intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài thu hoạch Khóa bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên TH hạng III - Đoàn Thị Thanh Hương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:21

194
lượt xem
31
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài thu hoạch Khóa bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên TH hạng III - Đoàn Thị Thanh Hương được thực hiện với chủ đề nghiên cứu thực trạng năng lực giáo viên tiểu học tại địa phương công tác, từ đó vận dụng kiến thức đã học để phân tích và đưa ra các định hướng phát triển nghề nghiệp cho bản thân. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài thu hoạch Khóa bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên TH hạng III - Đoàn Thị Thanh Hương

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH   BÀI THU HOẠCH KHÓA BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN CHỨC DANH  NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TH HẠNG III                     Họ và tên học viên: Đoàn Thị Thanh Hương                            Ngày sinh: 24­ 4­1987                            Cơ quan công tác: Trường TH Quảng Tân                            Địa điểm học: Phòng GD­ĐT TX Ba Đồn
  2. QB/BA ĐỒN ­ NĂM 2021 2
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH   BÀI THU HOẠCH KHÓA BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN CHỨC DANH  NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TH HẠNG III   Chủ đề 6: Thực trạng năng lực giáo viên tiểu học tại địa  phương   anh   (chị)   công   tác.   Từ   đó   vận   dụng  kiến thức đã học để  phân tích  đưa ra các định  hướng phát triển nghề nghiệp cho bản thân? 3
  4. QB/BA ĐỒN  ­ NĂM 2021 MỞ ĐẦU + Lý do tham gia khóa bồi dưỡng: Với quan điểm giáo dục là quốc sách hàng đầu, Đảng và Nhà nước đã  có nhiều Nghị  quyết, Chỉ  thị  về  phát triển giáo dục, trong đó hết sức coi  trọng việc bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ  quản   lý giáo dục. Nghị quyết Hội nghị lần thứ  9 Ban chấp hành Trung ương Đảng  (khóa IX) đã chỉ  rõ: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ  quản lý giáo dục   được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ  về số lượng, đồng bộ  về cơ  cấu,   đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất lối sống, lương   tâm, tay nghề  của nhà giáo, thông qua việc quản lý, phát triển đúng định  hướng và có hiệu quả  sự  nghiệp giáo dục để  nâng cao nguồn nhân lực, đáp  ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất  nước”.  Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn coi trọng và đánh giá rất cao nghề dạy học,   đó là “ nghề cao quý nhất trong những nghề cao quý”. Tôi rất cảm kích lớp   nhà giáo đã có nhiều đóng góp cho sự  nghiệp “ Vì lợi ích trăm năm trồng   người”. Và không giống những nghề  cho ra đời những sản phẩm vật chất,  nghề  giáo đã tạo ra những con người tri thức, có đạo đức. Để  có một bài   giảng tốt, một lời khuyên hay, thầy, cô giáo đã phải chuẩn bị, trăn trở. Đó là  chưa kể đến thầy, cô nhà ở rất xa trường, phải đi rất nhiều cây số  mới đến  lớp học, rồi lại có những thầy cô có hoàn cảnh rất khó khăn,... Ngày vui của   ngành, của cá nhân là dịp để thầy, cô giáo nhìn lại thành quả do công sức khó   nhọc của mình bỏ ra, song cũng cần thấy rõ để làm tròn nhiệm vụ “ kĩ sư tâm  hồn” nhất định phải tiếp tục nỗ  lực không ngừng để  nâng cao kiến thức  4
