intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài thảo luận nhóm: Phân tích chuỗi cung ứng của công ty Sữa đậu nành Vinasoy

Chia sẻ: Hoang Diep | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:29

1.144
lượt xem
127
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài thảo luận nhóm "Phân tích chuỗi cung ứng của công ty Sữa đậu nành Vinasoy" được biên soạn với các nội dung: Tổng quan về chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng, thực trạng chuỗi cung ứng của công ty sữa đậu nành Việt Nam Vinasoy, đánh giá về hoạt động quản trị chuỗi cung ứng của công ty Cinasoy.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài thảo luận nhóm: Phân tích chuỗi cung ứng của công ty Sữa đậu nành Vinasoy

  1. Quản trị chuỗi cung ứng                                                        GV: Nguyễn Thị Lệ  Huyền                                   CHƯƠNG 1:  TỔNG QUAN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG VÀ QUẢN TRỊ  CHUỖI CUNG ỨNG 1. Khái quát chung về chuỗi cung ứng. Ngày nay, để  cạnh tranh thành công trong bất kỳ  môi trường kinh doanh nào,   các doanh nghiệp không chỉ tập trung vào hoạt động của riêng mình mà phải tham  gia vào công việc kinh doanh của nhà cung cấp cũng như khách hàng của nó. Bởi lẽ,   khi doanh nghiệp muốn đáp  ứng sản phẩm hoặc dịch vụ cho khách hàng họ  buộc   phải quan tâm sâu sắc hơn đến dòng dịch chuyển nguyên vật liệu; cách thức thiết   kế, đóng gói sản phẩm và dịch vụ  của nhà cung cấp; cách thức vận chuyển, bảo   quản sản phẩm hoàn thành và những mong đợi thực sự  của người tiêu dùng hoặc  khách hàng cuối cùng vì thực tế  là có nhiều doanh nghiệp có thể  không biết sản   phẩm của họ được sử dụng như thế nào trọng việc tạo ra sản phẩm cuối cùng cho   khách hàng. Cạnh tranh có tính toàn cầu ngày càng khốc liệt, chu kỳ sống của sản   phẩm mới ngày càng ngắn hơn, mức độ kỳ vọng của khách hàng ngày càng cao hơn   đã thúc ép các doanh nghiệp phải đầu tư và tập trung nhiều vào chuỗi cung ứng của   nó. Thêm vào đó, những tiến bộ liên tục và đổi mới trong công nghệ  truyền thông   và vận tải (ví dụ, truyền thông di động, Internet và phân phối hàng qua đêm), đã thúc  đẩy sự  phát triển không ngừng của chuỗi cung  ứng và những kỹ  thuật để  quản lý  nó.  Trong một chuỗi cung  ứng điển hình, doanh nghiệp mua nguyên vật liệu từ  một hoặc nhiều nhà cung cấp; các bộ phận, chi tiết hoặc thậm chí sản phẩm sau đó  được sản xuất ở một hay một số nhà máy, và được vận chuyển đến nhà kho để lưu   trữ   ở  giai đoạn trung gian, cuối cùng đến nhà bán lẻ  và khách hàng. Vì vậy, để  giảm thiểu chi phí và cải thiện mức phục vụ, các chiến lược chuỗi cung ứng hiệu   quả  phải xem xét đến sự tương tác ở  các cấp độ  khác nhau trong chuỗi cung  ứng.   Chuỗi cung  ứng, cũng được xem như  mạng lưới hậu cần, bao gồm các nhà cung   cấp, các trung tâm sản xuất, nhà kho, các trung tâm phân phối, và các cửa hàng bán    Nhóm: No limit                                                                                                 Trang 1
  2. Quản trị chuỗi cung ứng                                                        GV: Nguyễn Thị Lệ  Huyền                                   lẻ, cũng như  nguyên vật liệu, tồn kho trong quá trình sản xuất và sản phẩm hoàn   thành dịch chuyển giữa các cơ sở 2. Quản trị chuỗi cung ứng. 2.1    Khái niệm. Sự xuất hiện của quản trị chuỗi cung  ứng ban đầu chỉ là việc liên kết sự vận  chuyển và logistics với sự thu mua hàng hóa, tất cả được gọi chung là quá trình thu  mua hàng hóa. Quá trình hợp nhất ban đầu này sớm mở rộng ra lĩnh vực phân phối  và logistics cho khách hàng tiêu dùng cuối cùng. Các công ty sản xuất bắt đầu tích  hợp chức năng quản lý nguyên liệu vào những quy trình này. Từ đó, chuỗi cung ứng   ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong các doanh nghiệp. Quản trị  chuỗi cung  ứng gắn liền với hầu như  tất cả  các hoạt động của doanh nghiệp từ  việc hoạch   định và quản lý quá trình tìm nguồn hàng, thu mua, sản xuất thành phẩm từ nguyên  liệu thô, quản lý hậu cần… đến việc phối hợp với các đối tác, nhà cung cấp, các   kênh trung gian, nhà cung cấp dịch vụ và khách hàng. Nói chung, quản trị chuỗi cung  ứng gồm quản lý cung và cầu trong toàn hệ thống của các doanh nghiệp. Quản trị chuỗi cung ứng là tập hợp những phương thức sử dụng một cách tích  hợp và hiệu quả  nhà cung cấp, người sản xuất, hệ thống kho bãi và các cửa hàng  nhằm phân phối hàng hóa được sản xuất đến cùng địa điểm,đúng lúc với đúng yêu   cầu về  chất lượng,với mục đích giảm thiểu chi phí toàn hệ  thống trong khi vẫn   thỏa mãn những yêu cầu về mức độ phục vụ. 2.2    Quy trình quản trị chuỗi cung ứng. 2.2.1 Lập kế hoạch.      Hoạt động này bao gồm lập kế hoạch và tổ  chức các hoạt động cho ba yếu tố  liên quan là tìm nguồn cung  ứng, sản xuất và phân phối. Ba yếu tố  trong lập kế  hoạch gồm: ­ Dự báo nhu cầu. ­ Giá sản phẩm.  Nhóm: No limit                                                                                                 Trang 2
