intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài thuyết trình: Học thuyết của Khổng Tử dưới góc nhìn triết học văn hóa

Chia sẻ: Trương Vủ Uyến | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:24

183
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài thuyết trình "Học thuyết của Khổng Tử dưới góc nhìn triết học văn hóa" trình bày về quan điểm về vũ trụ và con người, một số nội dung quan trọng trong học thuyết đạo đức của Khổng Tử, ý nghĩa học thuyết đạo đức của Khổng Tử dưới góc độ triết học văn hóa,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài thuyết trình: Học thuyết của Khổng Tử dưới góc nhìn triết học văn hóa

  1. HỌC THUYẾT CỦA KHỔNG  TỬ DƯỚI GÓC NHÌN TRIẾT  HỌC VĂN HÓA NHÓM 2: 1.Ngô Trung Phát 2.Trần Thị Như Yến 3.Trương Vủ Uyến 4.Nguyễn Thị Hà 5.Tăng Tài Đức
  2. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Nguyễn Thanh Bình: Học thuyết chính trị­ xã hội của Nho giáo và ảnh hưởng của nó ở Việt Nam (từ  thế kỷ XI đến nửa đầu thế kỷ XIX), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2007. 2.Doãn Chính (Chủ biên):  Đại cương lịch sử triết học Trung Quốc, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội,  2004. 3.Doãn Chính (Chủ biên):  Lịch sử triết học Phương Đông, Nxb. Chính trị quốc gia­ Sự thật, Hà Nội,  2012. 4.Doãn Chính (Chủ biên): Từ điển triết học Trung Quốc, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2009. 5.Lê Qúy Đôn: Tứ Thư ước giản, Nxb. Từ điển bách khoa, 2010, (Bản dịch của Nguyễn Bích Ngô). 6.Nguyễn Tài Thư (Chủ biên): Lịch sử tư tưởng Việt Nam, Nxb. Khoa học Xã hội, Hà Nội, 1993. 7.Viện nghiên cứu Hán Nôm: Ngữ văn Hán Nôm, t.1, Tứ Thư, Nxb. Khoa học Xã hội, Hà Nội, 2002.
  3. Quan điểm về vũ trụ và con người Một  số  nội  dung quan trọng  trong học  thuyết  đạo  đức  của  Khổng  Tử NỘI DUNG  TRÌNH BÀY Ý  nghĩa  học  thuyết  đạo  đức  của  Khổng  Tử  dưới  góc  độ  triết  học  văn hóa Kết luận
  4. ĐIỀU KIỆN LỊCH SỬ­ CHÍNH TRỊ­ XàHỘI Kinh tế: chuyển từ thời đại đồ đồng sang thời đại đồ sắt; có sự phân công  lao động;  xuất hiện tiền tệ. Xã hội: hình thành một tầng lớp thương nhân giàu có và ngày càng có thế lực.  Thời Xuân  Thương nhân có nhiều người kết giao với chư hầu và công khanh đại phu,  Thu gây nhiều ảnh hưởng với chính trị đương thời.  Chính trị: Chế độ tông pháp nhà Chu không còn được tôn trọng, đầu mối các  mối quan hệ về chính trị quân sự giữa Thiên tử và các nước chư hầu ngày  càng lỏng lẻo, trật tự lễ nghĩa nhà Chu không còn được tôn trọng như trước. 
