản phẩm. Phương pháp nghiền nóng rất tốt cho việc hydrat hoá dịch nghiền và quá trình nghiền. Kết quả có thể thu được dịch đậu có hàm lượng chất rắn lên đến 90%. - Trích ly : Nhóm: No limit Trang 12
- Quản trị chuỗi cung ứng GV: Nguyễn Thị Lệ Huyền Dịch sữa sau khi nghiền được bơm qua máy bơm qua một thiết bị trích ly kiểu ly tâm liên tục để tách bã không hoà tan. Bã sau khi ly tâm chuyển qua ngăn dùng làm thức ăn gia súc hoặc dùng cho các mục đích tương tự. Phần dịch sữa khi hoà tan sau trích ly được đưa đến thiết bị khử hạt tính Enzime. - Khử hoạt tính Enzime : Dịch sữa đậu nành được đưa qua một van phun hơi kiểu Injector làm nhiệt độ dịch tăng tức thời và được giữ trong ống giữ nhiệt để khử hoạt tính của Enzime Tripson, Lyposydaza,... - Sau đó, được đưa vào thùng chân không để tách mùi, dịch sữa sau đó được làm lạnh và chuyển đến thùng chứa, loại bỏ quá trình hydrat hoá sẽ làm cho các hương không hấp dẫn dễ dàng thoát ra, kết thúc phân đoạn sơ chế. - Hoà trộn : Gồm hai thùng hoà trộn dung tích mỗi thùng 5.000 lít. Máy trộn, các bộ lọc và bơm vận chuyển sữa, đường, chất phụ gia,... được bổ sung nhằm tạo ra một dịch sữa như mong muốn trước khi qua hệ thống sử lý nhiệt và bao gói. - Hệ thống làm lạnh và thùng chứa : Hỗn hợp dịch sữa sau khi hoà trộn được lọc và bơm đi làm lạnh qua bộ trao đổi nhiệt dạng tấm và nhiệt độ dòng sữa lúc này là khoảng 250C. Hỗn hợp sữa lạnh được chứa tại thùng đệm thể tích 4.000 lít trước khi tuyệt trùng. - Đồng hóa : Hỗn hợp sữa tại thùng đệm chứa được bơm đi gia nhiệt và đồng hóa nhằm làm tăng sự đồng nhất dịch sữa nâng cao chất lượng sản phẩm cuối. - Tiệt trùng : Hỗn hợp sữa sau đồng hóa, được đưa vào hệ thống tiệt trùng tự động để tiêu diệt hoàn toàn vi sinh vật gây hại cho sức khỏe người tiêu dùng, sau đó được làm nguội trước khi vào thùng chứa vô trùng. Nhóm: No limit Trang 13
- Quản trị chuỗi cung ứng GV: Nguyễn Thị Lệ Huyền - Chứa vô trùng : Sữa sau tiệt trùng được chứa tại thùng chứa vô trùng trước khi bơm qua máy chiết. Tại thùng chứa vô trùng, khí vô trùng được đưa vào trên đỉnh thùng để duy trì áp suất rót. - Chiết rót vô trùng : Máy chiết rót sẽ thực hiện đóng gói sữa một cách tự động vào hộp giấy và bịch giấy đã được tiệt trùng trước bằng nước nặng H 2O2 ngay trên máy. Dịch sữa cung cấp cho máy chiết có thể từ thiết bị tiệt trùng UHT hoặc có thể từ thùng chứa vô trùng. - Dán ống hút : Ống hút tiệt trùng bọc nilon được dán vào hộp tự động đảm bảo vệ sinh và thuận tiện cho việc tiêu dùng. Riêng bịch Tetra Fino không dán ống hút. - Co lốc : Sau khi dán ống hút sản phẩm được co lốc trên thiết bị co lốc tự động. Thiết bị này có thể thực hiện đồng thời co 2 loại lốc 2×2 và 3×2. Sử dụng chất liệu màng co là PVC. - Đóng gói, lưu kho : Sản phẩm sau khi được dán ống hút sẽ được đóng vào thùng carton số lượng 50 hộp/thùng hoặc 50 bịch/thùng, vận chuyển vào kho lưu giữ chờ KCS kiểm tra trước khi xuất ra thị trường. 2.3 Phân phối Sữa đậu nành là sản phẩm tiêu dùng nhanh và VinaSoy là doanh nghiệp đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam tập trung vào kinh doanh sản phẩm sữa từ đậu nành, vì vậy Công ty sử dụng chính sách phân phối rộng rãi để bao phủ thị trường. a. Cấu trúc kênh phân phối hiện tại. Kênh phân phối trực tiếp Công ty Người tiêu dùng Nhóm: No limit Trang 14