  5. chuyên môn, năng lực sư  phạm, đạo đức nghề  giáo. Chính vì vậy mà bản  thân tham gia khóa bồi dưỡng theo chuẩn chức danh nghề  nghiệp giáo viên  Tiểu học hạng III.  Năng lực sư phạm của giáo viên được coi là chìa khóa mở cửa cho chất   lượng giáo dục. Vì vậy mỗi giáo viên là một hạt nhân quan trọng trong quá  trình nâng cao chất lượng giáo dục và góp phần vào đổi mới căn bản giáo  dục.  + Đối tượng nghiên cứu: Định hướng phát triển năng lực nghề  nghiệp  giáo viên Tiểu học – Từ lí luận đến thực tiễn của bản thân. + Các nhiệm vụ được đặt ra cho bài viết thu hoạch: * Tìm hiểu thực trạng năng lực của người giáo viên. * Xây dựng kế hoạch và nội dung phát triển năng lực giáo viên. * Tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển năng lực giáo viên. * Đánh giá hiệu quả và điều chỉnh kế hoạch. NỘI DUNG PHẦN   1.   KẾT   QUẢ   THU   HOẠCH   KHI   THAM   GIA   KHÓA   BỒI   DƯỠNG 1. Giới thiệu tổng quan về các chuyên đề: Trong khóa học này, tôi đã được học các kiến thức về  chính trị, về  quản lý nhà nước và các kỹ  năng chung. Kiến thức, kỹ  năng nghề  nghiệp  chuyên ngành đào tạo và đạo đức nghề nghiệp của chức danh giáo viên Tiểu  học hạng III. Cụ thể bản thân được học các chuyên đề như sau: Chuyên đề 1: Lí luận về nhà nước và hành chính nhà nước. Chuyên đề 2: Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục đào tạo. Chuyên đề 3: Quản lí giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế  thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.  5
  6. Chuyên đề 4: Giáo viên với công tác tư vấn học sinh trong trường Tiểu học. Chuyên đề 5: Tổ chức hoạt  động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch  giáo dục ở trường Tiểu học. Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng III. Chuyên đề 7: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường   Tiểu học. Chuyên đề  8: Thanh tra kiểm tra và một số  hoạt động đảm bảo chất lượng   trường Tiểu học. Chuyên đề 9: Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong  trường tiểu học. Chuyên đề 10: Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao  chất lượng giáo dục và phát triển trường Tiểu học.        2. Kết quả thu hoạch về lý luận:        Sau khi tham gia khóa học bồi dưỡng chức danh nghề  nghiệp giáo viên  Tiểu học hạng III. Tôi đã được tiếp thu những kiến thức bổ ích từ các chuyên   đề:  Nhằm cung cấp và cập nhật thêm kiến thức và các kĩ năng nghề nghiệp  nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, phát triển năng lực nghề  nghiệp   nhằm đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Tiểu học hạng III.   Có hiểu biết đầy đủ kiến thức lý luận về hành chính nhà nước.              Nắm vững và vận dụng tốt đường lối, chính sách, pháp luật của nhà  nước, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục nói chung và giáo dục cấp Tiểu học  nói riêng vào thực tiễn công tác dạy học và giáo dục học sinh.        Thực hiện nhiệm vụ có tính chuyên nghiệp (Quán xuyến, thành thạo và  chuẩn mực) theo vị trí chức danh nghề nghiệp giáo viên hạng III làm nòng cốt   cho việc nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục trong các trường Tiểu học. 6
  7.       Vận dụng thành thạo những kiến thức về nghiệp vụ chuyên môn để thực   hiện nhiệm vụ phù hợp với chức danh nghề nghiệp giáo viên Tiểu học hạng  III theo quy định tại Thông tư  liên tịch số  23/2015/TTLT­BGDĐT­BNV ngày  16/9/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ  Nội vụ quy định mã số  và tiêu  chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Tiểu học công lập (viết tắt là Thông  tư liên tịch số 23/2015/TTLT­ BGDĐT­BNV). Qua các chuyên đề đã được học tôi càng hiểu thêm phát triển năng lực  nghề  nghiệp giáo viên Tiểu học là sự  phát triển nghề  nghiệp mà một giáo   viên đạt được do có các kĩ năng nâng cao, qua quá trình học tập, nghiên cứu,  tích lũy kinh nghiệm nghề nghiệp đáp  ứng yêu cầu của việc giảng dạy một  cách hệ thống, quyết định đến việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện,   đáp ứng những yêu cầu mới trong quá trình  đổi mới giáo dục.  * Cơ sở thực tiễn:         Trong các văn bản hướng dẫn nhiệm vụ năm học của Sở  Giáo dục và   Đào tạo và Phòng Giáo dục và Đào tạo hàng năm chỉ  đạo các đơn vị  trường   học chú trọng công tác nâng cao năng lực giáo viên, coi đây là một trong   những nhiệm vụ  cơ  bản, thiết thực để  nâng cao chất lượng dạy – học, đáp   ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.        Trước tình hình thực tế của nhà trường, trước các đòi hỏi bức bách phải  nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục nhằm đáp  ứng những yêu cầu trong  quá   trình   đổi   mới,   thực   hiện   tốt   các   cuộc   vận   động   hai   không   của   Bộ  GD&ĐT:  Nói không với tiêu cực trong thi cử  và bệnh thành tích trong giáo   dục, chống ngồi nhầm lớp, không vi phạm đạo đức nhà giáo”. Là người giáo  viên của trường Tiểu học số  1 Quảng Hòa, tôi đã không ngừng tìm tòi, cải  tiến để nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường. Do đó tôi chọn đề  tài “Định hướng phát triển năng lực nghề  nghiệp giáo viên Tiểu học – Từ  lí   luận đến thực tiễn của bản thân”. Nhằm tìm ra một số  biện pháp nâng cao  năng lực sư phạm của giáo viên. 7
  8. 3. Kết quả  thu hoạch về  phát triển năng lực nghề  nghiệp giáo viên   Tiểu học. Để phát triển đội ngũ giáo viên cần đắp ứng các yêu cầu: ­ Đảm bảo phát triển cho giáo viên đầy đủ các lĩnh vực phẩm chất năng  lực được quy định trong Chuẩn nghề  nghiệp và theo Tiêu chuẩn chức danh  nghề nghiệp GV tiểu học hạng III. ­ Đảm bảo phát triển về  phẩm chất, năng lực của GV đáp  ứng toàn  diện các tiêu chí đã được xác định tương  ứng với từng năng lực trong từng  lĩnh vực. ­ Đảm bảo nâng dần mức độ  đáp  ứng của GV với yêu cầu được quy  định trong chuẩn nghề nghiệp và nâng hạng GV. * Tìm hiểu về thực trạng năng lực của người giáo viên.      Có rất nhiều khái niệm về  năng lực nhưng tựu chung đều khẳng định  năng lực là tổ  hợp các thuộc tính tâm lí của cá nhân, được hình thành và phát   triển trong một lĩnh vực hoạt động cụ  thể; là sức mạnh tiềm tàng của con   người trong giải quyết các vấn đề thực tiễn.       Để có kế hoạch phát triển năng lực giáo viên, công việc trước tiên là phải   tìm hiểu, nắm chắc thực trạng năng lực của người giáo viên. Hiện nay  ở các trường Tiểu học các giáo viên đều đã có hơn 99% đạt  chuẩn trở lên. Nhưng một số giáo viên có trình độ cao về chuyên môn quản lí   còn ít, tính chuyên nghiệp, kĩ năng dạy học của một số  giáo viên chưa cao,  còn hạn chế  về  chuyên môn khai thác, sử  dụng thiết bị  dạy học  để  đưa  phương pháp dạy học tích cực theo hướng tiếp cận nội dung sang tiếp cận   năng lực người học. Nhiều cán bộ quản lí giáo dục Tiểu học còn hạn chế về  kĩ năng tham mưu, xây dựng kế  hoạch chỉ  đạo tổ  chức hoạt động giáo dục  theo các mô hình mới, còn bất cập trong kiểm tra, đánh giá chất lượng và hiệu   quả giáo dục. 8
  9. * Xây dựng kế hoạch và nội dung phát triển năng lực. Trước khi xây dựng kế  hoạch và nội dung phát triển năng lực giáo viên,  cần tìm hiểu các năng lực cần có của người giáo viên: ­ Năng lực tìm hiểu học sinh Tiểu học  ­ Năng lực tìm hiểu môi trường nhà trường Tiểu học ­ Năng lực tìm hiểu môi trường xã hội ­ Năng lực dạy học các môn học ­ Năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng xã hội, kĩ năng sống và giá   trị sống cho học sinh Tiểu học ­ Năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo ­ Năng lực giải quyết các tình huống sư phạm  ­ Năng lực giáo dục học sinh có hành vi không mong đợi ­ Năng lực tư vấn và tham vấn giáo dục Tiểu học ­ Năng lực hiểu biết các kiến thức khoa học nền tảng rộng, liên môn ­ Năng lực chủ nhiệm lớp ­ Năng lực giao tiếp ­ Năng lực hoạt động xã hội, năng lực phát triển nghề  nghiệp và năng lực  nghiên cứu khoa học giáo dục Tiểu học.      Nội dung của chương trình đào tạo lại và bồi dưỡng năng lực sư phạm  cho GV đảm bảo tính tinh giản, hiệu quả, thiết thực, thực hành, tăng cường  vận dụng thực tiễn giáo dục, tập trung mạnh hơn vào việc giáo dục nhân  cách, đạo đức nhà giáo và văn hóa sư phạm. Từ  những năng lực nghề  nghiệp GV tiểu học đã được xác định, mỗi  GV, mỗi Hội đồng sư  phạm cần phân tích thực trạng năng lực nghề nghiệp,  tự đánh giá thực trạng năng lực nghề nghiệp của mình bằng việc thu thập các   minh chứng cụ  thể. Điều này giúp cho việc phân tích thực trạng được phù  hợp với thực tế, làm cơ  sở  để  đưa ra các giải pháp phát triển năng lực nghề  nghiệp cho GV tiểu học.  9