  5. ĐIỀU KIỆN LỊCH SỬ­ CHÍNH TRỊ­ XàHỘI 483 cuộc chiến  Lễ nghĩa cương  tranh lớn nhỏ/  thường đảo lộn, đạo  khoảng 242 năm  đức suy đồi.  Chính trị thời Xuân  Thu Mâu thuẩn trong giai  Lãnh chúa bóc lột  nhân dân lao động  cấp thống trị trở nên  năng nề.  gay gắt Tôi giết vua, con hại  Thiên tai thường  cha, vợ chồng anh em  xuyên xảy ra chia lìa thường xuyên  Cướp bóc diễn ra khắp  xảy ra. nơi 
  6. TIỀN ĐỀ LÝ LUẬN • Thế  giới  quan  thần  thoại  tôn  giáo  • Tư tưởng tiến bộ vô thần đối nghịch với thế  và  quan  điểm  duy  tâm  chủ  nghĩa  giới quan tôn giáo đã có bước phát triển mới.  trở  thành  hình  thái    ý  thức  hệ  Họ  đã  giải  thích  thế  giới  bằng  chính  các  sự  thống  trị  trong  thời  kỳ  Hạ  ­  Chu.  vật,  hiện  tượng  đó  chính  là  quan  điểm  ngũ  Đó  là  quan  điểm  đề  cao  “Thiên  hành,  âm  dương.  Họ  bắt  đầu  nghi  ngờ  sự  mệnh” công  minh  của  trời,  phê  phán  sự  cai  trị  tàn  • Giai  cấp  quý  tộc  thống  trị  tự  cho  bạo của giai cấp thống trị trên mặt đất.  mình  là  con  của  Trời,  có  thể  thay  • Đồng  thời,  họ  đề  cao  vị  trí  của  con  người,  trời  để  cai  trị  thiên  hạ,  phục  tùng  đặc biệt là của nhân dân lao động, người làm  vua  chúa  chính  là  phục  tùng  Trời.  ra của cải vật chất. Họ có quan điểm tiến bộ  Họ  cho  rằng  con  người  có  thể  về lịch sử khi cho rằng một xã hội  ổn định,  thông đạt và tiếp xúc với quỷ thần  một  vị  vua  tồn  tại  là  phụ  thuộc  vào  người  bằng  cách  cúng  bái,  bói  toán.  Họ  dân,  nếu  vua  không  được  lòng  dân  thì  trước  đã  sáng  tạo  ra  các  hình  thức  nghi  sau  cũng  bị  lật  đổ.  Những  tư  tưởng  tiến  bộ  lễ tôn giáo để thờ cúng các vị thần  đó  được  thể  hiện  trong  Kinh  Thư,  Kinh  Thi  linh để cầu cho sự bình an. và Kinh Dịch.
  7. CUỘC ĐỜI, SỰ NGHIỆP Khổng Tử (551 – 479 TCN)  tên là Khâu, tự là Trọng Ni,  người  ấp Trâu, làng Xương Bình, nước Lỗ. Khổng Tử mồ côi cha năm lên  3 tuổi.  Năm 15 tuổi, bắt  đầu dốc sức vào việc học hành và  đạt  được sự  kính trọng, ngợi khen là người hiếu lễ và thông đạt. Ông đã từng làm quan  nhưng sau đó từ quan và chu du các nước Tề, Tống, Vệ để du thuyết về  học thuyết của mình nhưng không được trọng dụng. Năm 484 TCN (khi đã  68 tuổi), Khổng Tử trở về quê hương mình là nước Lỗ, sau 13 năm chu du,  truyền bá học thuyết của mình. Suốt đời với mong muốn cải biến xã hội,  giáo hóa đạo đức con người, cứu thiên hạ nhưng không được vua các nước  chư hầu trọng dụng. Ông mở trường dạy học. Khổng  Tử  đã  hệ  thống  hóa  những  tri  thức,  tư  tưởng  đời  trước  và  quan  điểm  của  ông  thành  học  thuyết  đạo  đức  ­  chính  trị  nổi  tiếng.  Ông  là  người  sáng  lập  ra  trường phái Nho gia vào cuối thời Xuân thu. 
