Bài thuyết trình: Mô hình học tập hợp tác
lượt xem 8
download
Bài thuyết trình - Mô hình học tập hợp tác được trình bày với các nội dung chính: Khái niệm mô hình học tập hợp tác, nội dung học tập hợp tác, ứng dụng mô hình học tập hợp tác, nhận xét. Để hiểu rõ hơn về mô hình này mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài thuyết trình: Mô hình học tập hợp tác
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH MÔ HÌNH HỌC TẬP HỢP TÁC GVHD : PGS.TS Dương Thị Kim Oanh HVTH : Nhóm 6 1. Thu Anh 2. Thanh Giang 3. Loan 4. Minh Tân
- NỘI DUNG I II III IV
- I. Quá trình hình thành của học hợp tác. John Dewey, nhà giáo dục theo xu hướng thực Mỹ, được coi là người đầu tiên khởi xướng ra xu thế dạy học hợp tác vào đầu những năm 1990 John Dewey lại có một quan niệm độc đáo: “Giáo dục là chính bản thân cuộc sống của mỗi người”. Ông luôn nhấn mạnh vai trò của giáo dục như là một phương tiện dạy cho con người cách sống hợp tác trong một xã hội dân chủ.
- Năm 1996, lần đầu tiên phương pháp dạy học hợp tác được đưa vào chương trình học chính thức hằng năm của một số trường đại học Mỹ. Theo W.Johnson : Học hợp tác là toàn bộ những hoạt động học tập mà học sinh thực hiện cùng nhau trong nhóm, trong hoặc ngoài phạm vi lớp học.
- II. NỘI DUNG CỦA HỌC HỢP TÁC: Phương pháp học hợp tác không những tạo điều kiện cho người học, phát huy khả năng tự học mà còn rèn luyện cho họ kỹ năng làm việc nhóm. 1. KHÁI 2. CẤU 3. ĐẶC NIỆM TRÚC ĐIỂM 4. TÍNH 5. CÁC 6. CÁCH CHẤT LOẠI HÌNH TIẾN HÀNH
- 1. KHÁI NIỆM Theo David và Jonhson: “Học tập hợp tác là một loại hình cụ thể của học tập tích cực, là một phương pháp giảng dạy chính thức, trong đó học sinh làm việc cùng nhau trong các nhóm nhỏ để đạt được mục tiêu học tập chung.”
- Có ít nhất 4 loại nhóm khác nhau được phân biệt bởi mức độ gắn kết trong nhóm: Nhóm sơ giản (pseudo groups): nhóm này các thành viên không có hứng thú làm việc không hiệu quả Nhóm truyền thống (traditional groups): nhóm này các thành viên đồng ý làm việc với nhau không thấy được lợi ích của việc làm nhóm kết quả không thống nhất, chỉ có 1 số người được hưởng lợi.
- Nhóm hợp tác (cooperative groups): tư nguyện làm việc chung với nhau Các thanh viên trong nhóm chia sẽ, động viên, giúp đỡ hoàn thành tốt công việc Nhóm hợp tác cấp độ cao (high performance cooperative groups): Là nhóm mà ở đó tập hợp được tất cả các tiêu chí cần đạt được của một nhóm học tập hợp tác đoàn kết, hợp tác kết quả tốt hơn mong đợi
- 2. CẤU TRÚC Phương pháp này bao gồm nhiều thành tố như: - Mục đich và nhiệm vụ của bài tập - nội dung bài tập - phương thức thực hiện, giáo viên hướng dẫn học sinh học tập và giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình thực hiện bài tập do giáo viên đề ra.
- Mục đích: Giúp người học tiếp thu được nội dung tri thức thông qua quá trình chủ động, tìm hiểu, khám phá trí thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên, giúp học sinh phát triển được một số kỹ năng cơ bản như: Kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng tổ chức, lãnh đạo… Giáo viên có chức năng điều khiển, tổ chức quá trình làm việc nhóm của học sinh, là người đóng vai trò tổng kết, đánh giá kết quả làm việc của học sinh
- 3. ĐẶC ĐIỂM Có mục đích chung trên cơ sở cùng có lợi: Dựa vào tính độc lập, tích cực của các thành viên trong nhóm. Bình đẳng tin tưởng lẫn nhau và tự nguyện hoạt động: Các thành viên trong nhóm được lựa chọn theo sự đa dạng vể năng lực, tính cách và sự trải nghiệm. Phụ thuộc lẫn nhau trên cở sở trách nhiệm cá nhân cao: Trách nhiệm cá nhân của mỗi thành viên cần được xác định rõ ràng khi giao nhiệm vụ, khi đánh giá kết quả
- Cùng chung sức, giúp đỡ hỗ trợ và bổ sung cho nhau: Tất cả các thành viên đều được lần lượt và có trách nhiệm làm nhóm trưởng. Mỗi thành viên đều có trách nhiệm giúp đỡ, động viên lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ.