  10. * Trên những thực trạng năng lực giáo viên Tiểu học tôi đề xuất một số giải  pháp phát triển năng lực sau:    + Thay đổi cách đánh giá giáo viên tiểu học, để tạo điều kiện cho giáo   viên phát huy năng lực sáng tạo trong giáo dục và dạy học của mỗi giáo viên.   + Tăng cường hỗ  trợ  chuyên môn nghiệp vụ, NCKH GD tiểu học đổi  mới sinh hoạt chuyên môn để cập nhật những xu hướng mới trong giáo dục.   Giải quyết những khó khăn của giáo viên trong quá trình giáo dục học sinh.   + Khuyến khích giáo viên tự  học, tự  nâng cao trình độ  chuyên môn  nghiệp vụ sư phạm, nâng cao năng lực ngoại ngữ, tin học để ứng dụng trong  hoạt động nghề nghiệp.   + Thường xuyên tổ chức thực hiện phát triển năng lực đội ngũ nhà giáo  để giáo viên không ngừng phát triển và hoàn thiện chuyên môn, đạo đức nghề  nghiệp. + Đặc biệt cần tiến hành đánh giá thường xuyên, định kì, nhằm cải tiến  chất lượng giáo dục. Trên cơ  sở  phân tích thực trạng năng lực mỗi GV nhận thấy những  năng lực hạn chế và năng lực đã thực sự tốt của bản thân có biện pháp tổng  quát phát triển năng lực bền vững, lâu dài. * Tổ chức thực hiện: Trên khung năng lực đã xác định, nhà trường tiến hành tổ  chức thực hiện  phù hợp với cá nhân, với tình hình của nhà trường trong từng giai đoạn, thời  điểm theo các bước:  Bước 1: Khảo sát thực trạng năng lực đội ngũ giáo viên. Bước 2: Phân tích thực trạng năng lực giáo viên. Bước 3: Đề xuất giải pháp phát triển. Bước 4: Tổ chức thực hiện 10
  11. Bước 5 : Đánh giá hiệu quả  * Đánh giá hiệu quả và điều chỉnh kế hoạch Việc đánh giá:  + GV tự đánh giá  + GV đánh giá lẫn nhau. + Phụ huynh và cộng đồng cùng tham gia đánh giá. Mỗi GV sử  dụng kết quả đánh giá lập kế  hoạch cá nhân cho bản thân để  khắc phục mặt hạn chế, phát huy ưu thế của nghề nghiệp đang có.  Căn cứ vào tình hình thức tế của địa phương, của trường, các giáo viên tự  xây dựng kế  hoạch cá nhân. Kế  hoạch phải sát, đúng có các giải pháp thiết   thực, mang tính thực thi cao. Việc  bồi dưỡng  năng lực  đội ngũ giáo viên sẽ  có vai trò quyết định đến  chất lượng hiệu quả của hoạt động giảng dạy.  Việc nâng cao năng lực nghề  nghiệp của một nhà giáo là một việc làm hết sức quan trọng để  phát triển   nền giáo dục của đất nước. 4. Đánh giá về  ý nghĩa, giá trị  hệ  thống tri thức, kỹ  năng thu hoạch  được sau khóa bồi dưỡng: Qua khóa bồi dưỡng, các chuyên đề mà bản thân được học tập rất có ý  nghĩa. Bản thân tôi học được những kinh nghiệm về các phương pháp giảng  dạy, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực không chỉ mang ý nghĩa nâng cao   năng lực cho bản thân mà còn góp phần rất lớn trong việc nâng cao chất   lượng giáo dục của nhà trường.    Nắm vững mục tiêu, nội dung, chương trình một cách có hệ  thống;  nắm vững phương pháp và cách thức sử  dụng phương pháp để  tổ  chức hoạt   động dạy – học đạt hiệu quả  cao nhất; kỹ  năng sư  phạm ngày càng được  11