  8. QUAN ĐIỂM VỀ VŨ TRỤ Trong  quan  niệm  về  thế  giới,  một  mặt  Khổng  tử  thừa  nh ận  s ự  v ật,  hiện  t ượng  luôn luôn vận động, biến hóa một cách tự nhiên theo “đạo” vốn có của nó, chứ không phụ  thuộc vào mệnh lệnh của Trời.                   Đó là yếu tố duy vật chất phác và tư tưởng biện  chứng tự phát  ­  một bước tiến so với quan điểm duy tâm, thần bí, tôn giáo phổ biến  thời đó.  Mặt  khác,  ông  lại  cho  rằng  Trời  có  ý  chí  và  có  thể  chi  phối  vận  mệnh  của  con  người, đó lại là bước lùi trong tư tưởng triết học của ông. Điều này cho thấy sự mâu thuẫn  và tính chất hai mặt trong tư tưởng triết học của ông về thế giới.
  9. QUAN ĐIỂM VỀ CON NGƯỜI Trời Khổng Tử cho rằng con người là kết quả bẩm thụ tinh khí của âm –  dương, trời ­  đất mà sinh thành, tuân theo “thiên lý”, hợp với đạo “trung hòa”.  Từ quan điểm này, Khổng Tử cho rằng, bản tính con người có nguồn  gốc từ trời, là nguyên lý tự nhiên  trời phú cho con  người và con người bẩm  Con  người thụ lấy.  Khổng Tử viết: “Nhân chi sơ sinh dã trực ­ Người ta sinh ra ban sơ  tính là ngay thẳng” Khổng  Tử  cũng  cho  rằng:  Trí  thông  minh,  sự  khôn  ngoan  của  con  người  đối  lập  với  mê  tín  quỷ  thần.  Tuy  nhiên,  do  tin  có  “Thiên  mệnh”  nên  Đất Khổng Tử coi việc hiểu biết mệnh trời là một điều kiện tất yếu để trở thành  con người hoàn thiện. 
  10. QUAN ĐIỂM VỀ CON NGƯỜI Con người Như vậy, trong mối quan hệ giữa con người và vũ  trụ, Khổng Tử đã đặt con người làm vị trí trung tâm, có vai  trò quan trọng trong vũ trụ hơn hẳn các loài vật. Con người  với trí tuệ của mình, có thể biến đổi cải tạo thế giới, hơn  thế  nữa,  con  người  còn  có  trí  tuệ  để  tiếp  nhận  tri  thức,  Quân tử Tiểu nhân đạo đức để trở nên con người hoàn thiện hơn. 
  11. QUAN ĐIỂM VỀ “NHÂN”, “TRÍ”, “DŨNG” Chữ  “nhân” trong triết học Khổng Tử có ý nghĩa rất rộng, bao hàm nhiều mặt trong đời sống  của con người, có lúc trừu tượng, có lúc cụ thể, tùy theo trình độ, hoàn cảnh mà ông diễn đạt nội dung  của nó một cách khác nhau.  Ý nghĩa về mặt luân lý: “Người mà không có lòng nhân đức làm sao thi hành lễ tiết? Người  mà chẳng có lòng nhân đức làm sao dùng âm nhạc” (Luận ngữ, Bát dật, 3);  Ý nghĩa về mặt chính trị:  “Cho nên làm việc chính trị là  ở biết dùng người, muốn giữ được  người tài giỏi phải khéo tu tập lấy thân mình, muốn tu theo đạo phải nhờ  ở đức nhân”  (Trung dung,  20);   Ý nghĩa về mặt vũ trụ luận: “Mùa xuân sinh ra vạn vật, mùa hạ làm vạn vật trưởng thành, đó  là nhân vậy” (Lễ ký, Nhạc ký).