  3. Quản trị chuỗi cung ứng                                                        GV: Nguyễn Thị Lệ  Huyền                                   ­ Quản lý tồn kho. 2.2.2 Tìm nguồn cung ứng.    Trong yếu tố này bao gồm những hoạt động cần thiết để có được các yếu tố  đầu vào nhằm tạo ra các sản phẩm, dịch vụ. Hai hoạt động chính cần quan tâm là  hoạt động cung ứng và hoạt động tín dụng va khoản phải thu. Hoạt động cung ứng  bao gồm những hành động để mua nguyên vật liệu hay các dịch vụ cần thiết. Hoạt   động tín dụng và khoản phải thu là các hoạt động thu các nguồn tiền mặt. Cả  hai   hoạt động này đều có tác động rất lớn đến hiệu quả của chuỗi cung ứng. 2.2.3 Sản xuất Là nói đến năng lực của chuỗi cung  ứng để  sản xuất và tồn trữ  sản phẩm.   Hoạt động này bao gồm việc lập kế hoạch sản xuất chính theo công suất nhà máy,  cân đối công việc, quản lý chất lượng và bảo trì thiết bị. Đây là hoạt động nhằm xây dựng và phát triển sản phẩm, dịch vụ  mà chuỗi cung  ứng cung cấp. Các hoạt động cần thiết của sản xuất là thiết kế sản phâm, quản lý sản xuất, quản   lý nhà máy. 2.2.4 Phân phối       Là quá trình từ nhà sản xuất đến khách hàng thông qua nhà phân phối. Nó là   một phần của chuỗi cung ứng từ nhà sản xuất đến khách hàng.      Là hoạt động tổng hợp bao gồm nhận đơn hàng từ khách hàng, phân phối các  sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng đã đặt hàng.       Hai hoạt động chính trong yếu tố phân phối sản phẩm, dịch vụ là thực thi các   đơn hàng từ khách hàng và giao sản phẩm cho khách hàng.        Phân phối là hoạt động nhằm gia tăng hiệu quả hệ thống cung ứng, cân bằng  nhu cầu hàng hóa và chủng loại, gia tăng hiệu quả giao dịch. 3. Tổng quan về tình hình chuỗi cung ứng tại Việt Nam       Phát triển chuỗi cung  ứng được đánh giá có thể  mang lại nhiều lợi ích cho   ngành   công nghiệp Việt Nam, nhưng đến nay số  lượng công ty Việt Nam trong   ngành hỗ trợ, có đủ năng lực để tham gia chuỗi cung ứng còn quá ít. Việt Nam vẫn    Nhóm: No limit                                                                                                 Trang 3
  4. Quản trị chuỗi cung ứng                                                        GV: Nguyễn Thị Lệ  Huyền                                   chưa hội nhập vào chuỗi cung  ứng của khu vực. Do đó, khi Việt Nam trở  thành   nước có thu nhập trung bình, việc tham gia vào chuỗi cung  ứng chính là đều Việt  Nam cần chú ý hơn nếu vẫn muốn duy trì năng lực cạnh tranh của mình.       Phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam khi đề cập đến chuỗi cung ứng đề có  chung câu hỏi “Quản trị chuỗi cung ứng thực chất là gì? Liệu công việc ấy đã được   thực hiện trong doanh nghiệp chúng tôi hay chưa? Nếu chưa chúng tôi phải làm  điều  gì đầu tiên?”       Quả  đúng như  vậy, trong bối cảnh mà quản trị  chuỗi cung  ứng và logistics  đang trở  thành một xu hướng quan trọng, có ý nghĩa về  mặt chiếc lược với doanh   nghiệp thì việc hiểu đúng và đi đúng sẽ là bước quan trọng đầu tiên.       Về bản chất, quản trị chuỗi cung  ứng là việc quy về một mối và thống nhất  quản lý và cộng tác giữa các bộ  phận. Trước đây, để  bán một sản phẩm phải trải   qua rất nhiều phòng ban, từ mua hàng, đến bộ phận sản xuất, đến logistics và dịch  vụ  khách hàng... Công việc  ấy vẫn đang diễn ra  ở  tất cả  các công ty, tuy nhiên  người ta nhận ra rằng việc không phối hợp giữa phòng ban sẽ làm chuỗi cung ứng  trở nên phức tạp. Điều đặc biệt, công việc tối ưu khi đó sẽ trở thành tối ưu cục bộ,  dẫn đến lãng phí trong tổng thể doanh nghiệp. Nó chẳng khác gì làm cầu mà không  có đường thông xe, chẳng khác gì mua nguyên vật liệu giá rẽ  chất đống ở  đấy để  rồi sản xuất thì cầm chừng.        Quan trọng hơn, bấy lâu nay, logistics và chuỗi cung  ứng là những vùng đất   mà rất ít doanh nghiệp Việt Nam đụng đến. Hoặc có “đụng” thì chỉ  là những lướt   nhẹ hơn là một cuộc đào xới, và tìm kiếm thực sự. Điều này cũng dễ giải thích bởi  hai nguyên nhân chính mà nhiều chuyên gia cho rằng đó là “chuyện thường ngày  ở  huyện”. Thứ  nhất, các nhà điều hành (CEO, tổng giám đốc,.. ) nghĩ rằng cần tập   trung hơn cho marketing, cho bán hàng, cho khai phá thị  trường. Đặc biệt là trong  bối cảnh doanh nghiệp đang yếu toàn diện từ  marketing, đến bán hàng, đến phát  triển thị trường, kênh phân phối... Chưa nói đén dòng xoáy cạnh tranh không ngừng  nghĩ với đối thủ, những kẻ quấy rối quan trọng nhất. Và doanh nghiệp vô tình quên  mất một vũ khí cạnh tranh thầm lặng­ chuỗi cung  ứng. Chuỗi cung  ứng thực sự có    Nhóm: No limit                                                                                                 Trang 4
  5. Quản trị chuỗi cung ứng                                                        GV: Nguyễn Thị Lệ  Huyền                                   thể giúp nhiều hơn ta tưởng trong cuộc chiến tranh đó. Nguyên nhân thứ hai là thiếu  thông tin, thiếu sự minh bạch trong toàn chuỗi cung  ứng. Khi hỏi một nhà quản lý  cấp cao của doanh nghiệp về  mức độ  hiệu quả  của chuỗi cung  ứng mà họ  đang   vận hành, thường thì câu trả  lời là “Tốt , tôi chẳng thấy có vấn dề  gì cả”. Nhưng   khi hỏi thêm “Tốt  ở mức độ  nào? Cơ  sở nào anh cho là tốt?” thì câu trả  lời sẽ  rất   chung chung. Đấy cũng là căn bệnh chung của nhiều doanh nghiệp Việt Nam. CHƯƠNG 2:  THỰC TRẠNG CHUỖI CUNG ỨNG CỦA CÔNG TY SỮA  ĐẬU NÀNH VIỆT NAM VINASOY 1. Vài nét về công ty sữa đậu nành Việt Nam Vinasoy và chuỗi cung ứng của  công ty Vinasoy 1.1    Lịch sử thành lập và phát triển của công ty Vinasoy 1.1.1 Giới thiệu về Công ty ­ Tên doanh nghiệp: Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam Vinasoy. ­ Tên giao dịch: Vietnam Soya Milk Product Factory. ­ Trụ sở: 02 Nguyễn Chí Thanh, TP Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi. ­ Điện thoại: 0553.719.719 ­ Fax: 0553.810.391 ­ Email: daunanhvn@vinasoy.com.vn ­ Website: http://www.vinasoy.com.vn  ­ Logo nhà máy:   Nhóm: No limit                                                                                                 Trang 5