- Quản trị chuỗi cung ứng GV: Nguyễn Thị Lệ Huyền Kênh phân phối trực tiếp Hiện nay, kênh phân phối trực tiếp của Công ty gồm có nhân viên kinh doanh của Công ty, thực hiện việc giải quyết đơn đặt hàng qua điện thoại, bán trực tiếp cho người tiêu dùng như: cấp phát sữa cho các cơ quan có chế độ làm việc độc hại (nhà máy mì, trường học, nhà máy lọc dầu Dung Quất,…); và trong nội bộ Công ty Đường Quảng Ngãi hay bán từ cửa hàng giới thiệu sản phẩm được đặt trước cổng Công ty. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm qua kênh trực tiếp chỉ chiếm khoảng hơn 9% trong tổng doanh thu của công ty. Kênh phân phối gián tiếp: Là doanh nghiệp dẫn đầu tại Việt Nam về sản xuất sữa đậu nành, Công ty Sữa Đậu Nành Việt Nam Vinasoy đang chiếm giữ 82,7 % thị phần sản lượng toàn quốc. Hiện tại, công ty có 156 NPP trên hệ thống phân phối sản phẩm Vinasoy và có trên 142.000 điểm bán hàng trên hệ thống cả nước. Kênh bán hàng chủ yếu là thông qua các hệ thống điểm bán lẻ, tạp hóa và siêu thị trên toàn quốc. Horeca Siêu thị Người tiêu dùng Công ty Nhà phân Các điểm phối bán lẻ Mô hình nhà phân phối Mô hình nhà phân phối, bên cạnh sử dụng kênh phân phối truyền thống Công ty sử dụng kênh phân phối hiện đại qua siêu thị và hình thức Horeca (Hotel – Restaurant Cafe). Trong mô hình này, các nhà phân phối sẽ mua hàng trực tiếp từ Công ty với mức giá do Công ty đưa ra đã có trừ một phần chiết khấu. Các nhà phân phối khi phân phối lại cho các trung gian sỉ và lẻ phải thực hiện chiết khấu theo Nhóm: No limit Trang 15
- Quản trị chuỗi cung ứng GV: Nguyễn Thị Lệ Huyền mức mà Công ty yêu cầu. Người tiêu dùng sẽ mua hàng với mức giá bán ra ở các điểm bán lẻ. Mô hình đại lý Công ty Đại lý Bán lẻ Người tiêu dùng Mô hình đại lý Theo mô hình trên, Công ty sẽ tìm kiếm, lựa chọn các đại lý và tiến hành ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa. Theo đó, các đại lý sẽ mua hàng trực tiếp từ Công ty với mức giá do Công ty đưa ra. Sau đó, các đại lý tự nâng giá để bán cho các trung gian phân phối. Và cuối cùng, người tiêu dùng sẽ mua hàng với mức giá trần hoặc có thể là giá thả nổi tùy thuộc vào khu vực thị trường b. Hình thức tổ chức kênh phân phối hiện tại Mối quan hệ giữa công ty với các thành viên trong kênh phân phối thực chất là mối quan hệ bên ngoài tổ chức và được thiết lập bởi các hợp đồng đại lý. Công ty đã phát triển và mở rộng sự liên kết với những nhà phân phối bằng những hợp đồng, nhưng do phần lớn nhà phân phối này đều phân phối sản phẩm của nhiều nhà sản xuất khác, và