  12. QUAN ĐIỂM VỀ “NHÂN”, “TRÍ”, “DŨNG”  “Nhân” có hàm nghĩa là đức nhân, “nhân” là đức tính toàn thiện nhất, là cái gốc đạo đức của  con người, nên “nhân” chính là đạo làm người. Đạo làm người được Khổng Tử nói đến tựu chung lại  thể hiện cách ứng xử trong mối quan hệ giữa trời ­ con người ­ đất. Trong đó, con người đóng vị trí là  trung tâm của vũ trụ. Do đó con người hấp thụ cả đạo của trời và đất. Do đó đức nhân là đức tính quan  trọng nhất. Đức “nhân” theo Khổng Tử có thể  yên lặng, vững chãi như núi, bao nhiêu đức tính khác  đều bởi đó mà sinh ra. Đức nhân chính là cái gốc mà từ nó sản sinh ra các đức tính tốt đẹp khác. Do đó  tu dưỡng để có đức nhân chính là trở nên con người hoàn thiện.
  13. QUAN ĐIỂM VỀ “NHÂN”, “TRÍ”, “DŨNG” “Trí”  được  hiểu  là  sự  minh  mẫn  nói  chung  để  phân  biệt,  đánh  giá  con  người  và  tình  huống, qua đó tự xác định cho mình cách  ứng xử cho phải đạo.  con người muốn có trí thì phải  học, phải được giáo dục.   “Dũng”  đó  là  lòng  can  đảm,  là  sức  mạnh  để  làm  chủ  tình  thế  của  con  người.  Khổng  Tử  nhấn mạnh đến mặt tích cực của dũng đó chính là sự can đảm, có chính kiến khi bảo vệ điều lẽ  phải, chống lại cái ác, cái sai trái.  Trong quan điểm về đạo đức của Khổng Tử, các cặp phạm trù “nhân,  trí,  dũng”  không  tách  rời  nhau.  Những  phạm  trù  đạo  đức  này  hòa  quyện  vào  nhau, trong đó phạm trù “Nhân” đóng vai trò là hạt nhân của học thuyết. Từ nó  sản sinh ra các phạm trù đạo đức khác. Khổng Tử nói: “Trí, nhân, dũng, ba đức  đó là sự đạt đức của thiên hạ vậy. Người quân tử nên “tu thân thì lấy đạo, tu  đạo thì lấy đức nhân” (Trung Dung, 20). 
  14. HỌC THUYẾT NHÂN TRỊ  “Chính danh” thực chất là khôi phục lại và duy trì trật tự lễ nghĩa, đẳng cấp danh phận xã  hội, do đó để thực hiện chính danh, Khổng Tử đề cao “lễ”, coi lễ là phương tiện để thực hiện chính  danh.  DANH Nhất định THỰC “Chính  danh  là  làm    mọi  việc  cho    “Quân  quân,  thần  thần,  phụ  phụ,  ngay thẳng”  (Luận Ngữ, Nhan Uyên,  tử tử” (Luận Ngữ, Nhan Uyên, 11).  1)
  15. “Danh  bất  chính,  tắc  ngôn  bất  thuận;  ngôn  bất  thuận,  tắc  sự  bất  TRỊ NƯỚC thành;  sự  bất  thành,  tắc  lễ  nhạc  bất  hưng;  lễ  nhạc  bất  hưng,  tắc  hình phạt bất trúng; hình phạt bất trúng, tắc dân vô sở thố thủ túc”  (Luận Ngữ, Tử Lộ, 3). Vua­ Tôi Cha­ Con Anh­ Em CHÍNH DANH Vợ­  Bằng  Chồng hữu
  16. QUAN NIỆM VỀ NGƯỜI CÓ ĐỨC NHÂN •Người  có  đức  nhân  phải  là  người  “trước  làm  những  điều  khó,  sau  mới  nghĩ  đến  thu  hoạch  kết  quả  ­  Nhân  giả  tiên  nan,  nhi  hậu  hoạch;  khả  vị  nhân  hỹ”  (Luận  ngữ,  Ung  dã,  20).  Người có đức nhân có thể gặp họa sát thân chứ nhất định không hại nhân, do đó họ luôn tự kiềm  chế mình để tuân theo lễ tiết của xã hội.  •Người có đức nhân sẵn sàng, vui vẻ sống trong bất kỳ hoàn cảnh nào, dù đấy là vinh  hoa, giàu có hay nghèo đói, túng thiếu. “Người có nhân cái cao nhất là đức nhân của mình” (Luận  ngữ, Lý ngân, 2). Và luôn thực hiện đức nhân mọi nơi, mọi lúc.   
  17. QUAN NIỆM VỀ NGƯỜI CÓ ĐỨC NHÂN Đối với người khác, người có đức nhân trước hết phải là người biết thương yêu người  khác.  Người có đức nhân còn là người luôn biết tu dưỡng đạo đức cá nhân của mình cho hợp ý  trời,  được  lòng  người.  Người  có  đức  nhân  là  người  làm  được  năm  điều  trong  thiên  hạ:  “Cung,  khoan, tín, mẫn, huệ.  Theo  Khổng  Tử,  người  muốn  đạt  đức  “nhân”  phải  là  người  có  “trí” và “dũng”. Có thể có người “trí” mà không có “nhân”, nhưng  không thể là người “nhân” mà thiếu “trí”. 
  18. QUAN ĐIỂM VỀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC   Trong  quan  điểm  giáo  dục,  Khổng  Tử  chủ  trương  dùng  “nhân”  để  giáo  hóa  con  người,  cải  biến  xã  hội  từ  loạn  thành  trị,  thể  hiện  tính  nhân  bản  của  ông.  Khổng  Tử  chủ  trương “hữu giáo vô loại” nghĩa là giáo dục không phân biệt ai, đã là con người thì cần phải  được giáo dục.   Khổng Tử đưa ra nguyên tắc của người giáo dục là phải luôn làm gương cho người  học.  Bên  cạnh  đó,  người  dạy  học  còn  phải  coi  trọng  việc  xác  định  đối  tượng  giáo  dục  qua  ngôn ngữ và hành vi của họ để xác định nội dung giáo dục cho phù hợp. 
  19. QUAN ĐIỂM VỀ MẪU NGƯỜI LÝ TƯỞNG         1. Khi trông thì để ý đặng thấy cho minh bạch, 2. Khi nghe thì lắng nghe cho rõ ràng,  3. Sắc mặt thì giữ cho ôn hòa,  4. Tướng mạo thì giữ cho khiêm cung,  5. Nói ra thì giữ bề cho trung thật,  QUÂN TỬ 6. Làm việc thì trọng sự kính cẩn,  7. Có điều gì nghi hoặc thì liệu mà hỏi han,  8. Khi giận giữ thì nghĩ đến sự hoạn hạn có thể xảy ra,  9. Khi thấy mối lợi thì nghĩ đến điều nghĩa”  (Luận ngữ, Qúy Thị, 10)
  20. XàHỘI LÝ TƯỞNG Thứ  hai,  xã  hội    Thứ  nhất,  xã  lý tưởng là một xã hội có  hội  lý  tưởng  là  một  xã  đạo  đức  và  có  đời  sống  hội thái bình,  ổn định, có  vật  chất  tương  đối  đầy    Thứ  ba,  xã  hội  trật tự, có kỷ cương, mọi  đủ.  Xã  hội  có  đạo  đức  lý tưởng là một xã hội có  cái  trong  xã  hội  đều  là  được  biểu  hiện  ở  những  giáo dục, mọi người trong  của  chung,  mọi  người  dấu  hiệu  cơ  bản:  vua  xã hội đó phải được giáo  trong  xã  hội  đều  có  thánh  ­  tôi  hiền;  mọi  dục, giáo hóa.  quyền  lợi,  được  chăm  người  đều  được  chăm  sóc, đều bình đẳng, sống  sóc,  nuôi  dưỡng,  đều  có  hòa mục, nhân ái.  đạo  đức  và  sống  có  đạo  đức. 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2