  6. Quản trị chuỗi cung ứng                                                        GV: Nguyễn Thị Lệ  Huyền                                         Công ty CP Đường Quảng Ngãi là một trong những Công ty lớn tại Miền  Trung, với các sản phẩm chủ lực là đường và sản phẩm thực phẩm, đồ uống.      Vinasoy là một trong 13 đơn vị  thành viên trực thuộc Công ty CP Đường   Quảng Ngãi, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất và cung ứng sữa đậu nành.  Nhà máy có chế độ hạch toán kế toán độc lập và có tư cách pháp nhân. Vinasoy vừa  đi qua hành trình 15 năm hình thành và phát triển. Bằng chiến lược tập trung vào   tiềm năng của những hạt đậu nành, Vinasoy vững bước đi lên với những thành quả  ấn tượng. Trong 10 năm trở  lại đây, sản lượng tiêu thụ  tăng trưởng bình quân hơn   40%/năm. Những kết quả đó đã chứng minh sức mạnh tập trung vào tiềm năng của   hạt đậu nành đã mang đến cho Vinasoy sự phát triển mạnh mẽ và bền vững. 1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Nhà Máy Sữa Đậu Nành  Việt Nam Vinasoy.       Tiền thân của Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam Vinasoy là phân xưởng sữa  được thành lập vào năm 1997, trực thuộc công ty Cổ Phần đường Quảng Ngãi với  tên gọi là Trường Xuân −  ấp  ủ  hoài bão của những người sáng lập về  một mùa   xuân trường tồn. Với tổng số vốn đầu tư  ban đầu 60 tỷ đồng, nhà máy được trang  bị  một dây chuyền thiết bị  hiện đại của tập đoàn Tetra Pak­ Thụy Điển với công  suất 10 triệu lít/năm , với 100 công nhân. Mặt hàng chủ lực của công ty lúc bấy giờ  là sữa tiệt trùng, sữa chua và kem, riêng sữa đậu nành Fami chỉ  là một sản phẩm   nhỏ trong đa dạng sản phẩm.      Đến tháng 3/1999 Nhà máy sữa Trường Xuân sáp nhập vào Nhà máy nước  khoáng   thiên   nhiên   Thạch   Bích  theo  quyết   định   số   448/ĐQN­TCLĐ/QĐ     ngày  19/08/1999 của ông Nguyễn Xuân Huế về việc sáp nhập Nhà máy sữa vào Nhà máy  nước khoáng thiên nhiên Thạch Bích.       Đến tháng 01/2003 Nhà máy sữa Trường Xuân được tách ra khỏi Nhà máy  nước khoáng thiên nhiên Thạch Bích theo quyết định số  15/QĐ­ĐQN­TCLĐ công   bố ngày 06/01/2003, do ông Võ Thành Đàng – Giám đốc Nhà máy ký và có hiệu lực  kể từ ngày 06/01/2003. Đến tháng 05/2005 Nhà máy sữa Trường Xuân đổi tên thành   Nhóm: No limit                                                                                                 Trang 6
  7. Quản trị chuỗi cung ứng                                                        GV: Nguyễn Thị Lệ  Huyền                                   Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam Vinasoy theo quyết định số 265QĐ­TCLĐ ngày  16/05/2005.      Ngày 24/7/2013, Công ty Sữa đậu nành Việt Nam ­   Vinasoy đã chính thức  khánh thành nhà máy sản xuất sữa đậu nành thứ 2 tại Bắc Ninh với công nghệ hiện   đại nhất của Tetra Pak. Sự kiện này đã mở ra một trang mới vì khát vọng đậu nành   của Vinasoy trong hành trình phát triển vững bền hơn 15 năm qua, thể  hiện tinh   thần của doanh nghiệp: Tập trung để khác biệt và dẫn đầu.        Nhà máy sữa đậu nành Vinasoy ­ Bắc Ninh xây dựng trên tổng diện tích  61.000m2 nằm trong Khu Công nghiệp Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Nhà máy được  khởi công xây dựng vào tháng 8/2012 với tổng số vốn đầu tư hơn 650 tỉ đồng, công  suất thiết kế  180 triệu lít/năm (giai đoạn 1 là 90 triệu lít/năm). Tháng 5/2013, nhà  máy đã hoàn thành giai đoạn 1 và đã được đưa vào hoạt động, đảm bảo cung cấp   đầy đủ, kịp thời các sản phẩm chất lượng cho người tiêu dùng, đặc biệt là khu vực   miền Bắc.      Ngày  13/11/2013, Vinasoy thành lập Trung tâm Nghiên cứu  Ứng dụng đậu  nành Vinasoy đầu tiên tại Việt Nam (gọi tắt là VSAC) với mục tiêu đầu tư  chuyên   sâu nghiên cứu về hạt đậu nành phục vụ cho việc phát triển kinh doanh bền vững.  Quy mô hoạt động của VSAC được hoạch định sâu và rộng, từ  khâu đầu đến khâu   cuối: Từ nghiên cứu phục tráng, lai tạo giống; cải tiến quy trình trồng trọt ­ cơ giới   hóa; nhằm nâng cao năng suất, chất lượng nguyên liệu đầu vào đến việc nghiên   cứu chuyên sâu về dinh dưỡng hạt đậu nành và công nghệ sản xuất nhằm chế biến  ra các sản phẩm giàu dinh dưỡng phục vụ  người tiêu dùng. Việc ra đời Trung tâm  VSAC theo mô hình quốc tế  đã đánh dấu bước đi chiến lược của Vinasoy, khẳng   định vị thế, trách nhiệm của doanh nghiệp dẫn đầu trong lĩnh vực đậu nành.       Ngày 25/8/2015, Công ty Sữa đậu nành Việt Nam Vinasoy chính thức khánh   thành giai đoạn 2 nhà máy Sữa đậu nành Vinasoy Bắc Ninh với tổng công suất thiết  kế  là 180 triệu lít sữa/ năm, tổng số  vốn đầu tư  cho 2 giai đoạn là hơn 1.280 tỉ  đồng. Với 2 nhà máy ở Quảng Ngãi và Bắc Ninh, Vinasoy quyết tâm nâng khả năng  cung ứng sữa đậu nành lên hơn 1,5 tỉ sản phẩm/năm, vinh dự đứng trong danh sách   Nhóm: No limit                                                                                                 Trang 7
  8. Quản trị chuỗi cung ứng                                                        GV: Nguyễn Thị Lệ  Huyền                                   top 5 công ty sản xuất sữa đậu nành lớn nhất thế  giới. Sự  kiện này tiếp tục ghi   nhận một thành tựu mới của Vinasoy trong suốt hành trình 18 năm khai phá tiềm   năng quý giá của hạt đậu nành, với một niềm tin bền bỉ vào một mục tiêu tốt đẹp,   góp phần thúc đẩy xu hướng dinh dưỡng lành trong cuộc sống hiện đại của người  tiêu dùng Việt Nam. Vị thế của Vinasoy sẽ tiếp tục được nâng cao khi nhà máy thứ  3 tại KCN VSIP 2A Bình Dương bắt đầu khởi công xây dựng vào cuối năm 2015. 1.2     Hoạt động kinh doanh của công ty Vinasoy 1.2.1 Các dòng sản phẩm.       Đậu nành là nguồn cung cấp protein hoàn hảo nhất với đầy đủ các axit amin   cần thiết, nhiều omega 3 và omega 6 nhưng không chứa cholesterol và rất ít chất   béo no. Nắm bắt những đặc điểm này, nhà máy đã và đang nghiên cứu sản xuất các  sản phẩm từ  đậu nành để  đáp  ứng nhu cầu dinh dưỡng ngày càng cao của người  tiêu dùng. Hiện công ty đang sản xuất 2 dòng sản phẩm là Fami và Vinasoy. ­ Fami là dòng sản phẩm dành cho gia đình bổ  sung những dưỡng chất thiết   yếu, đặc biệt là đạm đậu nành. Với mức giá thấp phù hợp với mọi gia đình, đặc   biệt là nhóm khách hàng có thu nhập thấp. Hiện nay Fami đang có các dòng sản   phẩm như: Fami nguyên chất, Fami canxi và Fami kid. ­ Vinasoy là dòng sản phẩm cao cấp, cung cấp các dưỡng chất chăm sóc sức  khỏe và vẻ  đẹp từ  bên trong. Dòng sản phẩm Vinasoy giàu đạm tự  nhiên và giàu   isoflavones, giúp cân bằng nội tiết tố estrogen và chống oxy hóa. Điều này giúp cho  sản phẩm định vị  là sản phẩm dành cho phụ  nữ  với nhu cầu làm đẹp. Hiện nay  Vinasoy có 2 dòng sản phẩm là: Vinasoy nguyên chất và Vinasoy mè đen. 1.2.2 Thị phần của Vinasoy.       Từ  năm 2010­2012 luôn đạt trên 50% và luôn giữ  vị  trí đầu ngành. Cụ  thể  năm 2010 chiếm 65% thị  phần sữa đậu nành cả  nước, năm 2011 chiếm 72% thị  phần, năm 2012 chiếm 78% thị  phần. Đến năm 2013 chiếm 77,8% thị  phần,   đến  năm 2014 chiếm 82,7 % thị phần sản lượng toàn quốc. Vị thế này gần như là chiếm  độc tôn trên thị trường sữa đậu nành của Việt Nam. 1.2.3 Sản lượng của Vinasoy.  Nhóm: No limit                                                                                                 Trang 8
  9. Quản trị chuỗi cung ứng                                                        GV: Nguyễn Thị Lệ  Huyền                                         Tổng sản lượng sữa tiêu thụ  của Nhà máy từ  năm 2010­2013 tăng đều qua   các năm cho thấy Doanh nghiệp đã có chiến lược phát triển bền vững và đạt hiệu   quả cao trong quá trình kinh doanh của Doanh nghiệp.  Tổng sản lượng VinaSoy đạt được trong năm 2013 là 134 triệu lít, đến năm 2014  đạt gần 193 triệu lít – tăng gần 60 triệu lít. Năm 2015 dự  kiến tổng sản lượng sẽ  tăng lên khoảng 230 đến 240 triệu lít. Do đó trong 2015 Vinasoy đã đầu tư  nâng  công suất Nhà máy sữa đậu nành ở Tiên Sơn ­ Bắc Ninh từ 90 triệu lít lên 180 triệu   lít/năm, nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường. 1.2.4 Doanh thu.       Năm 2014, doanh thu thuần của VinaSoy trên 3.142 tỷ đồng (tăng gần 49% so  với năm 2013); nộp thuế  201 tỷ  đồng (tăng 42%), lương bình quân chung trên 10   triệu đồng/ người/tháng. Hiện VinaSoy đang giải quyết việc làm cho khoảng 1.400   lao động. Nói thêm về  tăng trưởng, năm 2014 sản lượng của VinaSoy tăng 44%.  Trong tình hình kinh tế  khó khăn và khi ngành hàng tiêu dùng cả  nước chỉ  tăng  ở  mức bình quân là 10%, nên tốc độ tăng trưởng của VinaSoy được xem là một hiện  tượng đặc biệt của cả  nước. Đây cũng là điều kiện để  VinaSoy đầu tư  nâng công   suất, tăng sản lượng trong thời gian tới.       Trong sản xuất kinh doanh, chúng tôi luôn theo dõi tình hình thị  trường để  bắt kịp và đáp  ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Vì vậy, sau Fami nguyên chất,   VinaSoy tiếp tục cho ra  sản phẩm Fami Canxi nhằm gia tăng giá trị dinh dưỡng của   sản phẩm. Và vào cuối tháng 10.2014 VinaSoy đưa ra thị  trường sản phẩm Fami  Kid, đáp  ứng thị  hiếu, nhu cầu của khách hàng nhỏ  tuổi. Nhờ  Fami Canxi và Fami   Kid mà sản lượng của VinaSoy tăng trưởng cao trong năm 2014. 2. Thực trạng chuỗi cung ứng sản phẩm Fami của công ty Vinasoy 2.1    Nguồn cung ứng       Ngày 13/11/2013 Vinasoy thành lập “Trung tâm nghiên cứu  ứng dụng đậu  nành Vinasoy”(VSAC) với hai đối tác chiến lược cùng hợp tác nghiên cứu là Đại   học Missouri và Đại học Illinois­hai trường đại học hàng đầu của Mỹ  để  tìm ra  giống đậu nành tốt nhất cho nông dân.  Nhóm: No limit                                                                                                 Trang 9