- 4. Tính chất cơ bản Phụ thuộc nhau một cách tích cực: Xây dựng một bài học hợp tác có hiêu quả là làm sao cho học sinh tin rằng các em “cùng chìm hoặc cùng nổi”. trong tình huống hợp tác các em có hai trách nhiệm: Thực hiện nhiệm vụ được giao và giúp các thành viên khác hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Sự tương tác “mặt đối mặt” trong nhóm học sinh: hợp tác đòi hỏi sự qua lại một các tích cực giữa các học sinh trong nhóm. Nói cách khác, các thành viên trong nhóm cần được nhìn thấy nhau trong qua trình trao đổi nhóm. Trách nhiệm của cá nhân: Nhóm hợp tác được tổ chức và cấu trúc sao cho đảm bảo từng thành viên trong nhóm không trốn tránh công việc hoặc trách nhiệm học tập. Mỗi thành viên trong nhóm được phân công thực hiện một vai trò nhất định và hiểu rằng họ không thể dựa vào công việc của người khác.
- Sử dụng kỹ năng giao tiếp và kỹ năng xã hội: Để hình thành các kỹ năng, người học không chỉ nắm vững cách thức hành động mà còn phải hiểu mục đích, phương tiện và điều khiển hành động. Đánh giá hoạt động nhóm: Một hoạt động sau khi kết thúc công việc, học sinh phải thảo luận và đánh giá nhóm mình làm việc với nhau có tốt không, nên tiếp tục thế nào để đạt được kết quả cao hơn.
- 5. CÁC LOẠI HÌNH Nhóm cặp 2 học sinh: Hình thức hai học sinh trao đổi với bạn ngồi kế bên để giải quyết tình huống do giao viên nêu ra.
- Nhóm 4, 5 học sinh: Giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm, mỗi nhóm gồm 4,5 học sinh và thảo luận các bài tập, câu hỏi, tình huống do giáo viên nêu ra.
- Ghép nhóm hai lần: Trong lần đầu, mỗi nhóm có nhiệm vụ giải quyết các vấn đề khác nhau của một bài học, mỗi thành viên trong nhóm phải ghi chép. Sau khi giải quyết xong vấn đề, tất cả các thành viên trong nhóm được tách ra để thành lập một nhóm mới. Lần thứ hai, các thành viên này trở thành đại sứ cho nhóm của mình trong nhóm mới, họ phải thông báo nhiệm vụ và cách giải quyết nhiệm vụ của nhóm mình cho nhóm mới.
- Mô hình ghép hai lần nhóm.
- Nhóm kim tử tháp: Giáo viên sẽ nêu một vấn đề cho học sinh làm việc độc lập. Sau đó, ghép 2 học sinh thành một cặp để các học sinh chia sẽ các ý kiến của mình. Kế đến, các cặp sẽ kết hợp thành nhóm 4 người, rồi 8 người, 16 người…. Cuối cùng cả lớp sẽ có một bảng tổng kết các ý kiến hoặc một giải pháp tốt nhất để giải quyết vấn đề.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài thuyết trình "Làng nghề lụa Hà Đông"
31 p | 840 | 115
-
Bài thuyết trình Hình thức tổ chức dạy học
15 p | 798 | 109
-
Bài thuyết trình Tình hình một số dịch bệnh truyền nhiễm nổi trội tại Việt Nam - PGS.TS. Nguyễn Trần Hiển
40 p | 643 | 76
-
Bài thuyết trình: Mô hình SWOT
10 p | 703 | 70
-
Đề tài: NHẬN XÉT VỀ MÔ HÌNH HỌC THUYẾT LEWIN
11 p | 296 | 66
-
Bài thuyết trình Thiết kế mạng: Thiết kế hệ thống mạng cho các trường mầm non
28 p | 417 | 65
-
Bài thuyết trình: Gia đình và những vấn đề về gia đình
14 p | 1837 | 59
-
Báo cáo đề tài: Mô hình hệ thống điều khiển tự động và xây dựng bộ điều khiển PIC
18 p | 250 | 52
-
Bài thuyết trình: Mô hình dạy học kết hợp (Blended learning)
17 p | 655 | 51
-
Bài thuyết trình: Mô tả hình thái khuẩn lạc
18 p | 704 | 40
-
Bài thuyết trình Phương pháp nghiên cứu khoa học: Đánh giá đề tài nghiên cứu “ online banking adoption”
13 p | 369 | 38
-
Bài thuyết trình: Quản trị sản xuất chất lượng - Just In Time
20 p | 166 | 35
-
Bài thuyết trình Tài chính hành vi
15 p | 181 | 31
-
Thuyết trình: E - Business Models
26 p | 125 | 16
-
Bài thuyết trình: Màng tế bào - Quá trình vận chuyển qua màng
45 p | 140 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Máy tính: Nghiên cứu cải tiến một số mô hình học máy và học sâu áp dụng cho bài toán phân loại DGA Botnet
158 p | 17 | 9
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Máy tính: Nghiên cứu cải tiến một số mô hình học máy và học sâu áp dụng cho bài toán phân loại DGA Botnet
26 p | 11 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn