intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài thu hoạch kết quả học tập, quán triệt Nghị quyết Hội nghị lần 4 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII

Chia sẻ: Do Tran Luan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:14

541
lượt xem
106
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dưới đây là bài thu hoạch kết quả học tập, quán triệt Nghị quyết Hội nghị lần 4 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII. Hi vọng đây là tài liệu hữu ích cho bạn khi cần. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài thu hoạch kết quả học tập, quán triệt Nghị quyết Hội nghị lần 4 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII

  1. (Mẫu 1) ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM BÀI THU HOẠCH kết quả học tập, quán triệt Nghị quyết Hội nghị lần 4 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII Họ và tên: Đỗ Trần Minh Luân, sinh ngày:1981 Ngày vào Đảng: 24/09/2011, chính thức: 24/09/2012 Chức vụ Đảng: Đảng viên, chính quyền: Phó phòng công tác học sinh. Bí  thư đoàn trường Đơn vị: Trường trung cấp Kinh tế ­ Kỹ thuật An Giang. Đang sinh hoạt tại chi bộ: Trường trung cấp Kinh tế ­ Kỹ thuật An Giang, thu ộc   đảng bộ Huyện Châu Phú. Qua học tập các nghị  quyết, Kết luận của Nghị  quyết Hội nghị  lần 4 Ban Chấp   hành Trung  ương khóa XII, bản thân đã nhận thức, liên hệ  trách nhiệm cá nhân để  thực hiện và kiến nghị, đề xuất như sau: 1­ Nhận thức của cá nhân đối với các Nghị quyết, kết luận của Hội nghị lần 4 Ban  Chấp hành Trung ương khóa XII ­ Về thực trạng (thành tựu, hạn chế, nguyên nhân) Chuyên đề  1: Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự  suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến",  "tự chuyển hoá" trong nội bộ. (Nghị quyết số 04­NQ/TW, ngày 30/10/2016) Thành tựu: + Nhìn một cách tổng thể, trong suốt quá trình xây dựng, chiến đấu, trưởng thành và  lãnh đạo cách mạng, hơn 86 năm qua Đảng ta luôn giữ vững bản lĩnh chính trị, bản  chất cách mạng và khoa học; kiên định chủ  nghĩa Mác ­ Lênin, tư  tưởng Hồ  Chí   Minh, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ  nghĩa xã hội; thường xuyên tự  đổi mới, tự  chỉnh đốn và ngày càng lớn mạnh.  + Trong thời kỳ  đổi mới, Đảng đã lãnh đạo đất nước vượt qua khó khăn, thách  thức và đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, thực hiện thắng lợi hai   nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;  + Đảng ta xứng đáng là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội. Đất nước ta chưa  bao giờ  có được cơ  đồ  và vị  thế  như  ngày nay. Đó là kết quả sự nỗ  lực phấn đấu  không ngừng của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, trong đó có sự hy sinh quên mình   và đóng góp quan trọng của đội ngũ cán bộ, đảng viên. Chúng ta có quyền tự hào về  bản chất tốt đẹp, truyền thống anh hùng và lịch sử vẻ vang của Đảng ta ­ Đảng của   Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại, đại biểu của dân tộc Việt Nam anh hùng. 1
  2. + Việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khoá XI về xây dựng Đảng đã tạo được   những chuyển biến tích cực trong hệ  thống chính trị. Quá trình tự  phê bình và phê   bình đã góp phần đấu tranh với những suy nghĩ và hành vi sai trái nhằm cảnh tỉnh,   cảnh báo, răn đe, từng bước ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, tiêu cực.  Hạn chế: + Nội dung sinh hoạt đảng ở nhiều nơi còn đơn điệu, hình thức, hiệu quả chưa cao.  Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của không ít tổ chức đảng còn thấp, thậm chí có  nơi mất sức chiến đấu.  + Công tác tổ  chức, cán bộ  và quản lý cán bộ, đảng viên còn yếu kém. Nhiều cán   bộ, đảng viên, trong đó có người đứng đầu chưa thể  hiện tính tiên phong, gương  mẫu; còn biểu hiện quan liêu, cửa quyền, chưa thực sự sâu sát thực tế, cơ sở.  + Công tác kiểm tra, giám sát và kỷ  luật đảng chưa đủ  sức răn đe, ngăn chặn, đẩy  lùi sự suy thoái. Thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khoá XI, một số việc chưa đạt  mục tiêu, yêu cầu đề ra.  + Tự phê bình và phê bình nhiều nơi mang tính hình thức;  + Tình trạng suy thoái về  tư  tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ  phận   không nhỏ cán bộ, đảng viên chưa bị đẩy lùi, có mặt, có bộ phận còn diễn biến tinh  vi, phức tạp hơn; tham nhũng, lãng phí, tiêu cực vẫn còn nghiêm trọng, tập trung  vào số đảng viên có chức vụ trong bộ máy nhà nước.  Nguyên nhân: + Nguyên nhân khách quan: Các thế  lực thù địch, phản động đẩy mạnh thực hiện chiến lược "diễn biến   hoà bình", lợi dụng các vấn đề "dân chủ", "nhân quyền", dân tộc, tôn giáo và những  yếu kém, sơ hở, mất cảnh giác của ta để xuyên tạc, bóp méo tình hình; cổ  suý cho  lối sống hưởng thụ, thực dụng, ích kỷ, cá nhân chủ  nghĩa; đồng thời, cấu kết với   các phần tử  cơ hội và bất mãn chính trị  hoạt động ráo riết, chống phá cách mạng  ngày càng tinh vi, nguy hiểm hơn. + Nguyên nhân chủ quan: Sự suy thoái ở một bộ phận cán bộ, đảng viên trước hết là do bản thân những   cán bộ, đảng viên đó thiếu tu dưỡng, rèn luyện; lập trường tư  tưởng không vững  vàng, hoang mang, dao động trước những tác động từ bên ngoài; sa vào chủ nghĩa cá  nhân ích kỷ, hẹp hòi, bị cám dỗ bởi các lợi ích vật chất, không làm tròn trách nhiệm,   bổn phận của mình trước Đảng, trước dân. Thiếu cơ  chế để  xử  lý, thay thế  kịp thời những cán bộ  lãnh đạo, quản lý yếu  về năng lực, giảm sút uy tín, trì trệ trong công tác, kém hiệu quả trong phòng ngừa,   đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực. Chậm ban hành quy định xử  lý tổ  chức, cá   nhân có biểu hiện suy thoái, "tự diễn biến", "tự chuyển hoá". Đánh giá, bố  trí, sử  dụng cán bộ  còn nể  nang, cục bộ. Một số  cơ  chế, chính  sách trong đề  bạt, bổ  nhiệm cán bộ chưa công bằng; chính sách tiền lương, nhà ở  chưa tạo được động lực cống hiến cho cán bộ, công chức. Việc thực hiện kỷ  cương, kỷ  luật của Đảng chưa nghiêm, còn có biểu hiện  "nhẹ  trên, nặng dưới". Công tác quản lý cán bộ, đảng viên còn thiếu chặt chẽ.  Nguyên tắc tập trung dân chủ ở nhiều nơi bị buông lỏng; nguyên tắc tự phê bình và  2
  3. phê bình thực hiện không nghiêm, chưa có cơ chế  để  bảo vệ  người đấu tranh phê   bình. Sự phối hợp giữa công tác kiểm tra, giám sát của Đảng với công tác thanh tra,  kiểm   toán,   điều   tra,   truy   tố,   xét   xử   chưa   chặt   chẽ,  xử   lý   chưa   đủ   nghiêm  minh. Công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí chưa đạt yêu cầu; việc  kê khai tài sản, thu nhập còn hình thức. Chưa chủ động và thiếu giải pháp phù hợp để định hướng thông tin trong bối  cảnh hội nhập quốc tế  sâu rộng và công nghệ  thông tin, mạng xã hội phát triển   mạnh mẽ. Việc quản lý thông tin còn lỏng lẻo, thiếu giải pháp đủ  mạnh để  đấu  tranh có hiệu quả với các thông tin sai lệch, phản bác lại những luận điệu xuyên tạc  của các thế lực thù địch, phản động, phần tử cơ hội và bất mãn chính trị. Việc phát huy vai trò, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị  ­ xã hội, các cơ quan truyền thông và nhân dân trong đấu tranh, ngăn chặn suy thoái,   "tự  diễn biến", "tự  chuyển hoá" trong cán bộ, đảng viên còn hạn chế, hiệu quả  chưa cao. Chuyên đề  2: Một số  chủ  trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô  hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức  cạnh tranh của nền kinh tế. (Nghị quyết số 05­NQ/TW, ngày 01/11/2016) Thành tựu: + Kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định; tăng trưởng kinh tế duy trì ở mức hợp lý.  + Mô hình tăng trưởng từng bước chuyển đổi theo hướng kết hợp giữa chiều rộng   và chiều sâu;  + Kết cấu hạ tầng tiếp tục được cải thiện, quan tâm đầu tư. + Nợ xấu và các ngân hàng yếu kém đang từng bước được xử lý.  + Nhiều doanh nghiệp nhà nước đã được cổ  phần hóa; vốn đầu tư  nhà nước tiếp   tục được bảo toàn và phát triển.  + Khu vực nông nghiệp cơ bản phát triển  ổn định, phương thức tổ  chức sản xuất  từng bước được đổi mới; sản xuất công nghiệp từng bước được phục hồi; giá trị  gia tăng khu vực dịch vụ tăng khá.  + Hội nhập kinh tế quốc tế được chủ  động đẩy mạnh và đạt được nhiều kết quả  tích cực; Hạn chế: + Mô hình tăng trưởng về cơ bản vẫn theo mô hình cũ, chậm được đổi mới;  + Tăng trưởng vẫn chủ  yếu dựa vào tăng vốn đầu tư  và số  lượng lao động, chưa  dựa nhiều vào tăng năng suất lao động, ứng dụng khoa học ­ công nghệ, đổi mới tổ  chức, quản lý sản xuất kinh doanh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.  + Tốc độ tăng trưởng kinh tế đang có xu hướng chậm lại, chất lượng tăng trưởng   thấp.  + Việc thực hiện ba đột phá chiến lược chưa đạt mục tiêu đề ra.  + Việc xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ theo hướng hiện đại còn nhiều  khó khăn. Chất lượng nguồn nhân lực còn thấp, nhất là nguồn nhân lực chất lượng  cao. 3
  4. + Cơ cấu lại nền kinh tế triển khai chậm, thiếu đồng bộ, chưa thật sự gắn với đổi   mới mô hình tăng trưởng; chưa gắn kết chặt chẽ giữa tổng thể với các trọng tâm.  + Ðổi mới, sắp xếp lại và cổ  phần hóa doanh nghiệp nhà nước chưa đạt yêu cầu,  tỷ  lệ  vốn được cổ  phần hóa thấp; quản trị  doanh nghiệp nhà nước còn nhiều yếu  kém.  + Cơ cấu lại nông nghiệp chưa thực sự gắn với xây dựng nông thôn mới; sản xuất   nông nghiệp vẫn chủ yếu theo mô hình kinh tế hộ nhỏ lẻ, manh mún, phân tán; liên  kết giữa sản xuất, chế biến, tiêu thụ còn nhiều bất cập; sự tham gia và đầu tư  của  doanh nghiệp vào nông nghiệp, nông thôn còn hạn chế.  + Chưa phát huy được các lợi thế cạnh tranh của từng địa phương và của toàn vùng;  một số vùng kinh tế  trọng điểm chưa được quan tâm đầu tư  đúng mức, chưa phát  huy được vai trò đầu tàu, trở thành trung tâm kết nối cho phát triển kinh tế vùng. Nguyên nhân: + Nhận thức và tầm nhìn của các cấp ủy, chính quyền, doanh nghiệp và cộng đồng   về đổi mới mô hình tăng trưởng chưa đầy đủ, có nơi còn bị  ảnh hưởng bởi lợi ích  cục bộ và tư duy nhiệm kỳ.  + Việc tổ  chức thực hiện chủ trương của Đảng về  đổi mới mô hình tăng trưởng,  cơ cấu lại nền kinh tế ở các cấp, các ngành và địa phương còn thụ động, chậm trễ.  + Đột phá về thể chế, nhất là thể chế thị trường các yếu tố sản xuất để huy động,   phân bổ và sử dụng có hiệu quả nguồn lực phát triển còn bất cập.  + Đổi mới, hoàn thiện thể chế bên trong và hội nhập với bên ngoài chưa được tiến  hành đồng bộ; hội nhập quốc tế chưa gắn kết chặt chẽ với yêu cầu nâng cao chất   lượng, hiệu quả và tính bền vững của tăng trưởng kinh tế. Chuyên đề 3: Thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ  vững ổn định chính trị ­ xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định  thương mại tự do thế hệ mới. (Nghị quyết số 06­NQ/TW, ngày 05/11/2016) Thành tựu: + Thúc đẩy hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; mở  rộng thị  trường, đẩy mạnh xuất khẩu, tranh thủ  được khối lượng lớn vốn đầu tư,  công nghệ, tri thức, kinh nghiệm quản lý và các nguồn lực quan trọng khác; tạo  thêm nhiều việc làm; nâng cao dân trí và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của   nhân dân.  + Góp quan trọng vào việc mở rộng và đưa quan hệ của nước ta với các đối tác đi   vào chiều sâu, tạo thế  đan xen lợi ích, góp phần gìn giữ  môi trường hoà bình,  ổn  định để phát triển đất nước; giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn   lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ an ninh chính trị  và trật tự, an toàn xã hội; quảng bá  hình  ảnh đất nước và con người Việt Nam, nâng cao uy tín và vị  thế  của nước ta  trên trường quốc tế. Hạn chế nguyên nhân +  Chủ  trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về  hội   nhập kinh tế quốc tế có nơi, có lúc chưa được quán triệt kịp thời, đầy đủ  và thực   hiện nghiêm túc.  4
  5. + Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và quá trình đổi mới ở trong nước, nhất là đổi  mới, hoàn thiện thể chế, trước hết là hệ  thống luật pháp, cơ  chế, chính sách chưa   được thực hiện một cách đồng bộ, chưa gắn kết chặt chẽ  với quá trình nâng cao  năng lực cạnh tranh, đáp  ứng yêu cầu bảo đảm quốc phòng ­ an ninh, bảo vệ  an  ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, môi trường sinh thái, giữ  gìn và phát huy bản   sắc văn hoá dân tộc. +  Chưa được phối hợp chặt chẽ, hiệu quả  với hội nhập trong các lĩnh vực khác.  Chưa tạo được sự đan xen chặt chẽ lợi ích chiến lược, lâu dài với các đối tác, nhất  là các đối tác quan trọng. Việc  ứng phó với những biến động và xử  lý những tác  động từ môi trường khu vực và quốc tế còn bị động, lúng túng và chưa đồng bộ. Chuyên đề 4: Về  tình hình kinh tế ­ xã hội, ngân sách nhà nước năm 2016; kế  hoạch phát triển kinh tế ­ xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2017. (Kết   luận số 09­KL/TW, ngày 19/10/2016) Thành tựu: + Kinh tế vĩ mô  ổn định, lạm phát được kiểm soát khoảng 4%, các cân đối lớn cơ  bản được bảo đảm.  +  Tăng trưởng kinh tế  đạt khá, quý sau cao hơn quý trước, cả  năm  ước đạt 6,3 ­  6,5%. + Thực hiện ba đột phá chiến lược và cơ cấu lại nền kinh tế đạt được một số kết  quả.  + Văn hoá, xã hội có tiến bộ; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân tiếp tục   được cải thiện; tập trung khắc phục để ổn định sản xuất và đời sống của nhân dân   vùng bị thiên tai. + Tỉ lệ hộ nghèo theo chuẩn đa chiều giảm 1,3 ­ 1,5%, riêng các huyện nghèo giảm  4%.  + Chú trọng hoàn thiện thể chế, cải cách hành chính, tăng cường kỷ luật, kỷ cương;   đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng phí.  + Quốc phòng, an ninh được tăng cường, chủ quyền quốc gia được giữ vững. Công   tác đối ngoại và hội nhập quốc tế đạt nhiều kết quả. Hạn chế nguyên nhân + Tăng trưởng kinh tế đạt thấp hơn kế hoạch đề ra;  + Công nghiệp khai khoáng giảm, sản xuất nông nghiệp bị  thiệt hại nặng nề; sản   xuất kinh doanh còn khó khăn.  + Xuất khẩu tăng thấp hơn cùng kỳ.  + Thu ngân sách nhà nước khó khăn, nhất là ngân sách Trung  ương; giải ngân vốn  đầu tư công còn chậm; nợ công cao, áp lực trả nợ lớn.  + Cơ  cấu lại nhiều ngành, lĩnh vực còn chậm. Xử  lý nợ  xấu và tổ  chức tín dụng   yếu kém chưa căn bản và triệt để.  + Nợ xây dựng nông thôn mới lớn, đa số địa phương mắc phải.  + Đời sống nhân dân, nhất là vùng bị  thiên tai và sự  cố  môi trường gặp khó khăn.   Chất lượng môi trường nhiều nơi bị xuống cấp; vi phạm môi trường còn xảy ra gây  bức xúc xã hội.  5
  6. + Chất lượng giáo dục, y tế  cải thiện còn chậm;  ứng dụng khoa học ­ công nghệ  chưa được nhiều. Giải quyết việc làm khó khăn; lĩnh vực văn hoá chưa được quan  tâm phát triển tương xứng với kinh tế.  + Kỷ  luật, kỷ  cương trong bộ  máy hành chính vụ  trong xã hội chưa nghiêm. Tình   trạng tham nhũng, lãng phí còn nghiêm trọng. Đấu tranh bảo vệ chủ quyền quốc gia   và toàn vẹn lãnh thổ còn nhiều khó khăn, thách thức. ­ Những điểm mới thời cơ thách thức, mục tiêu, giải pháp Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư  tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự  diễn biến", "tự  chuyển   hoá" trong nội bộ + Nhận thức sâu sắc về nguy cơ, nhận diện đúng những biểu hiện và đề ra các giải  pháp phù hợp để  đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi có hiệu quả  tình trạng suy thoái về  tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự  diễn biến", "tự chuyển   hoá" trong nội bộ. + Kiên quyết khắc phục những yếu kém trong công tác cán bộ và quản lý cán bộ + Nhìn thẳng vào sự thật, nói rõ sự thật, đánh giá  đúng sự thật. Kết hợp giữa "xây"  và "chống"; "xây" là nhiệm vụ  cơ  bản, chiến lược, lâu dài; "chống" là nhiệm vụ  quan trọng, cấp bách. Các giải pháp + Về công tác chính trị tư tưởng, tự phê bình và phê bình (10 giải pháp) + Về cơ chế, chính sách (6 giải pháp) + Về kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng (8 giải pháp) + Về phát huy vai trò của nhân dân và Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị ­ xã  hội (5 giải pháp) Một  số   chủ   trương,   chính   sách   lớn   nhằm   tiếp  tục   đổi   mới   mô   hình   tăng  trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh   của nền kinh tế + Đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng chú trọng và ngày càng dựa nhiều hơn   vào các nhân tố thúc đẩy tăng năng suất lao động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực,   đặc biệt là phát huy tinh thần yêu nước, lòng tự hào, tự tôn dân tộc, trí sáng tạo của  con người Việt Nam và thành tựu khoa học ­ công nghệ  của nhân loại, mọi tiềm  năng, lợi thế của các ngành, lĩnh vực, các địa phương và cả nước. + Đổi mới mô hình tăng trưởng gắn kết chặt chẽ  với thực hiện ba đột phá chiến   lược, cơ cấu lại nền kinh tế với trọng tâm ưu tiên là: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị  trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô và các cân đối  lớn của nền kinh tế; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh hấp dẫn, thuận lợi cho  khởi nghiệp và đổi mới, sáng tạo, nghiên cứu và triển khai  ứng dụng khoa học ­  công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trọng dụng nhân tài. Mục tiêu: +  Tiếp tục củng cố  vững chắc nền tảng kinh tế  vĩ mô; kiểm soát lạm phát bình  quân dưới 5%/năm; giảm dần tỷ  lệ  bội chi ngân sách nhà nước đến năm 2020   xuống dưới 4% GDP, đến năm 2030 xuống khoảng 3% GDP.  6
  7. + Quy mô nợ  công hằng năm giai đoạn 2016­2020 không quá 65% GDP, nợ Chính   phủ không quá 55% GDP và nợ nước ngoài của quốc gia không quá 50% GDP.  + Đến năm 2030, nợ công không quá 60% GDP, nợ Chính phủ không quá 50% GDP   và nợ nước ngoài của quốc gia không quá 45% GDP. Giải pháp: + Ưu tiên phát triển và chuyển giao khoa học ­ công nghệ, nhất là khoa học ­ công  nghệ  hiện đại, coi đây là yếu tố  trọng yếu nâng cao năng suất, chất lượng và sức  cạnh tranh của nền kinh tế + Đổi mới cách thức thực hiện liên kết, phối hợp giữa các địa phương trong phát   triển kinh tế vùng; thực hiện có hiệu quả quá trình đô thị hóa + Đổi mới mô hình tăng trưởng gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh + Đổi mới phương thức, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước Thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định   chính trị  ­ xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại  tự do thế hệ mới + Thực hiện tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị ­ xã hội,  nhằm tăng cường khả  năng tự  chủ  của nền kinh tế, mở rộng thị trường, tranh thủ  thêm vốn, công nghệ, tri thức, kinh nghiệm quản lý, bảo đảm phát triển nhanh và   bền vững, nâng cao đời sống nhân dân; bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân   tộc; giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; nâng cao uy tín   và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Về  tình hình kinh tế  ­ xã hội, ngân sách nhà nước năm 2016; kế  hoạch phát  triển kinh tế ­ xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 + Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, tạo chuyển biến rõ rệt về cơ cấu lại nền kinh tế  gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và  sức cạnh tranh, khuyến khích khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp, thúc đẩy tăng  trưởng kinh tế. Nâng cao tính tự  chủ  của nền kinh tế. Bảo đảm an sinh xã hội và  chăm lo đời sống nhân dân. Phát triển văn hóa, thực hiện dân chủ, tiến bộ  và công  bằng xã hội. Giải pháp nhiệm vụ + Ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế. + Tập trung tháo gỡ  khó khăn, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, thúc đẩy   tăng trưởng kinh tế; + Tái cơ cấu nền kinh tế một cách thực chất, gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng,   nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh + Phát triển văn hóa, xã hội, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; +  Chủ  động  ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, bảo vệ  môi  trường, tăng cường quản lý tài nguyên;  + Xây dựng nền hành chính hiệu lực, hiệu quả, kỷ luật, kỷ cương; + Giữ vững độc lập, chủ quyền, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; + Thực hiện hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế; + Đẩy mạnh thông tin truyền thông, tạo đồng thuận xã hội. 7
  8. 2­ Đề xuất, kiến nghị, biện pháp thực hiện ­ Bản thân là đảng viên tôi luôn luôn giữ  vững quan điểm, lập trường tư  tưởng  vững vàng, kiên định mục tiêu chủ  nghĩa Mác­Lênin và tư  tưởng Hồ  Chí Minh. Học  tập và nghiên cứu các chuyên đề về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. ­ Chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của đảng pháp luật Nhà nước, vận động   gia đình và người thân. Thực hiện tốt các quy định của địa phương nơi cư  trú. thực   hiện tốt pháp lệnh cán bộ, công chức, nội quy và quy chế làm việc tại đơn vị. ­ Có ý thức chủ động hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao; thể hiện quyết tâm, tinh  thần đổi mới, chủ động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. ­ Tự  phê bình và phê bình thẳng thắn, dân chủ, nghiêm túc, chân thành trên cơ  sở  tình thương yêu đồng chí, đồng nghiệp. Thực hiện nghiêm túc Quy định về  những  điều Đảng viên không được làm. Làm tốt việc kiểm điểm hàng năm để có căn cứ xem   xét, sàng lọc đội ngũ cán bộ, đảng viên trong chi bộ nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo,  sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng. ­ Thực hiện tốt việc thực hiện Chỉ thị số 05­CT/TW, ngày 15/5/2016 của Bộ Chính  trị “tiếp tục học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương, đạo đức, phong cách đạo đức  Hồ Chí Minh”.  3­ Trách nhiệm của cá nhân đối với các chương trình, kế  hoạch hành động của   Đảng bộ (chi bộ) thực hiện Nghị quyết. ­ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, làm cho cán bộ, đảng viên, công nhân viên, học   sinh viên của Nhà trường nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của việc nghiên  cứu, học tập Nghị quyết. ­ Tăng cường phối hợp giữa Đảng bộ với Đoàn Thanh niên trong việc xây dựng và   tổ chức triển khai kế hoạch học tập Nghị quyết TW khóa XII. ­ Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc xây dựng và tổ  chức triển khai kế  hoạch học tập Nghị quyết, qua đó phát hiện những khó khăn, vướng mắc, để kịp thời   đưa ra các giải pháp nhằm đảm bảo thực hiện được mục tiêu đặt ra. ­ Có hình thức khen thưởng kịp thời và xứng đáng đối với những cá nhân, tập thể có   nhiều thành tích trong học tập và thực hiện các nội dung của Nghi quyết TW 4 khóa   XII. …………, ngày  …  tháng …  năm 20… Người viết thu hoạch (ký, ghi rõ họ và tên) 8
  9. (Mẫu 2) ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM BẢN CAM KẾT Về việc giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống,  Không cói biểu hiện suy thoái, “tự diễn biến”, tự chuyển hóa” Họ và tên: Đỗ Trần Minh Luân, sinh ngày:1981 Ngày vào Đảng: 24/09/2011, chính thức: 24/09/2012 Chức vụ Đảng: Đảng viên, chính quyền: Phó phòng công tác học  sinh. Bí thư đoàn trường Đơn vị: Trường trung cấp Kinh tế ­ Kỹ thuật An Giang. Đang sinh hoạt tại chi bộ: Trường trung cấp Kinh tế ­ K ỹ thu ật An Giang,   thuộc đảng bộ Huyện Châu Phú. Qua học tập, quán triệt, Nghị quyết số 04­NQ/TW “về vấn đề  tăng cường   xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị,   đạo đức lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, tự chuyển hóa” trong nội bộ; Tôi cam kết giữu gìn phẩm chất đạo đức, lối sống, không có biểu hiện   suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, tự chuyển hóa”  được nêu trong Nghị quyết số 04­NQ/TW như sau: 1­ Không có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị ­ Phai nhạt lý tưởng cách mạng; dao động, giảm sút niềm tin vào mục tiêu  độc lập dân tộc và chủ  nghĩa xã hội; hoài nghi, thiếu tin tưởng vào chủ  nghĩa  Marx ­ Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh. ­ Xa rời tôn chỉ, mục đích của Đảng; không kiên định con đường đi lên chủ  nghĩa xã hội; phụ hoạ theo những nhận thức lệch lạc, quan điểm sai trái. ­ Nhận thức sai lệch về  ý nghĩa, tầm quan trọng của lý luận và học tập lý  luận chính trị; lười học tập chủ nghĩa Marx ­ Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ  trương, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. ­ Không chấp hành nghiêm các nguyên tắc tổ  chức của Đảng; sa sút ý chí  phấn đấu, không gương mẫu trong công tác; né tránh trách nhiệm, thiếu trách  nhiệm, trung bình chủ  nghĩa, làm việc qua loa, đại khái, kém hiệu quả; không  còn ý thức hết lòng vì nước, vì dân, không làm tròn chức trách, nhiệm vụ được  giao. ­ Trong tự  phê bình còn giấu giếm, không dám nhận khuyết điểm; khi có  khuyết điểm thì thiếu thành khẩn, không tự  giác nhận kỷ  luật. Trong phê bình  thì nể  nang, né tránh, ngại va chạm, thấy đúng không bảo vệ, thấy sai không   đấu tranh; lợi dụng phê bình để nịnh bợ, lấy lòng nhau hoặc vu khống, bôi nhọ,  chỉ trích, phê phán người khác với động cơ cá nhân không trong sáng. 9
  10. ­ Nói và viết không đúng với quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách,  pháp luật của Nhà nước. Nói không đi đôi với làm; hứa nhiều làm ít; nói một   đằng, làm một nẻo; nói trong hội nghị khác, nói ngoài hội nghị khác; nói và làm   không nhất quán giữa khi đương chức với lúc về nghỉ hưu. ­ Duy ý chí, áp đặt, bảo thủ, chỉ  làm theo ý mình; không chịu học tập, lắng  nghe, tiếp thu ý kiến hợp lý của người khác. ­ Tham vọng chức quyền, không chấp hành sự  phân công của tổ  chức;  kén  chọn chức danh, vị trí công tác; chọn nơi có nhiều lợi ích, chọn việc dễ, bỏ việc  khó; không sẵn sàng nhận nhiệm vụ   ở  nơi xa, nơi có khó khăn. Thậm chí còn  tìm mọi cách để vận động, tác động, tranh thủ  phiếu bầu, phiếu tín nhiệm cho  cá nhân một cách không lành mạnh. ­ Vướng vào "tư duy nhiệm kỳ", chỉ tập trung giải quyết những vấn đề ngắn  hạn trước mắt, có lợi cho mình; tranh thủ  bổ  nhiệm người thân, người quen,  người nhà dù không đủ  tiêu chuẩn, điều kiện giữ  chức vụ  lãnh đạo, quản lý   hoặc bố trí, sắp xếp vào vị trí có nhiều lợi ích. 2­ Không có biểu hiện suy thoái về đạo đức, lối sống ­ Cá nhân chủ nghĩa, sống ích kỷ, thực dụng, cơ hội, vụ lợi; chỉ lo thu vén cá   nhân, không quan tâm đến lợi ích tập thể; ganh ghét, đố kỵ, so bì, tị nạnh, không  muốn người khác hơn mình. ­ Vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ, gây mất đoàn kết nội bộ; đoàn kết  xuôi chiều, dân chủ hình thức; cục bộ, bè phái, kèn cựa địa vị, tranh chức, tranh   quyền; độc đoán, gia trưởng, thiếu dân chủ trong chỉ đạo, điều hành. ­ Kê khai tài sản, thu nhập không trung thực. ­ Mắc bệnh "thành tích", háo danh, phô trương, che dấu khuyết điểm, thổi  phồng thành tích, "đánh bóng" tên tuổi; thích được đề  cao, ca ngợi; "chạy thành  tích", "chạy khen thưởng", "chạy danh hiệu". ­ Quan liêu, xa rời quần chúng, không sâu sát cơ  sở, thiếu kiểm tra, đôn đốc,   không nắm chắc tình hình địa phương, cơ  quan, đơn vị  mình; thờ   ơ, vô cảm,   thiếu trách nhiệm trước những khó khăn, bức xúc và đòi hỏi chính đáng của  nhân dân. ­ Quyết định hoặc tổ chức thực hiện gây lãng phí, thất thoát tài chính, tài sản,  ngân sách nhà nước, đất đai, tài nguyên...; đầu tư  công tràn lan, hiệu quả  thấp   hoặc không hiệu quả; mua sắm, sử  dụng tài sản công vượt quy định; chi tiêu  công quỹ  tuỳ  tiện, vô nguyên tắc. Sử  dụng lãng phí nguồn nhân lực, phí phạm  thời gian lao động. ­   Tham   ô,   tham   nhũng,   lợi   dụng   chức   vụ,   quyền   hạn   cấu   kết   với   doanh   nghiệp, với đối tượng khác để  trục lợi. Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền   hạn được giao để dung túng, bao che, tiếp tay cho tham nhũng, tiêu cực. ­ Thao túng trong công tác cán bộ; chạy chức, chạy quyền, chạy chỗ, chạy   luân chuyển, chạy bằng cấp, chạy tội... Sử dụng quyền lực được giao để  phục  vụ  lợi ích cá nhân hoặc để  người thân, người quen lợi dụng chức vụ, quyền   hạn của mình để trục lợi. 10
  11. ­ Đánh bạc, rượu chè bê tha, mê tín dị đoan, ủng hộ hoặc tham gia các tổ chức   tôn giáo bất hợp pháp. Sa vào các tệ nạn xã hội, vi phạm thuần phong, mỹ tục,   truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc, chuẩn mực đạo đức gia đình và xã   hội. 11
  12. 3­ Không có biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ ­ Phản bác, phủ  nhận chủ  nghĩa Marx­Lenin, tư  tưởng Hồ  Chí Minh và các  nguyên tắc tổ  chức của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ; đòi thực   hiện "đa nguyên, đa đảng". ­ Phản bác, phủ nhận nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, Nhà nước pháp quyền xã  hội chủ  nghĩa; đòi thực hiện thể  chế  "tam quyền phân lập", phát triển "xã hội  dân sự". Phủ nhận nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chế độ  sở hữu toàn dân về đất đai. ­ Nói, viết, làm trái quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,   pháp luật của Nhà nước. Hạ thấp, phủ nhận những thành quả  cách mạng; thổi  phồng khuyết điểm của Đảng, Nhà nước. Xuyên tạc lịch sử, bịa đặt, vu cáo các  lãnh tụ tiền bối và lãnh đạo Đảng, Nhà nước. ­ Kích động tư tưởng bất mãn, bất đồng chính kiến, chống đối trong nội bộ.   Lợi dụng và sử  dụng các phương tiện thông tin, truyền thông, mạng xã hội để  nói xấu, bôi nhọ, hạ thấp uy tín, vai trò lãnh đạo của Đảng, gây chia rẽ nội bộ,   nghi ngờ trong cán bộ, đảng viên và nhân dân. ­ Phủ nhận vai trò lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với  lực lượng vũ trang; đòi "phi chính trị hoá" quân đội và công an; xuyên tạc đường  lối quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân; chia rẽ quân đội với công an; chia   rẽ nhân dân với quân đội và công an. ­ Móc nối, cấu kết với các thế lực thù địch, phản động và các phần tử cơ hội,  bất mãn chính trị để truyền bá tư tưởng, quan điểm đối lập; vận động, tổ chức,  tập hợp lực lượng để chống phá Đảng và Nhà nước. ­ Đưa thông tin sai lệch, xuyên tạc đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng  và Nhà nước; thông tin phiến diện, một chiều về tình hình quốc tế, gây bất lợi  trong quan hệ giữa Việt Nam với các nước. ­ Phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng đối với báo chí, văn học ­ nghệ thuật.  Tác động, lôi kéo, lái dư luận xã hội không theo đường lối của Đảng; cổ suý cho  quan điểm, tư tưởng dân chủ cực đoan; thổi phồng mặt trái của xã hội. Sáng tác,   quảng bá những tác phẩm văn hoá, nghệ  thuật lệch lạc, bóp méo lịch sử, hạ  thấp uy tín của Đảng. ­ Có tư tưởng dân tộc hẹp hòi, tôn giáo cực đoan. Lợi dụng vấn đề "dân chủ",  "nhân quyền", dân tộc, tôn giáo để gây chia rẽ nội bộ, gây chia rẽ giữa các dân   tộc, giữa các tôn giáo, giữa dân tộc và tôn giáo, giữa các dân tộc, tôn giáo với  Đảng và Nhà nước. Nếu vi phạm, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước cấp ủy, chi bộ. …………, ngày  …  tháng …  năm 20… Xác nhận của chi ủy Người viết cam kết (ký, ghi rõ họ và tên) (ký, ghi rõ họ và tên) 12
  13. Trường Trung cấp KTKT An Giang ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM KẾ HOẠCH CÁ NHÂN Làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh năm 2017 Họ và tên: Đỗ Trần Minh Luân, sinh ngày:1981 Ngày vào Đảng: 24/09/2011, chính thức: 24/09/2012 Chức vụ Đảng: Đảng viên, chính quyền: Phó phòng công tác học  sinh. Bí thư đoàn trường Đơn vị: Trường trung cấp Kinh tế ­ Kỹ thuật An Giang. Đang sinh hoạt tại chi bộ: Trường trung cấp Kinh tế ­ K ỹ thu ật An Giang,   thuộc đảng bộ Huyện Châu Phú. Qua học tập các nội dung về tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh,   tự  kiểm điểm bản thân, liên hệ  với những biểu hiện suy thoái về  tư  tưởng   chính trị, đạo đức, lối sống, “tự  diễn biến”, “tự  chuyển hóa” được nêu trong  Nghị   quyết   số   04­N/TW,   ngày   30­10­2016   của   Ban   Chấp   hành   Trung   ương   Đảng khóa XII, với nhiệm vụ được giao; tôi xin xây dựng kế hoạch cá nhân làm  theo tư  tưởng, đạo đức, phong cách Hồ  Chí Minh để  tu dưỡng, rèn luyện năm  2017 bằng các công việc cụ thể như sau: ­ Bản thân là bí thư  đoàn trường. luôn tiên phong, gương mẫu, xung kích  trong mọi phong trào, hoạt động…  đổi mới xây dựng các chương trình, kế  hoạch hoạt động phù hợp với tình hình thực tế của trường để thu hút, tập   hợp đoàn viên thanh niên tham gia.  ­ Biên soạn hoàn chỉnh chương trình môn học đúng thời gian quy định (Môn   Ngư loại; Môn Miễn dịch học thủy sản;  Sử dụng thuốc và hóa chất; Dịch   tể học) ­ Đăng ký và thực hiện nghiêm túc cam kết về việc không vi phạm 27 biểu  hiện suy thoái tư  tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự  diễn biến”, tự  chuyển hóa” được nêu trong Nghị quyết số 04­NQ/TW ­ Hiểu và thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của mình; làm  việc có nguyên tắc, kỷ cương, có lý, có tình;  ­ Kiên quyết chống tư tưởng cục bộ, bè phái và các biểu hiện cơ  hội, thực  dụng vì lợi ích cá nhân, "lợi ích nhóm". …………, ngày  …  tháng …  năm 20… Xác nhận của chi ủy Người viết kế hoạch 13
  14. (ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu) (ký, ghi rõ họ và tên) 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0