  10. Quản trị chuỗi cung ứng                                                        GV: Nguyễn Thị Lệ  Huyền                                         Trong nhiều năm qua, Vinasoy luôn  ưu tiên sử  dụng nguồn nguyên liệu là  đậu nành trong nước do chất lượng dinh dưỡng, vị thơm ngon và đảm bảo sự tươi  mới cho sản phẩm do không mất thời gian nhập khẩu. Xuất phát từ  trái tim của  những người làm kỹ  thuật, đội ngũ Vinasoy luôn tìm thấy niềm vui và tâm huyết  cho các công tác cải thiện giống và phương thức trồng trọt cùng với người nông   dân, cụ thể là người nông dân ở khu vực Đắc Nông. Với sự ra đời của VSAC, trong   thời gian tới, Vinasoy sẽ tập trung tạo ra mô hình trồng đậu nành chuẩn tại khu vực   này, cải thiện cả  chất lượng và năng suất vùng nguyên liệu, phục vụ  tốt cho sản   xuất.        Vinasoy hiểu rằng nguồn nguyên liệu là cội nguồn giá trị của sản phẩm. Để  có nguồn nguyên liệu hảo hạng, nhiều năm qua, các chuyên gia Vinasoy đã đi khắp   các vùng miền, tìm vùng đất và phương pháp canh tác thích hợp nhất cho giống đậu  nành thơm ngon đặc biệt. Với kinh nghiệm quý báu của mình, Vinasoy tinh tường   trong việc tuyển chọn nguyên liệu đầu vào, đảm bảo 100% hạt đậu nành “tươi” có   hàm lượng dinh dưỡng cao nhất. Với sự hợp tác từ  các Trung tâm nghiên cứu đậu  nành uy tín nhất ở trong và ngoài nước, các kỹ sư nông nghiệp của Vinasoy đã bền  bỉ  nghiên cứu chọn thuần giống đậu nành trong nước và lai tạo các giống mới, tổ  chức các hoạt động “hội nghị  đầu bờ” giúp người nông dân hiểu hơn về kỹ  thuật  canh tác hiện đại, áp dụng cơ giới hóa giúp tăng năng suất, rút gọn quy trình bao tiêu  sản phẩm.       Với kinh nghiệm sản xuất qua nhiều năm, Vinasoy nhận thấy hạt đậu nành  trong nước, đặc biệt  ở  vùng nguyên liệu chủ  lực Đắc Nông, cho hương vị  thơm   ngon đặc trưng mà hầu hết các loại đậu nành nhập khẩu đều không có. Vì thế, dù  gặp nhiều khó khăn trong công tác tổ chức thu mua số lượng lớn, Vinasoy vẫn luôn   ưu tiên lựa chọn vùng nguyên liệu trong nước để  đảm bảo hương vị  cũng như  sự  tươi mới cho sản phẩm nhờ giảm thời gian vận chuyển.     Chính vì vậy, VinaSoy tiến hành mở  rộng đầu tư  vùng nguyên liệu lớn tại   Đăk Nông và thu mua sản phẩm từ nông dân với giá cao hơn thị trường 3.000­4.000   đồng/kg để luôn mua được nguyên liệu tốt.  Nhóm: No limit                                                                                                 Trang 10
  11. Quản trị chuỗi cung ứng                                                        GV: Nguyễn Thị Lệ  Huyền                                   2.2     Sản xuất       Đối với một doanh nghiệp, muốn sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng  cao, phù hợp với nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng thì bên cạnh những tiêu  chuẩn về bộ máy quản lý, trình độ lao động, còn đòi hỏi phải có một hệ thống  trang thiết bị máy móc tiên tiến và dây chuyền công nghệ hiện đại thì mới có thể  sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng tốt, giá thành hạ.       Xuất phát từ nhu cầu hiện nay của thị trường, Nhà máy đã chủ  động nghiên   cứu và  ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Sau nhiều lần đổi mới,  ngày nay với hệ thống máy tính nối mạng toàn Nhà máy, tất cả mọi công việc điều   được thực hiện trên máy tính. Có thể  nói đây là một bước tiến quan trọng trong   nhiều bước vận dụng công nghệ  thông tin vào công tác quản lý và điều hành hoạt  động kinh doanh. Điều này giúp cho Nhà máy giải quyết được các công việc nhanh   chóng hơn, hiệu quả hơn và sẽ giúp tăng năng xuất lao động.       Dây chuyền thiết bị  của VinaSoy do tập đoàn Tetrapak ­ Thụy Điển cung  cấp. Đây là hệ thống dây chuyền khép kín tự động sản xuất sữa đậu nành hiện đại,   Đậu nành hạt đồng bộ nhất tại Việt Nam.    Kết hợạp v Làm s ch đớậi vi Tạp  ợp công nghệ  Tetra – Alwinsoy, hệ  thống   u ệc áp dụng phù h chất khép kín này tạo nên sự đột phá về chất lượng của VinaSoy, vừa giữ được hương   Nghiền đậu Xử lý nước Nước vị đậu nành đậm đà hương vị tự nhiên, vừa bảo toàn các thành phần dinh dưỡng có   Trích ly trong đậu nành.    Gia nhiệt nước Phụ  Đường gia    Khử hoạt tính  Thùng trộn 10.000  ENZIME lít Hươn Làm lạnh g Thùng trữ Đồng hóa Kho  Tiệt trùng chứa Làm mát Đóng thùng  Nhóm: No limit                                                                                                 Trang 11 Thùng chứa vô trùng Co lốc Bao bì giấy Chiết rót vô trùng Dán ống hút
  12. Quản trị chuỗi cung ứng                                                        GV: Nguyễn Thị Lệ  Huyền                                   Hình: Quy trình công nghệ sản xuất sữa đậu nành      Thuyết minh quy trình công nghệ. - Chuẩn bị và làm sạch nguyên liệu đậu :     Đậu nành khô sạch được đổ  vào phểu tới hệ thống gàu tải đưa vào thiết bị  phân loại. Tại đây, đậu nành được lựa chọn kích thước phù hợp, tách bỏ những hạt  lép, nhỏ hạt vỡ vụn để chuyển qua công đoạn sử lý tiếp theo. Tại công đoạn này đậu nành hạt được tách kim loại nhiễm từ, tách đá sạn,... Kết  quả là ta thu được đậu nành sạch đồng đều cung cấp cho công đoạn nghiền. - Nghiền nguyên liệu :       Đậu nành hạt sau khi làm sạch được đưa vào máy nghiền kín hai cấp. Tại  đây nước nóng được đưa vào theo tỷ  lệ  nhất định nhằm mục đích tăng hương vị  cho sản phẩm. Phương pháp nghiền nóng rất tốt cho việc hydrat hoá dịch nghiền và quá trình   nghiền. Kết quả có thể thu được dịch đậu có hàm lượng chất rắn lên đến 90%. - Trích ly :  Nhóm: No limit                                                                                                 Trang 12
  13. Quản trị chuỗi cung ứng                                                        GV: Nguyễn Thị Lệ  Huyền                                         Dịch sữa sau khi nghiền được bơm qua máy bơm qua một thiết bị  trích ly  kiểu ly tâm liên tục để tách bã không hoà tan. Bã sau khi ly tâm chuyển qua ngăn dùng làm thức ăn gia súc hoặc dùng cho các mục   đích tương tự. Phần dịch sữa khi hoà tan sau trích ly được đưa đến thiết bị khử hạt   tính Enzime. - Khử hoạt tính Enzime :       Dịch sữa đậu nành được đưa qua một van phun hơi kiểu Injector làm nhiệt  độ dịch tăng tức thời và được giữ trong ống giữ nhiệt để khử hoạt tính của Enzime   Tripson, Lyposydaza,... - Sau đó, được đưa vào thùng chân không để tách mùi, dịch sữa sau đó được làm  lạnh và chuyển đến thùng chứa, loại bỏ quá trình hydrat hoá sẽ làm cho các hương  không hấp dẫn dễ dàng thoát ra, kết thúc phân đoạn sơ chế. - Hoà trộn :       Gồm hai thùng hoà trộn dung tích mỗi thùng 5.000 lít. Máy trộn, các bộ lọc và   bơm vận chuyển sữa, đường, chất phụ  gia,... được bổ  sung nhằm tạo ra một dịch   sữa như mong muốn trước khi qua hệ thống sử lý nhiệt và bao gói. - Hệ thống làm lạnh và thùng chứa :       Hỗn hợp dịch sữa sau khi hoà trộn được lọc và bơm đi làm lạnh qua bộ trao   đổi nhiệt dạng tấm và nhiệt độ dòng sữa lúc này là khoảng 250C. Hỗn hợp sữa lạnh  được chứa tại thùng đệm thể tích 4.000 lít trước khi tuyệt trùng. - Đồng hóa :       Hỗn hợp sữa tại thùng đệm chứa được bơm đi gia nhiệt và đồng hóa nhằm  làm tăng sự đồng nhất dịch sữa nâng cao chất lượng sản phẩm cuối. - Tiệt trùng :       Hỗn hợp sữa sau đồng hóa, được đưa vào hệ thống tiệt trùng tự động để tiêu   diệt hoàn toàn vi sinh vật gây hại cho sức khỏe người tiêu dùng, sau đó được làm   nguội trước khi vào thùng chứa vô trùng.  Nhóm: No limit                                                                                                 Trang 13
  14. Quản trị chuỗi cung ứng                                                        GV: Nguyễn Thị Lệ  Huyền                                   - Chứa vô trùng :      Sữa sau tiệt trùng được chứa tại thùng chứa vô trùng trước khi bơm qua máy  chiết. Tại thùng chứa vô trùng, khí vô trùng được đưa vào trên đỉnh thùng để duy trì  áp suất rót. - Chiết rót vô trùng :      Máy chiết rót sẽ thực hiện đóng gói sữa một cách tự  động vào hộp giấy và   bịch giấy đã được tiệt trùng trước bằng nước nặng H 2O2 ngay trên máy. Dịch sữa  cung cấp cho máy chiết có thể từ thiết bị tiệt trùng UHT hoặc có thể từ thùng chứa   vô trùng. - Dán ống hút :     Ống hút tiệt trùng bọc nilon được dán vào hộp tự  động đảm bảo vệ  sinh và  thuận tiện cho việc tiêu dùng. Riêng bịch Tetra Fino không dán ống hút. - Co lốc :       Sau khi dán ống hút sản phẩm được co lốc trên thiết bị co lốc tự động. Thiết  bị này có thể thực hiện đồng thời co 2 loại lốc 2×2 và 3×2. Sử dụng chất liệu màng  co là PVC. - Đóng gói, lưu kho :      Sản phẩm sau khi được dán ống hút sẽ được đóng vào thùng carton số lượng  50 hộp/thùng hoặc 50 bịch/thùng, vận chuyển vào kho lưu giữ chờ KCS kiểm tra  trước khi xuất ra thị trường. 2.3    Phân phối     Sữa đậu nành là sản phẩm tiêu dùng nhanh và VinaSoy là doanh nghiệp đầu  tiên và duy nhất tại Việt Nam tập trung vào kinh doanh sản phẩm sữa từ đậu nành,  vì vậy Công ty sử dụng chính sách phân phối rộng rãi để bao phủ thị trường.          a. Cấu trúc kênh phân phối hiện tại.      Kênh phân phối trực tiếp Công ty    Người tiêu dùng                                       Nhóm: No limit                                                                                                 Trang 14
  15. Quản trị chuỗi cung ứng                                                        GV: Nguyễn Thị Lệ  Huyền                                   Kênh phân phối trực tiếp      Hiện nay, kênh phân phối trực tiếp của Công ty gồm có nhân viên kinh doanh  của Công ty, thực hiện việc giải quyết đơn đặt hàng qua điện thoại, bán trực tiếp  cho người tiêu dùng như: cấp phát sữa cho các cơ quan có chế độ làm việc độc hại  (nhà máy mì, trường học, nhà máy lọc dầu Dung Quất,…); và trong nội bộ Công ty   Đường Quảng Ngãi hay bán từ cửa hàng giới thiệu sản phẩm được đặt trước cổng   Công ty. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm qua kênh trực tiếp chỉ chiếm khoảng hơn 9%   trong tổng doanh thu của công ty.      Kênh phân phối gián tiếp:       Là doanh nghiệp dẫn đầu tại Việt Nam về sản xuất sữa đậu nành, Công ty   Sữa Đậu Nành Việt Nam Vinasoy đang chiếm giữ  82,7 % thị phần sản lượng toàn   quốc. Hiện tại, công ty có 156 NPP trên hệ  thống phân phối sản phẩm Vinasoy và  có trên 142.000 điểm bán hàng trên hệ  thống cả  nước. Kênh bán hàng chủ  yếu là  thông qua các hệ thống điểm bán lẻ, tạp hóa và siêu thị trên toàn quốc. Horeca Siêu thị Người tiêu  dùng Công ty Nhà phân  Các điểm  phối bán lẻ Mô hình nhà phân phối       Mô hình nhà phân phối, bên cạnh sử dụng kênh phân phối truyền thống Công   ty  sử   dụng  kênh  phân  phối   hiện  đại   qua   siêu  thị   và   hình  thức   Horeca   (Hotel  –  Restaurant ­ Cafe). Trong mô hình này, các nhà phân phối sẽ mua hàng trực tiếp từ  Công ty với mức giá do Công ty đưa ra đã có trừ một phần chiết khấu. Các nhà phân  phối khi phân phối lại cho các trung gian sỉ  và lẻ  phải thực hiện chiết khấu theo    Nhóm: No limit                                                                                                 Trang 15
  16. Quản trị chuỗi cung ứng                                                        GV: Nguyễn Thị Lệ  Huyền                                   mức mà Công ty yêu cầu. Người tiêu dùng sẽ  mua hàng với mức giá bán ra  ở  các   điểm bán lẻ.      Mô hình đại lý Công ty Đại lý Bán lẻ Người tiêu  dùng Mô hình đại lý           Theo mô hình trên, Công ty sẽ tìm kiếm, lựa chọn các đại lý và tiến hành ký  kết hợp đồng mua bán hàng hóa. Theo đó, các đại lý sẽ mua hàng trực tiếp từ Công   ty với mức giá do Công ty đưa ra. Sau đó, các đại lý tự nâng giá để bán cho các trung   gian phân phối. Và cuối cùng, người tiêu dùng sẽ mua hàng với mức giá trần hoặc  có thể là giá thả nổi tùy thuộc vào khu vực thị trường           b. Hình thức tổ chức kênh phân phối hiện tại             Mối quan hệ giữa công ty với các thành viên trong kênh phân phối thực chất   là mối quan hệ bên ngoài tổ chức và được thiết lập bởi các hợp đồng đại lý. Công  ty đã phát triển và mở  rộng sự  liên kết với những nhà phân phối bằng những hợp   đồng, nhưng do phần lớn nhà phân phối này đều phân phối sản phẩm của nhiều   nhà sản xuất khác, và sản phẩm của nhà sản xuất nào đem lại nhiều lợi nhuận thì   họ sẽ đầu tư nhiều nguồn lực hơn để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm đó.      ­   Điều kiện tuyển chọn: Phải thỏa mãn các điều kiện bắt buộc của Nhà nước  và đáp ứng được yêu cầu về phương diện kinh doanh.      ­   Các tiêu chuẩn lựa chọn: VinaSoy đưa ra các tiêu chuẩn lựa chọn thành viên  kênh trong đó có các tiêu chuẩn quan trọng như: Hiện tại đang là nhà phân phối của   ít nhất 1 công ty trong nghành hàng sữa, nhà phân phối có kinh nghiệm trên thị  trường, có tiềm lực tài chính tốt đáp ứng tối thiểu 2 tuần tồn kho, có tinh thần hợp   tác tốt, khả năng kinh doanh bền vững và có thể phát triển cùng công ty. 2.4     Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị chuỗi cung ứng           Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh ngày một gia tăng, DN nào cũng phải   nỗ lực tìm kiếm giải pháp quản lý hiệu quả các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực và   công nghệ để đạt mục tiêu giảm chi phí, tăng lợi nhuận và phát triển bền vững. Bên   Nhóm: No limit                                                                                                 Trang 16
  17. Quản trị chuỗi cung ứng                                                        GV: Nguyễn Thị Lệ  Huyền                                   cạnh đó doanh nghiệp cũng phải đưa ra các giải pháp quản lý toàn diện nhằm cung  cấp sản phẩm và dịch vụ đến khách hàng nhanh hơn, tốt hơn và hiệu quả hơn.           Để giải quyết hiệu quả các vấn đề trên, Công ty đã và đang sử dụng các ứng   dụng công nghệ  thông tin hiện đại trong việc quản lý doanh nghiệp và quản trị  chuỗi cung  ứng của mình. Tiêu biểu như: hệ  thống hoạch định nguồn nhân lực   doanh nghiệp ERP (Enterprise Resources Planning); hệ thống quản lý mối quan hệ  khách hàng CRM ( Customer Relationship Management); hệ thống websile c ủa công  ty. Hệ   thống   hoạch   định   nguồn   nhân   lực   doanh   nghiệp   ERP   (Enterprise   Resources   Planning)           Năm 2006 Lãnh đạo Công ty CP Đường Quảng Ngãi đã quyết định đưa  vào  ứng dụng thí điểm hệ  thống ERP tại Vinasoy, đây là giải pháp  ứng dụng CNTT   giúp doanh nghiệp quản trị hoạt động một cách toàn diện          Xác định yêu cầu giải pháp phù hợp với  đặc thù và điều kiện triển khai là yếu  tố  tiên quyết, Vinasoy đã quyết tâm lựa chọn giải pháp ERP nội để  triển khai tại  doanh nghiệp mình. Qua thời gian khảo sát, phân tích và chuẩn hóa quy trình, đầu   năm 2008, Vinasoy đã đưa vào ứng dụng modules đầu tiên là PO và OP, tiếp sau đó  đến cuối năm 2010 thì 8 modules còn lại lần lượt được chuyển giao. Hệ thống ERP   hiện tại tích hợp 10 modules như sau: ­  Mua hàng (PO) ­  Quản trị kho và hoạch định nhu cầu dự trữ tối ưu (IN­MRP) ­  Quản trị sản xuất (MA) ­  Kiểm soát chất lượng (QC) ­  Bảo trì và xử lý sự cố thiết bị (MR) ­  Điều phối bán hàng (OP) ­  Kế toán tài chính và kế toán quản trị (FA) ­  Quản trị hệ thống phân phối (DM) ­  Quản trị nguồn nhân lực (HR) ­  Quản trị văn phòng (EO)  Nhóm: No limit                                                                                                 Trang 17
  18. Quản trị chuỗi cung ứng                                                        GV: Nguyễn Thị Lệ  Huyền                                        Hệ thống ERP đem lại cho VinaSoy những lợi ích như: ­  Cung cấp cái nhìn toàn cảnh tại bất kỳ thời điểm nào. ­  Thay đổi thói quen, tư duy làm việc, kỹ năng quản lý. ­  Tiết kiệm chi phí SXKD. ­  Chủ động hoạch định chiến lược. ­  Mang lại lợi thế cạnh tranh.          Hệ   thống  quản lý   mối  quan hệ   khách  hàng CRM   ( Customer  Relationship   Management)      Vinasoy chủ yếu giao dịch với khách hàng trung gian. Vì vậy, với hệ thống phân   phối bao gồm 200 nhà phân phối và hơn 128.000 điểm bán rộng khắp trên cả nước,   Vinasoy hiểu rằng việc quản lý khách hàng trung gian, đội ngũ nhân viên bán hàng,   quản lý thông tin khách hàng và nắm bắt xu hướng thị  trường là điều quan trọng  trên con đường xây dựng thương hiệu uy tín và phát triển bền vững. Khách hàng Thông tin, yêu cầu,thắc mắc,  khiếu nại Phòng kế hoạch kinh doanh Đ ặt lệnh Khách  hàng Phần mềm DMS pPhần mềm DMS Thông  Phòng kế hoạch kinh doanh tin về  KH Phòng kế hoạch kinh doanh Hệ thống quản lý thông tin khách hàng của Vinasoy           Nguồn dữ liệu về khách hàng chủ yếu được nhập từ phần mềm DMS, hợp   đồng mua, hợp đồng đại lý, các chứng từ  hóa đơn, biên bản giao nhận hàng, nhân   viên thị  trường, phiếu thăm dò khách hàng, thu thập thông tin trực tiếp và qua các  hội nghị khách hàng.  Nhóm: No limit                                                                                                 Trang 18
  19. Quản trị chuỗi cung ứng                                                        GV: Nguyễn Thị Lệ  Huyền                                        Phần mềm quản lý khách hàng được chia thành 3 phân hệ: ­ Kho hàng ­ Thành phẩm  ­ Công nợ.                    Mỗi phân hệ  là một chức năng riêng và được quản lý bởi một người có   quyền và trách nhiệm trong lĩnh vực được phân công. Hệ thống websile của công ty           Để thương hiệu VinaSoy vượt ra khỏi phạm vi tỉnh thì phải kể đến sự  góp  công của website chính cùng địa chỉ vệ tinh được cài đặt sẵn. "Đây chính là những  chiếc cầu nối Vinasoy đến với mọi người", anh Lê Hữu Phước, nhân viên phòng  CNTT khẳng định. Bởi theo anh Phước, website của VinaSoy không chỉ  cung cấp  mọi thông tin liên quan đến DN, tính năng sản phẩm thương mại mà nó còn là công  cụ hỗ trợ cho nhà phân phối sản phẩm, nhân viên quản lý bán hàng và bộ phận điều   phối Logistics của VinaSoy thường xuyên tương tác với nhau. Nhờ  vậy, VinaSoy   không còn bị  động trong việc tiếp cận và xử  lý thông tin cũng như  hoạch định thị  trường. Ngoài ra, website cũng là địa chỉ để khách hàng chia sẻ thông tin, đóng góp ý   kiến trực tuyến với nhà sản xuất. Điều này giúp VinaSoy chủ  động điều chỉnh và  hoàn thiện quy cách phân phối, bán hàng theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại.           Quả  thật, chỉ cần vào website thì khách hàng đã có trong tay đầy đủ  những  thông tin cần thiết như: Mẫu mã, chi phí các loại sản phẩm mới; ngành nghề hoạt  động, năng lực sản xuất của DN mà không cần phải mất thời gian đến tận nơi tìm  hiểu. Điều này vừa giúp khách hàng dễ dàng lựa chọn DN phù hợp để hợp tác, vừa   giúp lãnh đạo DN nắm bắt và chỉ đạo kịp thời các hoạt động sản xuất kinh doanh.   Hơn nữa, khách hàng và DN có thể  giao dịch trong mọi hoàn cảnh. Vừa tiết kiệm   chi phí, thời gian vừa thể  hiện sự chuyên nghiệp của DN. Đây chính là cái lợi lớn   nhất mà website mang lại cho DN. 2.5     Bộ phận logistics  Nhóm: No limit                                                                                                 Trang 19
  20. Quản trị chuỗi cung ứng                                                        GV: Nguyễn Thị Lệ  Huyền                                            Hiện nay công ty vẫn tự làm logistic cho doanh nghiệp mình và doanh nghiệp   có cái nhìn sâu rộng về  những vấn đề  cần giải quyết về  logistic (hậu cần). Một   trong những vấn đề đó là :  ­ Vùng nguyên liệu            + Diện tích và sản lượng đậu nành nội địa đang bị  thu hẹp mà lại đi phụ  thuộc vào nguyên liệu nước ngoài thì không đủ sản lượng để phát triển trong tương   lai. Chính vì vậy, Vinasoy tiến hành mở  rộng đầu tư  vùng nguyên liệu lớn  ại Đăk  Nông và thu mua sản phẩm từ  nông dân với giá cao hơn thị  trường 3.000 – 4.000  đồng/kg để luôn mua được nguyên liệu tốt.           + Vinasoy liên kết với hai trung tâm nghiên cứu về đậu nành tại Mỹ là trường   Đại học Missouri và trung tâm Nghiên cứu đậu nành thuộc trường Đại học Illinois   để  có những công nghệ  đột phá trong việc trồng đậu nành, phương pháp canh tác,   chế biến và bảo quản sau thu hoạch.           + Vinasoy thành lập trung tâm nghiên cứu, ứng dụng, phát triển đậu nành để  hợp tác hỗ  trợ  nông dân trồng đậu nành. Hy vọng trong năm 2017 với sự  thay đổi   về giống và điều kiện canh tác sẽ cho năng suất cao hơn. ­ Đổi mới công nghệ          Dây chuyền thiết bị của Vinasoy được cấp bởi tập đoàn Tetrapark của Thụy  Điển và sử dụng Công nghệ Tetra­Alwinsoy ­ Quản lý nguồn lực doanh nghiệp; ­ Mở rộng quy mô nhà máy; ­ Đưa ra sản phẩm mới; ­ Marketing tập trung vào khuyến mại và game show; ­ Hợp tác với Brand maker – Công ty sáng tạo thương hiêu. 2.6     Nghiên cứu thị trường          Công ty có đội ngũ tiếp thị  và bán hàng có kinh nghiệm về phân tích và xác   định thị  hiếu và xu hướng tiêu dùng, đồng thời hỗ  trợ  các nhân viên bán hàng trực   tiếp, những người hiểu rõ thị  hiếu của người tiêu dùng thông qua việc tiếp cận    Nhóm: No limit                                                                                                 Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1