  12. hoàn thiện. Chủ  động xây dựng kế  hoạch, biện pháp giáo dục phù hợp tình  hình thực tế  của lớp, giúp nâng cao chất lượng giáo dục của lớp mình chủ  nhiệm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn khối, toàn trường. Trau   dồi, chia sẻ cùng đồng nghiệp những kinh nghiệm giảng dạy. * Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống Đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là loại bỏ  các phương  pháp dạy học truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập mà cần bắt   đầu bằng việc cải tiến để  nâng cao hiệu quả  và hạn chế  nhược điểm của  chúng. Để  nâng cao hiệu quả  của các phương pháp dạy học này người giáo  viên trước hết cần nắm vững những yêu cầu và sử  dụng thành thạo các kỹ  thuật của chúng trong việc chuẩn bị cũng như tiến hành bài lên lớp, kỹ thuật   đặt các câu hỏi và xử lý các câu trả lời trong đàm thoại, hay kỹ thuật làm mẫu  trong luyện tập. Tuy nhiên, các phương pháp dạy học truyền thống có những  hạn chế tất yếu, vì thế bên cạnh các phương pháp dạy học truyền thống cần   kết hợp sử  dụng các phương pháp dạy học mới, có thể  tăng cường tính tích  cực nhận thức của học sinh trong thuyết trình, đàm thoại theo quan điểm dạy  học giải quyết vấn đề. * Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học Việc phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học trong toàn  bộ quá trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và   nâng cao chất lượng dạy học. Dạy học toàn lớp, dạy học nhóm, nhóm đôi và  dạy học cá thể là những hình thức xã hội của dạy học cần kết hợp với nhau,   mỗi một hình thức có những chức năng riêng. Tình trạng độc tôn của dạy học   toàn lớp và sự lạm dụng phương pháp thuyết trình cần được khắc phục, đặc  biệt thông qua làm việc nhóm. Trong thực tiễn dạy học  ở  trường trung học   hiện nay, nhiều giáo viên đã cải tiến bài lên lớp theo hướng kết hợp thuyết   trình của giáo viên với hình thức làm việc nhóm, góp phần tích cực hoá hoạt  12
  13. động nhận thức của học sinh. Tuy nhiên hình thức làm việc nhóm rất đa  dạng, không chỉ giới hạn ở việc giải quyết các nhiệm vụ học tập nhỏ xen kẽ  trong bài thuyết trình, mà còn có những hình thức làm việc nhóm giải quyết  những nhiệm vụ  phức hợp, có thể  chiếm một hoặc nhiều tiết học, sử  dụng   những   phương   pháp   chuyên   biệt   như   phương   pháp   đóng   vai,   nghiên   cứu  trường hợp, dự  án. Mặt khác, việc bổ  sung dạy học toàn lớp bằng làm việc   nhóm xen kẽ  trong một tiết học mới chỉ  cho thấy rõ việc tích cực hoá “bên   ngoài” của học sinh. Muốn đảm bảo việc tích cực hoá “bên trong” cần chú ý   đến mặt bên trong của phương pháp dạy học, vận dụng dạy học giải quyết  vấn đề và các phương pháp dạy học tích cực khác. * Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề Dạy học giải quyết vấn đề (dạy học nêu vấn đề, dạy học nhận biết và   giải quyết vấn đề) là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tư  duy,   khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề. Học được đặt trong một tình huống  có vấn đề, đó là tình huống chứa đựng mâu thuẫn nhận thức, thông qua việc   giải quyết vấn đề, giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ  năng và phương pháp   nhận thức. Dạy học giải quyết vấn đề là con đường cơ bản để phát huy tính  tích cực nhận thức của học sinh, có thể  áp dụng trong nhiều hình thức dạy   học với những mức độ tự lực khác nhau của học sinh. Các tình huống có vấn  đề  là những tình huống khoa học chuyên môn, cũng có thể  là những tình  huống gắn với thực tiễn. Trong thực tiễn dạy học hiện nay, dạy h ọc gi ải   quyết vấn đề  thường chú ý đến những vấn đề  khoa học chuyên môn mà ít   chú ý hơn đến các vấn đề  gắn với thực tiễn. Tuy nhiên nếu chỉ  chú trọng   việc giải quyết các vấn đề nhận thức trong khoa học chuyên môn thì học sinh  vẫn chưa được chuẩn bị tốt cho việc giải quyết các tình huống thực tiễn. Vì  vậy bên cạnh dạy học giải quyết vấn đề, lý luận dạy học còn xây dựng quan   điểm dạy học theo tình huống. 13
  14. *  Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin   hợp lý hỗ trợ dạy học Phương tiện dạy học có vai trò quan trọng trong việc đổi mới phương   pháp dạy học, nhằm tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành trong  dạy học. Hiện nay, việc trang bị các phương tiện dạy học mới cho các trường   phổ  thông từng bước được tăng cường. Tuy nhiên các phương tiện dạy học   tự  làm  của  giáo  viên luôn có  ý  nghĩa quan trọng, cần  được phát huy.  Đa  phương tiện và công nghệ thông tin vừa là nội dung dạy học vừa là phương  tiện dạy học trong dạy học hiện đại. Bên cạnh việc sử dụng đa phương tiện   như một phương tiện trình diễn, cần tăng cường sử dụng các phần mềm dạy   học cũng như các phương pháp dạy học sử dụng mạng điện tử (E­Learning),   mạng trường học kết nối. * Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo Kỹ  thuật dạy học là những cách thức hành động của của giáo viên và   học sinh trong các tình huống hành động nhỏ  nhằm thực hiện và điều khiển   quá  trình  dạy  học.  Các   kỹ   thuật  dạy  học  là  những  đơn  vị  nhỏ  nhất  của   phương pháp dạy học. Có những kỹ thuật dạy học chung, có những kỹ thuật   đặc thù của từng phương pháp dạy học, ví dụ kỹ thuật đặt câu hỏi trong đàm  thoại. Ngày nay người ta chú trọng phát triển và sử  dụng các kỹ  thuật dạy  học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học như  “động não”, “tia   chớp”, “bể cá”, bản đồ tư duy...  *  Chú trọng các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn Phương pháp dạy học có mối quan hệ biện chứng với nội dung dạy học,   việc sử  dụng các phương pháp dạy học đặc thù có vai trò quan trọng trong  dạy học bộ môn. Các phương pháp dạy học đặc thù bộ  môn được xây dựng  trên cơ  sở  lý luận dạy học bộ  môn. Ví dụ: Thí nghiệm là một phương pháp  dạy học đặc thù quan trọng của các môn khoa học tự nhiên; các phương pháp   14
  15. dạy học như  trình diễn vật phẩm kỹ  thuật, làm mẫu thao tác, phân tích sản  phẩm   kỹ   thuật,   thiết   kế   kỹ   thuật,   lắp   ráp   mô   hình,   các   dự   án   là   những  phương pháp chủ lực trong dạy học kỹ thuật; phương pháp “Bàn tay nặn bột”   đem lại hiệu quả cao trong việc dạy học các môn khoa học... * Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh Phương pháp học tập một cách tự lực đóng vai trò quan trọng trong việc  tích cực hoá, phát huy tính sáng tạo của học sinh. Có những phương pháp   nhận thức chung như phương pháp thu thập, xử lý, đánh giá thông tin, phương   pháp tổ  chức làm việc, phương pháp làm việc nhóm, có những phương pháp  học tập chuyên biệt của từng bộ môn. Bằng nhiều hình thức khác nhau, cần  luyện tập cho học sinh các phương pháp học tập chung và các phương pháp  học tập trong bộ môn. Tạo điều kiện cho học sinh được học trong môi trường  học tập thân thiện, tích cực. Có điều kiện phát huy khả năng tư duy sáng tạo,  phát triển năng khiếu, sở  trường của mình. Học sinh ham thích đến trường,  thi đua học tập, nhiệt tình tham gia các phong trào của nhà trường. Tóm lại, có rất nhiều phương hướng đổi mới phương pháp dạy học với   những cách tiếp cận khác nhau, trên đây chỉ  là một số  phương hướng chung.   Việc đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi những điều kiện thích hợp về  phương tiện, cơ sở vật chất và tổ chức dạy học, điều kiện về tổ chức, quản   lý. Ngoài ra, phương pháp dạy học còn mang tính chủ quan. Mỗi giáo viên với  kinh nghiệm riêng của mình cần xác định những phương hướng riêng để cải  tiến phương pháp dạy học và kinh nghiệm của cá nhân. PHẦN 2. KẾ  HOẠCH HOẠT ĐỘNG CỦA BẢN THÂN SAU KHÓA  BỒI DƯỠNG  1. Yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp đối với bản thân 15
  16.              + Giới thiệu sơ  lược về  bản thân: Bản thân tôi là một giáo viên của   trường Tiểu học số 1 Quảng Hòa, Thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình. Tôi được  lãnh đạo nhà trường phân công chủ nhiệm, giảng dạy lớp 1A.   + Nhận thức tư tưởng chính trị với trách nhiệm của một nhà giáo đối với   nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ tổ quốc. ­ Tham gia các hoạt động xã hội, xây dựng và bảo vệ  quê hương đất nước,  góp phần phát triển đời sống văn hóa cộng đồng, giúp đỡ đồng bào gặp hoạn  nạn trong cuộc sống. Tham gia học tập, nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng,   chủ  trương chính sách của Nhà nước.Yêu nghề, tận tụy với nghề, sẵn sàng  khắc phục khó khăn, hoàn thành tốt nhiệm vụ  giáo dục học sinh. Qua hoạt  động dạy học, giáo dục học sinh biết yêu thương và kính trọng ông bà, cha   mẹ, người cao tuổi,  giữ gìn truyền thống tốt đẹp của người Việt Nam, nâng  cao ý thức bảo vệ  độc lập, tự  do, lòng tự  hào dân tộc, yêu nước, yêu chủ  nghĩa xã hội. + Chấp hành quy chế của ngành, quy định của nhà trường, kỉ luật lao động: ­ Chấp hành đầy đủ  các quy định của pháp luật, chủ  trương chính sách của  Đảng và Nhà nước, thực hiện nghiêm túc các quy định của địa phương,   chấp hành các Quy chế, Quy định của ngành, có nghiên cứu và có giải pháp   thực hiện, tham gia đóng góp xây dựng và nghiêm túc thực hiện các quy  chế hoạt động của nhà trường. ­ Thái độ  lao động đúng mực, hoàn thành các nhiệm vụ  được phân công, cải   tiến công tác quản lí học sinh trong các hoạt động giảng dạy và giáo dục; ­ Đảm bảo ngày công, lên lớp đúng giờ, không tùy tiện bỏ  lớp học, bỏ  tiết   dạy, chịu trách nhiệm về  chất lượng giảng dạy và giáo dục  ở  lớp được   phân công. 16
  17. ­ Bản thân luôn sống trung thực, lành mạnh, giản dị, gương mẫu được đồng   nghiệp, nhân dân và học sinh tín nhiệm, không có những biểu hiện tiêu cực   trong cuộc sống, trong giảng dạy và trong giáo dục. ­ Tôi luôn đoàn kết với mọi người, có tinh thần chia sẻ  công việc với đồng  nghiệp trong các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ. ­ Có tinh thần tự học, phấn đấu nâng cao phẩm chất, đạo đức, trình độ chính  trị chuyên môn; nghiệp vụ; thường xuyên rèn luyện sức khỏe. + Trung thực trong công tác, đoàn kết trong quan hệ  đồng nghiệp, phục vụ  nhân dân và học sinh: Trung thực trong báo cáo kết quả  giảng dạy, đánh giá  học sinh và trong quá trình thực hiện nhiệm vụ  được phân công. Hết lòng  giảng dạy và thương yêu học sinh bằng  tình yêu thương, sự  công bằng và   trách nhiện của một nhà giáo. ­ Nắm vững mục tiêu, nội dung cơ bản của chương trình, sách giáo khoa của  các  môn học được phân công giảng dạy. Có kiến thức chuyên sâu, đồng thời  có khả năng hệ thống hóa kiến thức trong cả cấp học để  nâng cao hiệu quả  giảng dạy đối với các môn học được phân công giảng dạy.  ­ Hiểu biết về đặc điểm tâm lý, sinh lý của học sinh Tiểu học kể cả học sinh  khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh khó khăn; vận dụng được các hiểu biết đó  vào hoạt động giáo dục và giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh. Có  kiến thức về giáo dục học, vận dụng có hiệu quả các phương pháp giáo dục  đạo đức, tri thức, thẩm mĩ, thể chất và hình thức tổ chức dạy học trên lớp. ­ Thực hiện phương pháp giáo dục học sinh cá biệt có kết quả. ­ Tham gia học tập, nghiên cứu các qui định về  nội dung, phương pháp và  hình thức tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh   theo tinh thần đổi mới. 17
  18. ­ Soạn giáo án theo kiểu đổi mới, thể  hiện các hoạt động dạy học tích cực  của thầy và trò (soạn giáo án đầy đủ với các môn học của lớp mình phụ trách,  sử dụng giáo án có điều chỉnh theo kinh nghiệm sau một năm giảng dạy). ­ Thường xuyên trao đổi, góp ý với học sinh về tình hình học tập, tham gia các  hoạt động giáo dục ngoài giờ  lên lớp và các giải pháp để  cải tiến chất  lượng học tập sau từng học kỳ.  ­ Dự   giờ   đồng  nghiệp   theo   quy  định  hoặc   tham  gia   thao   giảng   ở   trưởng,   huyện, tỉnh, sinh hoạt tổ chuyên môn đầy đủ. ­ Họp phụ  huynh học sinh theo đúng quy định, có sổ  liên lạc thông báo kết   quả  học tập của từng học sinh, tuyệt đối không phê bình học sinh trước   lớp hoặc toàn thể  phụ  huynh, lắng nghe và cùng phụ  huynh điều chỉnh   biện pháp giúp đỡ học sinh tiến bộ. 2. Kế hoạch hoạt động cá nhân sau khi tham gia khóa bồi dưỡng nhằm   đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp: ­  Sau khi tham gia khóa bồi dưỡng, nhằm đáp  ứng yêu cầu của tiêu chuẩn  chức danh nghề  nghiệp, tôi đã có rất nhiều kiến thức bổ  ích từ  các thầy cô,  đặc biệt là kiến thức, kĩ năng của một nhà sư  phạm. Chính vì vậy, bản thân   phấn đấu đạt được các tiêu chuẩn về  năng lực chuyên môn, nghiệp vụ  như  sau: ­ Chủ  động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp thực hiện chủ  trương,   đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu   của ngành, địa phương về giáo dục tiểu học và vận động đồng nghiệp cùng  thực hiện tốt chủ trương của Đảng và Pháp luật của Nhà nước về  giáo dục  nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng. Hiểu rõ chương trình và kế  hoạch   giáo dục tiểu học; cùng đồng nghiệp thực hiện tốt chương trình và kế hoạch   giáo dục tiểu học. 18
  19. ­ Có ý thức trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ  gìn phẩm   chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học sinh. ­ Thương yêu đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của học sinh, bảo vệ  các quyền lợi và lợi ích chính đáng của học sinh, đoàn kết, giúp đỡ  đồng   nghiệp. ­ Tích cực vận dụng và phổ  biến sáng kiến kinh nghiệm hoặc sản phẩm   nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng vào thực tiễn giáo dục tiểu học. ­ Bản thân là giáo viên chủ  nhiệm cần nỗ  lực nhiều hơn nữa trong công tác  giảng dạy để  nâng cao chất lượng học sinh của lớp được phân công giảng   dạy. ­ Công bằng, khách quan trong đánh giá, xếp loại, khen thưởng học sinh. PHẦN 3. KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT Các thầy cô giáo giảng dạy nhiệt tình, trình bày đầy đủ nội dung của các  bài giảng  cho chúng tôi có nhiều kiến thức bổ  ích cho việc soạn giáo án và  giảng dạy giáo dục học sinh. Các chuyên đề đươc học rất cần thiết với mỗi   giáo viên Tiểu học. Bản thân tôi thấy rất hài lòng về  cách dạy của quý thầy   cô và nội dung các chuyên đề.  + Đối với sở Giáo dục và Đào tạo: Nên mở thêm các lớp và bố trí thời gian học các chuyên đề  theo chuẩn   chức danh nghề nghiệp giáo viên Tiểu học hạng III trong hè, sẽ thuận lợi hơn   cho giáo viên giảng dạy và học viên tham gia khóa học. Cuối cùng, để  hoàn thành chương trình lớp học bồi dưỡng theo tiêu  chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên và bài thu hoạch này, tôi đã nhận thức  được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy, cô trường Đại   19
  20. học Vinh. Tôi xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giảng dạy của quý thầy, cô  giáo đã giúp tôi hoàn thành bài thu hoạch này.  PHỤ LỤC Tài liệu tham khảo 1/Tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề  nghiệp giáo viên Tiểu  học hạng III Của nhà xuất bản Đại học Sư phạm. 2/ Nghị quyết 29 NQ­TW về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục 3/ Nghị định số 404/QĐ ­TTg ngày 27 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính   phủ  về  việc phê chuẩn Đề  án đổi mới Chương trình, SGK giáo dục phổ  thông . 4/ Nghị quyết Hội nghị lần thứ  9 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) 5/ Thông tư liên tịch số 23/2015/TTLT­BGDĐT­BNV ngày 16/9/2015 của Bộ  Giáo dục và Đào tạo và Bộ  Nội vụ quy định mã số  và tiêu chuẩn chức danh   nghề nghiệp giáo viên Tiểu học công lập. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Nội dung viết tắt 1 CBQL Cán bộ quản lí 2 GV Giáo viên 3 HS Học sinh 4 THCS Trung học cơ sở 5 TH Tiểu học 6 CB Cán bộ MỤC LỤC 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2