sản phẩm của nhà sản xuất nào đem lại nhiều lợi nhuận thì họ sẽ đầu tư nhiều nguồn lực hơn để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm đó. Điều kiện tuyển chọn: Phải thỏa mãn các điều kiện bắt buộc của Nhà nước và đáp ứng được yêu cầu về phương diện kinh doanh. Các tiêu chuẩn lựa chọn: VinaSoy đưa ra các tiêu chuẩn lựa chọn thành viên kênh trong đó có các tiêu chuẩn quan trọng như: Hiện tại đang là nhà phân phối của ít nhất 1 công ty trong nghành hàng sữa, nhà phân phối có kinh nghiệm trên thị trường, có tiềm lực tài chính tốt đáp ứng tối thiểu 2 tuần tồn kho, có tinh thần hợp tác tốt, khả năng kinh doanh bền vững và có thể phát triển cùng công ty. 2.4 Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị chuỗi cung ứng Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh ngày một gia tăng, DN nào cũng phải nỗ lực tìm kiếm giải pháp quản lý hiệu quả các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực và công nghệ để đạt mục tiêu giảm chi phí, tăng lợi nhuận và phát triển bền vững. Bên Nhóm: No limit Trang 16
- Quản trị chuỗi cung ứng GV: Nguyễn Thị Lệ Huyền cạnh đó doanh nghiệp cũng phải đưa ra các giải pháp quản lý toàn diện nhằm cung cấp sản phẩm và dịch vụ đến khách hàng nhanh hơn, tốt hơn và hiệu quả hơn. Để giải quyết hiệu quả các vấn đề trên, Công ty đã và đang sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong việc quản lý doanh nghiệp và quản trị chuỗi cung ứng của mình. Tiêu biểu như: hệ thống hoạch định nguồn nhân lực doanh nghiệp ERP (Enterprise Resources Planning); hệ thống quản lý mối quan hệ khách hàng CRM ( Customer Relationship Management); hệ thống websile c ủa công ty. Hệ thống hoạch định nguồn nhân lực doanh nghiệp ERP (Enterprise Resources Planning) Năm 2006 Lãnh đạo Công ty CP Đường Quảng Ngãi đã quyết định đưa vào ứng dụng thí điểm hệ thống ERP tại Vinasoy, đây là giải pháp ứng dụng CNTT giúp doanh nghiệp quản trị hoạt động một cách toàn diện Xác định yêu cầu giải pháp phù hợp với đặc thù và điều kiện triển khai là yếu tố tiên quyết, Vinasoy đã quyết tâm lựa chọn giải pháp ERP nội để triển khai tại doanh nghiệp mình. Qua thời gian khảo sát, phân tích và chuẩn hóa quy trình, đầu năm 2008, Vinasoy đã đưa vào ứng dụng modules đầu tiên là PO và OP, tiếp sau đó đến cuối năm 2010 thì 8 modules còn lại lần lượt được chuyển giao. Hệ thống ERP hiện tại tích hợp 10 modules như sau: Mua hàng (PO) Quản trị kho và hoạch định nhu cầu dự trữ tối ưu (INMRP) Quản trị sản xuất (MA) Kiểm soát chất lượng (QC) Bảo trì và xử lý sự cố thiết bị (MR) Điều phối bán hàng (OP) Kế toán tài chính và kế toán quản trị (FA) Quản trị hệ thống phân phối (DM) Quản trị nguồn nhân lực (HR) Quản trị văn phòng (EO) Nhóm: No limit Trang 17
- Quản trị chuỗi cung ứng GV: Nguyễn Thị Lệ Huyền Hệ thống ERP đem lại cho VinaSoy những lợi ích như: Cung cấp cái nhìn toàn cảnh tại bất kỳ thời điểm nào. Thay đổi thói quen, tư duy làm việc, kỹ năng quản lý. Tiết kiệm chi phí SXKD. Chủ động hoạch định chiến lược. Mang lại lợi thế cạnh tranh. Hệ thống quản lý mối quan hệ khách hàng CRM ( Customer Relationship Management) Vinasoy chủ yếu giao dịch với khách hàng trung gian. Vì vậy, với hệ thống phân phối bao gồm 200 nhà phân phối và hơn 128.000 điểm bán rộng khắp trên cả nước, Vinasoy hiểu rằng việc quản lý khách hàng trung gian, đội ngũ nhân viên bán hàng, quản lý thông tin khách hàng và nắm bắt xu hướng thị trường là điều quan trọng trên con đường xây dựng thương hiệu uy tín và phát triển bền vững. Khách hàng Thông tin, yêu cầu,thắc mắc, khiếu nại Phòng kế hoạch kinh doanh Đ ặt lệnh Khách hàng Phần mềm DMS pPhần mềm DMS Thông Phòng kế hoạch kinh doanh tin về KH Phòng kế hoạch kinh doanh Hệ thống quản lý thông tin khách hàng của Vinasoy Nguồn dữ liệu về khách hàng chủ yếu được nhập từ phần mềm DMS, hợp đồng mua, hợp đồng đại lý, các chứng từ hóa đơn, biên bản giao nhận hàng, nhân viên thị trường, phiếu thăm dò khách hàng, thu thập thông tin trực tiếp và qua các hội nghị khách hàng. Nhóm: No limit Trang 18
- Quản trị chuỗi cung ứng GV: Nguyễn Thị Lệ Huyền Phần mềm quản lý khách hàng được chia thành 3 phân hệ: Kho hàng Thành phẩm Công nợ. Mỗi phân hệ là một chức năng riêng và được quản lý bởi một người có quyền và trách nhiệm trong lĩnh vực được phân công. Hệ thống websile của công ty Để thương hiệu VinaSoy vượt ra khỏi phạm vi tỉnh thì phải kể đến sự góp công của website chính cùng địa chỉ vệ tinh được cài đặt sẵn. "Đây chính là những chiếc cầu nối Vinasoy đến với mọi người", anh Lê Hữu Phước, nhân viên phòng CNTT khẳng định. Bởi theo anh Phước, website của VinaSoy không chỉ cung cấp mọi thông tin liên quan đến DN, tính năng sản phẩm thương mại mà nó còn là công cụ hỗ trợ cho nhà phân phối sản phẩm, nhân viên quản lý bán hàng và bộ phận điều phối Logistics của VinaSoy thường xuyên tương tác với nhau. Nhờ vậy, VinaSoy không còn bị động trong việc tiếp cận và xử lý thông tin cũng như hoạch định thị trường. Ngoài ra, website cũng là địa chỉ để khách hàng chia sẻ thông tin, đóng góp ý kiến trực tuyến với nhà sản xuất. Điều này giúp VinaSoy chủ động điều chỉnh và hoàn thiện quy cách phân phối, bán hàng theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại. Quả thật, chỉ cần vào website thì khách hàng đã có trong tay đầy đủ những thông tin cần thiết như: Mẫu mã, chi phí các loại sản phẩm mới; ngành nghề hoạt động, năng lực sản xuất của DN mà không cần phải mất thời gian đến tận nơi tìm hiểu. Điều này vừa giúp khách hàng dễ dàng lựa chọn DN phù hợp để hợp tác, vừa giúp lãnh đạo DN nắm bắt và chỉ đạo kịp thời các hoạt động sản xuất kinh doanh. Hơn nữa, khách hàng và DN có thể giao dịch trong mọi hoàn cảnh. Vừa tiết kiệm chi phí, thời gian vừa thể hiện sự chuyên nghiệp của DN. Đây chính là cái lợi lớn nhất mà website mang lại cho DN. 2.5 Bộ phận logistics Nhóm: No limit Trang 19
- Quản trị chuỗi cung ứng GV: Nguyễn Thị Lệ Huyền Hiện nay công ty vẫn tự làm logistic cho doanh nghiệp mình và doanh nghiệp có cái nhìn sâu rộng về những vấn đề cần giải quyết về logistic (hậu cần). Một trong những vấn đề đó là : Vùng nguyên liệu + Diện tích và sản lượng đậu nành nội địa đang bị thu hẹp mà lại đi phụ thuộc vào nguyên liệu nước ngoài thì không đủ sản lượng để phát triển trong tương lai. Chính vì vậy, Vinasoy tiến hành mở rộng đầu tư vùng nguyên liệu lớn ại Đăk Nông và thu mua sản phẩm từ nông dân với giá cao hơn thị trường 3.000 – 4.000 đồng/kg để luôn mua được nguyên liệu tốt. + Vinasoy liên kết với hai trung tâm nghiên cứu về đậu nành tại Mỹ là trường Đại học Missouri và trung tâm Nghiên cứu đậu nành thuộc trường Đại học Illinois để có những công nghệ đột phá trong việc trồng đậu nành, phương pháp canh tác, chế biến và bảo quản sau thu hoạch. + Vinasoy thành lập trung tâm nghiên cứu, ứng dụng, phát triển đậu nành để hợp tác hỗ trợ nông dân trồng đậu nành. Hy vọng trong năm 2017 với sự thay đổi về giống và điều kiện canh tác sẽ cho năng suất cao hơn. Đổi mới công nghệ Dây chuyền thiết bị của Vinasoy được cấp bởi tập đoàn Tetrapark của Thụy Điển và sử dụng Công nghệ TetraAlwinsoy Quản lý nguồn lực doanh nghiệp; Mở rộng quy mô nhà máy; Đưa ra sản phẩm mới; Marketing tập trung vào khuyến mại và game show; Hợp tác với Brand maker – Công ty sáng tạo thương hiêu. 2.6 Nghiên cứu thị trường Công ty có đội ngũ tiếp thị và bán hàng có kinh nghiệm về phân tích và xác định thị hiếu và xu hướng tiêu dùng, đồng thời hỗ trợ các nhân viên bán hàng trực tiếp, những người hiểu rõ thị hiếu của người tiêu dùng thông qua việc tiếp cận Nhóm: No limit Trang 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA SAMSUNG ELECTRONICS COMPANY
36 p | 3718 | 458
-
Đề tài: " Phân tích và sửa chữa các sai lầm của học sinh THPT khi giải toán"
68 p | 679 | 131
-
Tiểu luận nhóm môn Quản trị chiến lược
31 p | 574 | 126
-
Bài thảo luận nhóm: Tìm hiểu và phân tích kiến trúc, chức năng và hoạt động của hệ điều hành Android
39 p | 500 | 94
-
Bài tập nhóm: Kế hoạch marketing cho sản phẩm máy tập thể thao đa năng
18 p | 474 | 66
-
TÀI LIỆU TẬP HUẤN PHÂN TÍCH KINH TẾ TRANG TRẠI
31 p | 218 | 63
-
Đề tài "Lựa chọn sản phẩm của một công ty kinh doanh cụ thể. Phân tích nội dung tuyến sản phẩm của công ty đó"
15 p | 283 | 60
-
Bài thảo luận nhóm: Tìm hiểu, nghiên cứu phân tích về hệ thống thông tin CRM
32 p | 307 | 32
-
Bài thuyết trình nhóm: Thiết kế mặt bằng nhà xưởng sản xuất tại một doanh nghiệp cửa hàng, phân tích ưu và nhược điểm
52 p | 229 | 32
-
BÁO CÁO " SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM TRONG DẠY HỌC PHẦN “CÔNG DÂN VỚI ĐẠO ĐỨC” TRONG CHƯƠNG TRÌNH GDCD LỚP 10"
5 p | 242 | 24
-
Thảo luận nhóm: Bài giảng Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm Ức trai thi tập
21 p | 174 | 18
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn