intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài tiểu luận: Xác định hàm lượng chì và hàm lượng nhựa trong sản phẩm dầu mỏ - Nguyễn Thị Nga

Chia sẻ: Hoaphantich Hoa | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:38

148
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài tiểu luận "Xác định hàm lượng chì và hàm lượng nhựa trong sản phẩm dầu mỏ" do sinh viên Nguyễn Thị Nga thực hiện có kết cấu nội dung gồm 2 chương: Chương 1 phương pháp phân tích hàm lượng chì và hàm lượng nhựa trong sản phẩm dầu mỏ, chương 2 xác định chì và nhựa trong sản phẩm dầu mỏ. Hy vọng đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho các bạn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài tiểu luận: Xác định hàm lượng chì và hàm lượng nhựa trong sản phẩm dầu mỏ - Nguyễn Thị Nga

  1. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội                       Khoa Công nghệ Hóa học TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ­­­­­­­­ BÀI TIỂU LUẬN  XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CHÌ VÀ HÀM LƯỢNG NHỰA  TRONG SẢN PHẨM DẦU MỎ Môn học:   HÓA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN DẦU KHÍ      Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Hữu Học viên thực hiện       : Nguyễn Thị Nga Mã học viên : 0451120106 Lớp : Cao học Kỹ thuật hóa học   Khóa :  K4 đợt 1 1 HV: Nguyễn Thị Nga                 GVHD:TS.Nguyễn Thế Hữu
  2. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội                       Khoa Công nghệ Hóa học Hà Nội – 9/2015     TỔNG QUAN VỀ DẦU MỎ Dầu  mỏ  và khí là những nguồn hydrocacbon phong phú nhất có trong thiên nhiên.  Dầu  mỏ  cũng  như  khí,  ngày  càng  phát  hiện  được  nhiều  và  hầu  như  ở  đâu cũng thấy  dầu mỏ và khí không nhiều thì ít. Qua phân tích thành phần hoá học của các  loại  dầu  mỏ  khác  nhau  người  ta  nhận  thấy  không  có  loại  dầu  mỏ  nào  trên  thế  giới lại có thành phần  giống nhau hoàn toàn cả, mà chúng rất khác nhau và thay đổi theo trong phạm vi rất rộng.  Sự  khác  nhau  rất  nhiều  về  thành  phần  dầu  mỏ  đã là  một  vấn  đề  khoa  học rất  lớn.  Có  nhiều cách giải thích khác nhau nhưng nói chung, muốn làm sáng tỏ vấn đề này cần phải  trở về cuội nguồn của nó, nghĩa là phải xem xét quá trình hình thành và biến đổi của dầu và  khí trong lòng đất. Tuy  nhiên, cho  đến  nay  cũng  chưa  có  những  ý  kiến  nhận  định  nhất  trí  về  nguồn  gốc và sự biến đổi tạo thành dầu khí, thậm chí có nhiều nhà khoa học trong lĩnh  vực  này  còn cho rằng, cho đến khi con người sử dụng đến giọt dầu cuối cùng trên hành tinh này  thì vấn đề nguồn gốc của dầu khí có thể vẫn chưa được sáng tỏ hoàn toàn. Tuy  nhiên,  ngày  nay  với  sự  phát  triển  không  ngừng  của  khoa  học  và  công nghệ con  người đã chế tạo được nhiều công cụ hiện đại phục vụ cho công cuộc nghiên  cứu  như  việc ứng  dụng  các  phương  pháp  phân  tích  vật  lý  hiện  đại  (sắc  ký phổ khối, phổ hồng  ngoại, phổ tử ngoại, phổ cộng hưởng từ hạt nhân... ) kết hợp với các phương pháp vật  lý cổ truyền (chưng cất thường, chưng cất phân tử, chưng cất đẳng phí, chưng trích ly,  kết tinh, trích ly, khuyếch tán nhiệt...) đã góp phần đáng kể vào việc hiểu biết thêm  nguồn gốc các vật liệu hữu cơ ban đầu tạo thành dầu khí và quá trình biến đổi chúng.  Nhờ kết quả của các công trình nghiên cứu này mà những nhận định về nguồn gốc tạo  thành dầu khí dần dần được sáng tỏ, việc nghiên cứu và giải thích sự khác nhau về thành phần của các loại dầu trên thế giới càng được thuận  tiện và rõ ràng hơn. Vì  vậy,  vấn  đề  nghiên  cứu  thành  phần  của  dầu  và  khí  đã  khai  thác  được  và  vấn đề nguồn gốc, sự tạo thành và biến đổi của dầu khí trong lòng đất là hai vấn đề  liên quan vô cùng khăng khít. *  Nguồn gốc của dầu mỏ và khí Khi  xem  xét  về  nguồn  gốc  của  dầu  mỏ  và  khí,  người ta  đã  đưa  ra  nhiều  giả  thiết khác nhau, thậm chí là trái ngược nhau, nhưng chủ yếu người ta quan tâm đến hai  giả  thiết  như  sau:  giả  thiết  về  nguồn  gốc  hữu  cơ  và  giả  thiết  về  nguồn  gốc  hữu  cơ. trong phần này ta sẽ tìm hiểu hai giả thiết này. 2
  3. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội                       Khoa Công nghệ Hóa học +  Nguồn gốc vô cơ của dầu mỏ Theo  giả  thiết  về  nguồn  gốc  vô  cơ  thì  dầu  mỏ  được  hình  thành  từ  các  hợp  chất vô cơ, cụ thể trong lòng đất có chứa các cacbua kim loại như Al C , CaC ... các  4 3 2  chất này bị phân huỷ bởi nước để tạo ra CH , C H theo các phương trình phản ứng  4 2 2  sau: Al4C3 + 12 H2O                          4 Al(OH)3  +  3 CH4      CaC2 + 2 H2O                               Ca(OH)2 +    C2H2       Các chất  hữu  cơ  hình thành  từ  các phản  ứng trên tiếp  tục biến  đổi  dưới tác  động của các yếu tố như nhiệt độ, áp suất cao và xúc tác là các khoáng sét có sản trong  lòng đất để tạo nên dầu khí. Để  chứng  minh  cho  giả  thiết  này  thì  vao  năm  1866,  Berthelot  đã  tiến  hành  quá  trình  tổng  hợp  được  các  hợp  chất  hydrocacbon  thơm  từ  axtylen  ở  nhiệt  độ  cao  với sự có mặt của xúc tác, năm 1901, Sabatier và Sendereus tiến hành phản ứng hydro   o hoá  axetylen  trên  xúc  tác  Niken  và  Sắt  ở  nhiệt  độ  trong  khoảng  200  đến 300 C,  đã thu được một loạt các hydrocacbon tương ứng như thành phần của dầu mỏ Cùng với nhiều phẩn ứng tương tự, giả thiết này đã thuyết phục được nhiều nhà khoa  học trong một thời gian dài. Tuy nhiên, trong những hoạt động thực tiễn thì giả thiết  này đã gặp phải khá nhiều vấn đề mà bản thân nó không thể giải thích được như: Hàm lượng các hợp chất cacbua trong lòng đất thì khá hạn chế trong khi đó thì dầu mỏ  ngày càng tìm được với số lượng rất lớn và hầu như có mặt khắp nơi Các  phản  ứng  tạo  hợp  chất  thơm  và  các  hợp  chất  có  thành  phần  tương  tự  như  thành phần của dầu mỏ từ CH và C H đòi hỏi có  nhiệt độ  cao trong khi  đó  thực  4   2 2    o tế nhiệt độ  đạt được trong các mỏ dầu thì ít khi vượt quá 150 đến 200 C Bằng các phương pháp phân tích hiện đại, ngày nay người ta đã xác định được trong  dầu thô có chứa các porphyrin là hợp chất có nhiều trong xác đông thực vật. Chính những khuyết điểm trên mà giả thiết này ngày càng có ít người quan tâm và thay  vào đó là giả thiết về nguồn gốc hữu cơ. + Nguồn gốc hữu cơ của dầu mỏ Theo giả thiết này thì dầu mỏ  được hình thành từ các hợp chất có nguồn gốc  hữu  cơ,  cụ  thể  là  từ  xác  chết  của  động  thực  vật  và  trải  qua  một  quá  trình  biến  đổi  3 HV: Nguyễn Thị Nga                 GVHD:TS.Nguyễn Thế Hữu
  4. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội                       Khoa Công nghệ Hóa học phức tạp trong một thời gian dài (hàng chục đến hàng trăm triệu măn) dưới tác động  của nhiều yếu tố khác nhau như  vi khuẩn, nhiệt độ, áp suất và xúc tác có sản trong  lòng đất và đôi khi còn có sự tác động của các bức xạ do sự phóng xạ ở trong lòng đất. CHƯƠNG I : PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH 1. Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử Phương pháp phân tích phổ hấp thụ nguyên tử đã được sử dụng để xác định các kim loại   trong các mẫu quặng, đất, đá, nước khoáng, các mẫu của y học, sinh học, các sản phẩm   nông nghiệp, rau quả, thực phẩm, nước uống, các nguyên tố  vi lượng trong phân bón,   trong thức ăn gia súc, v.v...  Ở  nhiều nước trên thế  giới, nhất là các nước phát triển,  phương pháp phân tích phổ hấp thụ nguyên tử đã trở thành một phương pháp tiêu chuẩn  để định lượng nhiều kim loại.   Đồng và kẽm được xác định bằng phương pháp quang phổ  hấp thụ  nguyên tử  trong   ngọn lửa không khí – axetilen. Đồng được đo tại bước sóng 324,8 nm, kẽm được đo tại  bước sóng 213,9 nm. Asen và Cacdimi được xác định bằng phương pháp quang phổ  hấp thụ  nguyên tử  không  ngọn lửa ( lò Graphit). Asen được đo tại bước sóng , Cadimi được đo tại bước sóng    1.1 Cơ sở lý thuyết của phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử AAS 1.1.1 Nguyên tắc và trang bị của phép đo AAS  Phương pháp phân tích dựa trên cơ sở đo phổ hấp thụ nguyên tử của một nguyên   tố được gọi là phép đo phổ hấp thụ nguyên tử (phép đo AAS). Cơ sở lí thuyết của phép  đo này là sự  hấp thụ  năng lượng (bức xạ  đơn sắc) của nguyên tử  tự  do  ở  trong trạng   thái hơi (khí) khi chiếu chùm tia bức xạ qua đám hơi của nguyên tố ấy trong môi trường   hấp thụ. Vì thế muốn thực hiện được phép đo phổ  hấp thụ  nguyên tử  của một nguyên  tố cần thực hiện các quá trình sau đây:  a.1.      Chọn các điều kiện và một loại trang bị  phù hợp để  chuyển mẫu phân tích từ  trạng thái ban đầu (rắn hay dung dịch) thành trạng thái hơi của các nguyên tử tự do.  Đó   là quá trình hóa hơi và nguyên tử  hóa mẫu. Những trang bị  để  thực hiện quá trình này  4
  5. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội                       Khoa Công nghệ Hóa học được gọi là hệ  thống nguyên tử  hóa mẫu (dụng cụ  để  nguyên tử  hóa mẫu). Nhờ  đó  chúng ta có được đám hơi của các nguyên tử  tự  do của các nguyên tố  trong mẫu phân   tích. Đám hơi chính là môi trường hấp thụ bức xạ và sinh ra phổ hấp thụ nguyên tử.  a.2.      Chiếu chùm tia sáng bức xạ  đặc trưng của nguyên tố  cần phân tích qua đám hơi   nguyên tử  vừa điều chế  được  ở  trên. Các nguyên tử  của nguyên tố  cần xác định trong   đám hơi đó sẽ hấp thụ những tia bức xạ nhất định và tạo ra phổ hấp thụ của nó. Ở đây,   phần cường độ  của chùm tia sáng đã bị  một loại nguyên tử  hấp thụ  là phụ  thuộc vào  nồng độ  của nó  ở  môi trường hấp thụ. Nguồn cung cấp chùm tia sáng phát xạ  của  nguyên tố cần nghiên cứu gọi là nguồn phát bức xạ đơn sắc hay bức xạ cộng hưởng.  3. Tiếp đó, nhờ một hệ thống máy quang phổ người ta thu toàn bộ chùm sáng, phân li   và chọn một vạch phổ  hấp thụ  của nguyên tố  cần nghiên cứu để  đo cường độ  của nó.   Cường độ đó chính là tín hiệu hấp thụ của vạch phổ hấp thụ nguyên tử.  Trang bị của phép đo Dựa vào nguyên tắc của phép đo, ta có thể  mô tả  hệ  thống trang bị  của thiết bị  đo  phổ AAS theo sơ đồ như sau: Phần Phầ Phầ Phần 4 1 n2 n3 Phần 1 Phần 2   Phần 3   Phần4 Phần 1. Nguồn phát chùm tia bức xạ cộng hưởng của nguyên tố cần phân tích. Đó  có thể  là đèn catốt rỗng (Hollow Cathode Lamp­HCL), hay đèn phóng điện không điện  cực (Electrodeless Discharge Lamp­EDL), hoặc nguồn phát bức xạ liên tục đã được biến  điệu. Phần 2. Hệ thống nguyên tử hoá mẫu. Hệ thống này được chế tạo theo ba loại kỹ  thuật nguyên tử hoá mẫu. Đó là: ­ Kỹ thuật nguyên tử hoá mẫu bằng ngọn lửa đèn khí (F­AAS ) 5 HV: Nguyễn Thị Nga                 GVHD:TS.Nguyễn Thế Hữu
  6. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội                       Khoa Công nghệ Hóa học ­ Kỹ thuật nguyên tử hoá mẫu không ngọn lửa (ETA­AAS ) ­ Kỹ thuật hoá hơi lạnh (CV­AAS ) Phần 3. Bộ phận đơn sắc (hệ quang học) có nhiệm vụ thu, phân ly và chọn tia sáng  (vạch phổ) cần đo hướng vào nhân quang điện để phát hiện và đo tín hiệu hấp thụ AAS  của vạch phổ. Phần 4. Bộ phận khuyếch đại và chỉ thị tín hiệu AAS. Phần chỉ thị tín hiệu có thể  là: ­ Điện kế chỉ thị tín hiệu AAS ­ Bộ tự ghi để ghi các pic hấp thụ ­ Bộ chỉ thị hiện số ­ Bộ máy in ­ Máy tính với màn hình để hiển thị dữ liệu, phần mềm xử lý số liệu và điều  Trong ba kỹ thuật nguyên tử  hóa mẫu thì kĩ thuật F­AAS ra đời sớm hơn. Theo kỹ  thuật này người ta dùng nhiệt ngọn lửa đèn khí để  nguyên tử  hóa mẫu. Do đó mọi quá  trình xảy ra trong khi nguyên tử  hóa mẫu đều phụ  thuộc vào đặc tính của ngọn lửa và   nhiệt độ là yếu tố quyết định hiệu suất nguyên tử hóa mẫu phân tích * Kỹ thuật ngọn lửa Theo kĩ thuật này người ta dùng năng lượng nhiệt của ngọn lửa đèn khí để  hóa hơi và   nguyên tử  hóa mẫu phân tích. Vì thế  mọi quá trình xảy ra trong khi nguyên tử  hóa mẫu  phụ thuộc vào các đặc trưng và tính chất của ngọn lửa đèn khí, nhưng chủ  yếu là nhiệt   độ của ngọn lửa. Đó là yếu tố quyết định hiệu suất nguyên tử hóa mẫu phân tích, và mọi   yếu tố ảnh hưởng đến nhiệt độ của ngọn lửa đèn khí đều ảnh hưởng đến kết quả. +  Kĩ thuật nguyên tử hóa không ngọn lửa Về  nguyên tắc, kĩ thuật nguyên tử  hóa không ngọn lửa là quá trình nguyên tử  hóa tức  khắc trong thời gian rất ngắn nhờ năng lượng của dòng điện công suất lớn và trong môi   6
  7. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội                       Khoa Công nghệ Hóa học trường khí trơ. Quá trình nguyên tử  hóa xảy ra theo ba giai đoạn kế  tiếp nhau: sấy khô,  tro hóa luyện mẫu, nguyên tử  hóa để  đo phổ  hấp thụ  và cuối cùng là làm sạch cuvet.   Trong đó hai giai đoạn đầu là chuẩn bị cho giai đoạn nguyên tử  hóa để  đạt kết quả  tốt.   Nhiệt độ  trong cuvet graphit là yếu tố  chính quyết định mọi sự  diễn biến của quá trình  nguyên tử hóa mẫu. Kĩ thuật nguyên tử hóa không ngọn lửa hiện nay đang được ứng dụng rất phổ biến, vì kĩ  thuật này cung cấp cho phép đo AAS có độ nhạy rất cao (mức nanogam ppb); có khi gấp  hàng trăm đến hàng nghìn lần phép đo trong ngọn lửa. Hình 1: Hệ thống quang phổ hấp thụ nguyên tử ­ AAS 1.2. Những ưu và nhược điểm của phép đo AAS  Cũng như  các phương pháp phân tích khác, phương pháp phân tích phổ  hấp thụ  nguyên tử  cũng có những  ưu điểm và nhược điểm nhất định. Các  ưu điểm và nhược  điểm đó là:  Phép đo phổ  hấp thụ  nguyên tử  có độ  nhạy và độ  chọn lọc tương đối cao. Gần 60  nguyên tố hóa học có thể được xác định bằng phương pháp này với độ nhạy từ 1.10­4 đến  1.10­5 %. Đặc biệt, nếu sử dụng kĩ thuật nguyên tử hóa không ngọn lửa thì có thể đạt đến  độ  nhạy n.10­7% . Chính vì có độ  nhạy cao, nên phương pháp phân tích này đã được sử  dụng rất rộng rãi trong nhiều lĩnh vực để  xác định lượng vết các kim loại Đặc biệt là   trong phân tích các nguyên tố  vi lượng trong các đối tượng mẫu y học, sinh học, nông   nghiệp, kiểm tra các hóa chất có độ tinh khiết cao.  2. Phổ huỳnh quang tia X 7 HV: Nguyễn Thị Nga                 GVHD:TS.Nguyễn Thế Hữu
  8. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội                       Khoa Công nghệ Hóa học 2.1. Cơ chế phát xạ Khi một nguồn kích thích tia X sơ  cấp từ  một  ống tia X hoặc từ  nguồn đồng vị  phóng xạ chiếu vào mẫu, tia X có thể được hấp thụ bởi các nguyên tử hay phân tán thông   qua vật liệu. Quá trình trong đó một tia X được hấp thụ  bởi các nguyên tử  bằng cách  chuyển toàn bộ  năng lượng của nó cho một electron trong cùng được gọi là " hiệu  ứng  quang điện ". Khi electron ở các lớp K, L, M…. thoát ra ngoài, nguyên tử ở trạng thái kích   thích và các lỗ trống được lấp đầy bởi sự  dịch chuyển electron  ở các lớp ngoài có mức   năng lượng lớn hơn, mỗi sự chuyển mức đều có năng lượng kèm theo và năng lượng này   được sử dụng theo một trong hai cách:   Dùng cho photon tia X – nghĩa là bức xạ huỳnh quang tia X Dùng cho electron Auger – nghĩa là năng lượng tia X hoàn toàn bị  mất do hấp thụ trong   phạm vi nguyên tử  với kết quả  là  electron ở mức cao hơn ( lớp ngoài)  sẽ  thoát ra ngoài. 8
  9. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội                       Khoa Công nghệ Hóa học 2.2. Ưu Điểm Và Nhược Điểm Ưu điểm Huỳnh quang tia X thích hợp cho việc phân tích có liên quan đến: ­ Phân tích được số lượng lớn các nguyên tố  hóa học chính (Si, Ti, Al, Fe, Mn, Mg, Ca,   Na, K, P) trong đá và trầm tích. ­ Phân tích được số lượng lớn các nguyên tố  vi lượng (> 1 ppm; Ba, Ce, Co, Cr, Cu, Ga,   La, Nb, Ni, Rb, Sc, Sr, Rh, U, V, Y, Zr, Zn, Pb) trong đá và trầm tích. Nhược điểm Trong lý thuyết XRF có khả năng phát hiện tia X phát ra từ hầu hết tất cả các yếu tố, tùy   thuộc vào bước sóng và cường độ của tia X. Tuy nhiên : ­ Trong thực tế, các phổ kế thương mại rất hạn chế trong khả năng đo chính      xác các   nguyên tố có Z 
  10. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội                       Khoa Công nghệ Hóa học CHƯƠNG II: XÁC ĐỊNH CHÌ VÀ NHỰA TRONG SẢN PHẨM DẦU MỎ 1. Chì 1.1.Tính chất vật lý Chì có màu trắng bạc và sáng, bề  mặt cắt còn tươi của nó xỉ  nhanh trong không   khí tạo ra màu tối. Nó là kim loại màu trắng xanh, rất mềm, dễ uốn và nặng, và có tính   dẫn điện kém so với các kim loại khác. Chì có tính chống ăn mòn cao, và do thuộc tính   này, nó được sử dụng để chứa các chất ăn mòn (như axit sulfuric). Do tính dễ dát mỏng  và chống ăn mòn, nó được sử dụng trong các công trình xây dựng như trong các tấm phủ  bên ngoài các khới lợp. Chì kim loại có thể  làm cứng bằng cách thêm vào một lượng  nhỏ antimony, hoặc một lượng nhỏ các kim loại khác như canxi. Chì dạng bột cháy cho ngọn lửa màu trắng xanh. Giống như  nhiều kim loại, bộ  chì rất mịn có khả năng tự cháy trong không khí. Khói độc phát ra khi chì cháy. 1.2.Tính chất hóa học Các dạng ôxi hóa khác nhau của chì dễ dàng bị khử thành kim loại. Ví dụ như khi   nung PbO với các chất khử  hữu cơ  như  glucose. Một hỗn hợp ôxít và sulfua chì nung  cùng nhau cũng tạo thành kim loại. 2 PbO + PbS → 3 Pb + SO2 Chì kim loại chỉ bị ôxi hóa ở bề ngoài trong không khí tạo thành một lớp chì ôxít mỏng,   chính lớp ôxít này lại là lớp bảo vệ chì không bị  ôxi hóa tiếp. Chì kim loại không phản  ứng với các axit sulfuric hoặc clohydric. Nó hòa tan trong axit nitric giải phóng khí nitơ  ôxít và tạo thành dung dịch chứa Pb(NO3)2. 3 Pb + 8 H+ + 8 NO3­ → 3 Pb2+ + 6 NO3­ + 2 NO + 4 H2O Khi nung với các nitrat của kim loại kiềm, chì bị  ôxi hóa thành PbO, và kim loại kiềm  nitrat. PbO đặc trưng cho mức ôxi hóa +2 của chì. Nó hòa tan trong axit nitric và acetic tạo  thành   các   dung   dịch   có   khả   năng   kết   tủa   các   muối   của  chì sulfat, cromat,cacbonat (PbCO3), và Pb3(OH)2(CO3)2. Chì sulfua cũng có thể  được kết  tủa từ các dung dịch acetat. Các muối này đều rất kém hòa tan trong nước. Trong số các  muối halua, iodua là ít hòa tan hơn bromua, và bromua ít hòa tan hơn clorua. Chì(II)   ôxít   cũng   hòa   tan   trong   các   dung   dịch   hydroxit   kim   loại   kiềm   để   tạo   thành  muối plumbit tương ứng. PbO + 2 OH− + H2O → Pb(OH)42­ Clo hóa các dung dịch muối trên sẽ tạo ra chì có trạng thái ôxi hóa +4. Pb(OH)42­ + Cl2 → PbO2 + 2 Cl− + 2 H2O Chì diôxit là một chất ôxi hóa mạnh. Muối clo  ở trạng thái ôxi hóa này khó được tạo ra   và dễ  bị  phân hủy thành chì(II) clorua và khí clo. Muối iodua và bromua của chì(IV)  10
  11. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội                       Khoa Công nghệ Hóa học không tồn tại.Chì dioxit hòa tan trong các dung dịch hydroxit kim loại kiềm để tạo ra các   muối plumbat tương ứng. PbO2 + 2 OH− + 2 H2O → Pb(OH)62­ Chì cũng có trạng thái ôxi hóa trộn lẫn giữa +2 và +4, đó là chì đỏ (Pb3O4). Chì dễ dàng tạo thành hợp kim đồng mol với kim loại  natri, hợp kim này phản  ứng với  các alkyl halua tạo thành các hợp chất hữu cơ kim loại của chì như tetraethyl chì. Các phức chất với clo Các hợp chất chì(II) tạo một loạt các phức chất với ion clorua, với sự hình thành  của chúng làm thay đổi sự  ăn mòn hóa học của chì. Quá trình này sẽ  hạn chế  khả  năng  hòa tan của chì trong môi trường mặn. Hằng  số   cân  bằng  của  các   dung   dịch   phức   chì  clorua  ở  25 °C Pb2+ + Cl− → PbCl+ K1 = 12,59 PbCl+ + Cl− → PbCl2 K2 = 14,45 PbCl2 + Cl− → PbCl3− K3 = 3,98 ×10−1 PbCl3− + Cl− → PbCl42− K4 = 8,92 × 10−2 1.3. Nhiễm độc chì. Sự nhiễm độc chì có thể thông qua nhiều con đường như: ­ Nuốt từ thức ăn hay thuốc nam ­  Bụi: bụi từ sơn chì cũ. ­  Đất: khu đất bị nhiễm sơn chì, ô nhiễm từ hoạt động công nghiệp có chì, đường xá có  nhiều phương tiện đi lại dùng xăng có chì. ­  Nước: từ đất ô nhiễm, hệ thống ống dẫn nước bằng chì (loại ống cũ), đồ nấu ăn bằng  chì. ­    Không khí: do xăng dầu có chì, ô nhiễm từ công nghiệp. 11 HV: Nguyễn Thị Nga                 GVHD:TS.Nguyễn Thế Hữu
  12. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội                       Khoa Công nghệ Hóa học Chì là chất độc phức tạp, có nhiều tác dụng khác nhau trên hầu hết các cơ  quan của cơ  thể. Độc tính với thần kinh: ­  Với thần kinh trung  ương, chì gây tổn thương tế  bào, gây chết tế  bào thần kinh, kích   thích thần kinh trung ương. ­  Gây hủy hoại, thoái hóa dây thần kinh. Độc tính với máu: ­ Chì gây thiếu máu do  ức chế  tổng hợp hồng cầu, rút ngắn tuổi thọ  của hồng cầu do   làm hồng cầu dễ bị vỡ. Độc tính trên thận: ­ Gây tổn thương thận, làm giảm thải trừ a xít uric qua nước tiểu nên gây tăng a xít uric  và bệnh gout. Độc tính trên tim mạch: ­ Thông qua nhiều cơ  chế  khác nhau chì gây tăng co bóp thành mạch máu dẫn tới tăng  huyết áp. Trên khả năng sinh sản: ­ Ngộ độc chì gây giảm chức năng sinh sản ở cả nam và nữ giới.  2. Cách xác định chì trong xăng Có thể  sử  dụng một trong số  các phương pháp sau để  xác định hàm lượng chì trong   xăng : + TCVN 7143:2010 Xăng – Phương pháp xác định chì bằng phương pháp quang phổ hấp   thụ nguyên tử. + TCVN 6704:2008 Xăng – Phương pháp xác định chì bằng phổ tia X + TCVN 6020: 2008 Xăng – Phương pháp iot monoclorua. 2.1. Xác định chì bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử. TCVN 7143:2010 được xây dựng trên cơ sở hoàn toàn tương đương với ASTM D 3237­ 06 1 Standard test method for lead in gasoline by atomic absorption spectroscopy với sự  cho phép của ASTM quốc tế, 100 Barr Harbor Drive, West Conshohocken, PA 19428,  USA. Tiêu chuẩn ASTM D 3237­06 1 thuộc bản quyền của ASTM quốc tế. 12
  13. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội                       Khoa Công nghệ Hóa học TCVN 7143:2010 do Tiểu ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC28/SC2 Nhiên liệu  lỏng ­ Phương pháp thử biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị,  Bộ Khoa học và Công nghệ công bố. 1. Phạm vi áp dụng 1.1. Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định hàm lượng chì tổng trong xăng với  khoảng nồng độ từ 2,5 mg/L đến 25 mg/L (0,010 g Pb/U.S. gal đến 0,10 g Pb/U.S. gal).  Phương pháp này áp dụng cho các loại xăng có thành phần khác nhau và không phụ thuộc  vào loại chì alkyl. 1.2. Các giá trị tính theo hệ SI là giá trị tiêu chuẩn. 1.3.  Tiêu chuẩn này không đề  cập đến tất cả  các vấn đề  liên quan đến an toàn khi sử  dụng. Người sử dụng tiêu chuẩn này có trách nhiệm thiết lập các nguyên tắc về an toàn  và bảo vệ sức khỏe cũng như khả năng áp dụng phù hợp với các giới hạn quy định trước   khi đưa vào sử dụng. 2. Tài liệu viện dẫn Các tài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết khi áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu  viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không  ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các bản sửa đổi, (nếu có). TCVN 2117 (ASTM D1193), Nước thuốc thử ­ Yêu cầu kỹ thuật TCVN 6777 (ASTM), Sản phẩm dầu mỏ ­ Phương pháp lấy mẫu thủ công. ASTM D1368, Test method for trace concentration of lead in primary reference fuels  (Phương pháp xác định nồng  độ chì dạng vết trong nguyên liệu gốc) ASTM D2550, Test method for water separation characteristics of aviation turbine Fuels  (Phương pháp xác định đặc tính tách nước của nhiên liệu tuốc bin hàng không) ASTM D3116, Test method for trace amounts of lead in gasoline (Phương pháp xác định  hàm lượng chì dạng vết trong xăng) ASTM D6299, Practice for applying statistical quality assurance techniques o evaluate  analytical measurement system pertormance (Phương pháp áp dụng kỹ thuật thống kê về  đảm bảo chất lượng để đánh giá hệ thống thiết bị đo lường phân tích) 3. Tóm tắt phương pháp Pha loãng mẫu xăng với metyl isobutyl keton và các thành phần chì alkyl được giữ ổn  định bằng phản ứng với iot và muối amoni bậc bốn. Xác định hàm lượng chì trong mẫu  bằng quang phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa tại bước sóng 283,3 nm, sử dụng các chuẩn  được chuẩn bị từ chì clorua cấp thuốc thử. Bằng cách xử lý này, tất cả các hợp chất chì  alkyl sẽ cho kết quả như nhau. 4. Ý nghĩa và ứng dụng 13 HV: Nguyễn Thị Nga                 GVHD:TS.Nguyễn Thế Hữu
  14. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội                       Khoa Công nghệ Hóa học Sử dụng phương pháp này để xác định hàm lượng chì dạng vết đối với xăng không chì. 5. Thiết bị và dụng cụ 5.1. Thiết bị quang phổ hấp thụ nguyên tử, có khả năng mở rộng thang đo và điều  chỉnh tốc độ phun mẫu, được trang bị khe đốt và khoang trộn để dùng với ngọn lửa  không khí­axetylen. 5.2. Bình định mức, dung tích 50 mL, 100 mL, 250 mL và 1 L. 5.3. Pipet, dung tích 2 mL, 5 mL, 10 mL, 20 mL và 50 mL. 5.4. Micropipet, dung tích 100  L, loại Eppendorf hoặc tương đương. 6. Hóa chất, thuốc thử 6.1. Độ tinh khiết của thuốc thử Trong tất cả các phép thử, sử dụng hóa chất cấp thuốc thử. Nếu không có quy định riêng,  thì sử dụng các hóa chất có độ tinh khiết tương đương nhưng không được làm giảm độ  chính xác của phép thử. 6.2. Độ tinh khiết của nước Nếu không có quy định riêng thì nước dùng trong phép thử này được hiểu là nước cất  loại II hoặc loại III, theo TCVN 2117 (ASTM D 1193). 6.3. Aliquat 336 (tricapryl metyl amoni clorua). 6.4. Dung dịch Aliquat 336/MIBK (10 % v/v) Hòa tan và pha loãng 100 mL (88,0 g) Aliquat 336 bằng MIBK đến 1 L (MIBK: Metyl  Isobutyl Keton). 6.5. Dung dịch Aliquat 336/MIBK (1 % v/v) Hòa tan và pha loãng 10 mL (8,8 g) Aliquat 336 bằng MIBK đến 1 L. 6.6. Dung dịch iot Hòa tan và pha loãng 3,0 g tinh thể iot bằng toluen đến 100 mL. (CẢNH BÁO: Dễ cháy.  Hơi có tính độc). 6.7. Chì clorua (PbCI2). 6.8. Xăng tinh khiết­không chì (Lead­Sterile Gasoline) Xăng có hàm lượng chì nhỏ hơn 1,32 mg Pb/L (0,005 g Pb/gal). (CẢNH BÁO: Rất dễ  cháy. Độc khi hít phải. Hơi có thể gây cháy). CHÚ THÍCH 1: Để khẳng định hàm lượng chì nhỏ hơn 1,32 mg Pb/L (0,005 g Pb/gal), áp  dụng ASTM D 1368 và ASTM D 3116. Quy trình tinh chế nhiên liệu tuốcbin khí nêu trong  Phụ lục A.4 của ASTM D 2550 có thể sử dụng để giảm nồng độ chì của xăng trong  xăng­tinh khiết không chì. 14
  15. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội                       Khoa Công nghệ Hóa học 6.9. Chì, dung dịch tiêu chuẩn (1,32 g Pb/L (5,0 g Pb/gal)) Hòa tan 0,4433 g chì clorua (PbCI2), đã sấy khô trong 3 h ở 105 °C trong khoảng 200 mL  dung dịch Aliquat 336/MIBK 10 % trong bình định mức dung tích 250 mL. Pha loãng đến  vạch mức bằng dung dịch aliquat 10 %, lắc đều và bảo quản trong chai màu nâu có nút  polyetylen. Dung dịch này chứa 1321  g Pb/mL, tương đương 5,0 g Pb/gal. 6.10. Chì, dung dịch tiêu chuẩn (264 mg Pb/L (1,0 g Pb/gal)) Dùng pipet lấy chính xác 50,0 mL dung dịch 1,32 g Pb/L (5,0 g Pb/gal) cho vào bình định  mức dung tích 250 ml, dùng dung dịch Aliquat/MIBK 1 % pha loãng đến vạch mức. Bảo  quản trong chai màu nâu có nút polyetylen. 6.11. Chì, dung dịch tiêu chuẩn (5,3 mg Pb/L; 13,2 mg Pb/L và 26,4 mg Pb/L (0,02 g  Pb/gal; 0,05 g Pb/gal và 0,10 g Pb/gal)) ­ Dùng pipét lấy chính xác 2,0 mL; 5,0 mL và 10,0  mL dung dịch 264 mg Pb/L (1,0 g Pb/gal), cho vào các bình định mức dung tích 100 mL;  cho thêm 5,0 mL dung dịch Aliquat 336 loại 1 % vào từng bình; dùng MIBK pha loãng  đến vạch mức. Trộn đều và bảo quản trong các chai có nút polyetylen. 6.12. Metyl isobutyl keton (MIBK), (4 metyl ­ 2 pentanon). 6.13. Các mẫu kiểm soát chất lượng (QC) là các phần của một hoặc nhiều loại nhiên  liệu dầu mỏ dạng lỏng có tính ổn định và đại diện cho mẫu đang xét. Dùng các mẫu này  để đánh giá quá trình thử nghiệm, như quy định ở Điều 11. 7. Lấy mẫu 7.1. Lấy mẫu xăng theo TCVN 6777 (ASTM D 4057). 7.2. Chứa mẫu trong các vật chứa bằng kim loại để đảm bảo độ kín, không rò rỉ và bảo  quản mẫu ở nhiệt độ thích hợp trước khi phân tích. 8. Hiệu chuẩn 8.1. Chuẩn bị các dung dịch tiêu chuẩn làm việc Chuẩn bị ba dung dịch tiêu chuẩn làm việc và một mẫu trắng bằng cách dùng các dung  dịch chì tiêu chuẩn 5,3 mg Pb/L; 13,2 mg Pb/L và 26,4 mg Pb/L (0,02 g Pb/gal; 0,05 g  Pb/gal và 0,10 g Pb/gal), như đã chuẩn bị theo 6.11. 8.1.1. Cho 5,0 mL dung dịch chì tiêu chuẩn có hàm lượng thấp và 5,0 mL xăng không chì  vào bốn bình định mức dung tích 50 mL có chứa sẵn 30 mL MIBK. Đối với mẫu trắng,  chì cho 5,0 mL xăng không chì. 8.1.2. Dùng micropipet Eppendorf dung tích 100  L, thêm ngay 0,1 mL dung dịch  iot/toluen. Trộn đều và để phản ứng khoảng 1 min. 8.1.3. Thêm 5 mL dung dịch Aliquat 336 1 %. Dùng MIBK pha loãng đến vạch mức và lắc  đều. 8.2. Chuẩn bị thiết bị 15 HV: Nguyễn Thị Nga                 GVHD:TS.Nguyễn Thế Hữu
  16. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội                       Khoa Công nghệ Hóa học Tối ưu hóa thiết bị hấp thụ nguyên tử để xác định chì ở bước sóng 283,3 nm. Sử dụng  mẫu trắng, điều chỉnh hỗn hợp khí và tốc độ hút mẫu để có ngọn lửa oxy hóa nghèo  nhiên liệu và có màu xanh. 8.2.1. Hút dung dịch tiêu chuẩn làm việc 26,4 mg Pb/L (1,0 g Pb/gal) và điều chỉnh vị trí  của đèn đốt để có tín hiệu lớn nhất. Một số thiết bị yêu cầu sử dụng thang đo rộng để có  số đo hấp thụ từ 0,150 đến 0,170 đối với dung dịch chuẩn này. 8.2.2. Hút mẫu trắng để chỉnh thiết bị về chế độ “Zero” và kiểm tra độ hấp thụ của ba  dung dịch tiêu chuẩn làm việc để kiểm tra sự tuyến tính. 9. Cách tiến hành 9.1. Cho 5,0 mL mẫu xăng vào bình định mức dung tích 50 mL có chứa sẵn 30 mL MIBK  và lắc đều. 9.1.1. Cho 0,10 mL (100  L) dung dịch iot/toluen và để cho hỗn hợp phản ứng khoảng 1  min. 9.1.2. Cho thêm 5,0 mL dung dịch Aliquat 336/MIBK 1 % và lắc đều. 9.1.3. Dùng MIBK để pha loãng đến vạch mức và lắc đều. 9.2. Hút mẫu và các dung dịch tiêu chuẩn làm việc, ghi lại các giá trị độ hấp thụ và với  việc thường xuyên kiểm tra điểm zero. 10. Tính toán kết quả Vẽ đồ thị của các giá trị đo độ hấp thụ theo nồng độ của các dung dịch tiêu chuẩn làm  việc và đọc các nồng độ của mẫu từ đồ thị. 2.2. Xác định hàm lượng chì bằng phổ tia X TCVN 6704 : 2008 thay thế TCVN 6704 : 2000 (ASTM D 5059­92). TCVN 6704 : 2008 được xây dựng trên cơ sở chấp nhận hoàn toàn tương đương với  ASTM D 5059­03e1 Standard Test Method for Lead in Gasoline by X­Ray Spectroscopy với  sự cho phép của ASTM quốc tế, 100 Barr Harbor Drive, West Conshohocken, PA 19428,  USA. Tiêu chuẩn ASTM D 5059­03e1 thuộc bản quyền của ASTM quốc tế. TCVN 6704 : 2008 do Tiểu ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC28/SC2 Nhiên liệu lỏng ­  Phương pháp thử biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ  Khoa học và Công nghệ công bố. 1. Phạm vi áp dụng 1.1. Tiêu chuẩn này qui định phương pháp xác định hàm lượng chì tổng trong xăng với  khoảng nồng độ sau: 0,0026 g Pb/l đế 1,32 g Pb/l. từ n hoặc từ 0,010 g Pb/US gal đế 5,0 g Pb/US gal. 16
  17. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội                       Khoa Công nghệ Hóa học n 0,012 g Pb/UK gal đế 6,0 g Pb/UK gal. hoặc từ n 1.1.1. Phương pháp A và B áp dụng để xác định hàm lượng chì trong xăng từ 0,026 g Pb/l  đến 1,32 g Pb/l (từ 0,10 đến 5,0 g Pb/US gal). Phương pháp C dùng để xác định hàm  lượng chì trong xăng từ 0,0026 g Pb/l đến 0,132 g Pb/l (từ 0,010 đến 0,50 Pb/US gal). 1.1.2. Các phương pháp trên áp dụng cho các loại xăng thông dụng có thành phần khác  nhau và không phụ thuộc vào loại phụ gia alkyl chì. 1.2. Phương pháp A (trước đây là tiêu chuẩn ASTM D 2599): từ điều 5 đến điều 9. Phương pháp B (trước đây là tiêu chuẩn ASTM D 2599): từ điều 10 đến điều 14. Phương pháp C (trước đây là tiêu chuẩn ASTM D 3229): từ điều 15 đến điều 19. 1.3. Các giá trị tính theo hệ SI là giá trị tiêu chuẩn. 1.4. Tiêu chuẩn này không đề cập đến các qui tắc an toàn liên quan đến việc áp dụng tiêu  chuẩn. Người sử dụng tiêu chuẩn này phải có trách nhiệm lập ra các qui định thích hợp  về an toàn và sức khỏe, đồng thời phải xác định khả năng áp dụng các giới hạn qui định  trước khi sử dụng. Các qui định cụ thể về nguy hiểm xem các điều 5; 6; 11; và 18. 2. Tài liệu viện dẫn Các tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu  viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không  ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các bản sửa đổi (nếu có). TCVN 6777:2007 (ASTM D 4057­06) Dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ ­ Phương pháp lấy  mẫu thủ công. ASTM D 2599 Test method for lead in gasoline by X­ray spectrometry (Phương pháp xác  định hàm lượng chì trong xăng bằng phổ tia X) ASTM D 3229 Test method for low levels of lead in gasoline by wavelength dispersive X­ ray spectrometry (Phương pháp xác định hàm lượng chì thấp trong xăng bằng phổ bước  sóng tán xạ tia X. ASTM D 3341 Test method for lead in gasoline­iodine monochloride method (Xác định  hàm lượng chì trong xăng ­ Phương pháp iot monoclorua. 3. Tóm tắt phương pháp 3.1. Có ba phương pháp thử sau 3.1.1. Phương pháp A (Dùng chất chuẩn nội bismut để xác định hàm lượng chì nồng độ  cao) ­ Trộn kỹ một thể tích mẫu với thể tích tương đương của dung dịch chuẩn nội  bismut. Đặt hỗn hợp trong chùm tia X, đo cường độ bức xạ chì L­ 1 ở bước sóng 1,175   và bức xạ bismut L ­  1, ở bước sóng 1,144 . Xác định nồng độ chì trong mẫu bằng cách  17 HV: Nguyễn Thị Nga                 GVHD:TS.Nguyễn Thế Hữu
  18. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội                       Khoa Công nghệ Hóa học so sánh tỷ lệ giữa tốc độ đếm gộp ở bước sóng 1,175  và tốc độ đếm gộp tại bước sóng  1.144  với đường chuẩn của nồng độ đã chuẩn bị trước theo chính những tỷ số trên. 3.1.2. Phương pháp B (Phương pháp bức xạ tán xạ Tungsten) ­ Tỷ số thu được trên phần  mẫu của cường độ tia X thực của bức xạ chì L­ 1 với cường độ thực của bức xạ tán xạ  không kết hợp của tunsten L­ 1. Tính hàm lượng chì bằng cách nhân tỷ số này với hệ số  hiệu chuẩn thu được từ dung dịch chì tiêu chuẩn có nồng độ đã biết. 3.1.3. Phương pháp C (Dùng chất chuẩn nội bismut để xác định hàm lượng chì có nồng  độ thấp) ­ Trộn kỹ 20 ml mẫu với 2 ml dung dịch chuẩn nội bismut. Đặt hỗn hợp trong  chùm tia X của máy quang phổ, đo cường độ bức xạ chì L­ , ở bước sóng 1,175 , bức xạ  bismut L­ 1 ở bước sóng 1,144  và cường độ nền tại bước sóng 1,194 . Chuẩn bị mẫu  trắng bằng iso­octan và dung dịch chuẩn nội bismut rồi tiến hành theo đúng qui trình trên.  Tính nồng độ chì bằng cách xác định tỷ số giữa tốc độ đếm thực ở bước sóng 1,175  với  tốc độ đếm gộp lại bước sóng 1.144  của mẫu rồi trừ đi tỷ số đó của mẫu trắng, sau đó  so sánh với đường chuẩn của nồng độ chì đã chuẩn bị trước theo chính những tỷ số trên. 4. Ý nghĩa và sử dụng 4.1. Phương pháp trên xác định nồng độ của chì (từ việc cho thêm alkyl) có trong xăng.  Những phụ gia alkyl cải thiện đặc tính chống gô của xăng. 4.2. Áp dụng phương pháp: để xác định hàm lượng chì dạng vết có trong xăng không chì. Phương pháp A (chất chuẩn nội bismut) 5. Thiết bị Thiết bị quang phổ tia X, có khả năng đo được các bức xạ nêu ở điều 3.1.1 và được vận  hành dưới các điều kiện thiết bị sau đây, hoặc các điều kiện khác nhưng vẫn cho kết  quả tương đương Điện thế ống 50 kV Cường độ dòng trong  20 mA đến 45mA ống Tinh thể phân tích Lithi florua (LiF) Đường dẫn quang học Không khí, heli (Cảnh báo ­ Khí nén có áp suất cao) Máy đo Loại tỷ lệ hoặc nhấp nháy CHÚ THÍCH 1: Quang phổ kế tia X và qui định sử dụng phải phù hợp với qui định về sử  dụng bức xạ ion hóa hoặc khuyến nghị của Ủy ban Quốc tế về ngăn ngừa bức xạ. 6. Hóa chất và vật liệu 6.1. Độ tinh khiết của hóa chất ­ Sử dụng hóa chất loại tinh khiết hóa học hoặc các hóa  chất có độ tinh khiết tương đương nhưng không làm giảm độ chính xác của phép thử. 6.2. Bismut tan trong hydrocacbon 18
  19. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội                       Khoa Công nghệ Hóa học CHÚ THÍCH 2: Sử dụng bismut 2­etylhexoat là phù hợp. Cũng có thể sử dụng hợp chất  bismut khác có chứa các chất tan trong hydrocacbon, nếu được chứng nhận phù hợp các  qui định nêu tại 6.1. 6.3. Dung dịch chuẩn nội bismut ­ Pha loãng dung dịch bismut tan trong hydrocacbon với  dung môi phù hợp. Nếu sử dụng bismut 2­etylhexoat, cho thêm axit 2­etylhexanoic làm  chất ổn định (xem chú thích 3) để có được dung dịch chứa các chất sau: 0,793 g Bi/l tại 15oC hoặc 3.00 g Bi/US  tại 15,5oC (60  o gal F) hoặc 3.60 g Bi/UK  tại 15,5 oC (60  o gal F) CHÚ THÍCH 3: Tồn tại một số khó khăn về độ ổn định của dung dịch chuẩn nội bismut  2­etylhexoat. Nếu mẫu chuẩn chứa 5% axit 2­etylhexanoic khi thấy mẫu chuẩn không ổn  định. Axit 2­etylhexanoic làm ổn định dung dịch iso­octan, toluen và benzen của bismut 2­ etylhexoat, nếu không thì các dung dịch này chỉ nên từ một đến hai ngày. Axit octanoic  thông dụng không làm ổn định dung dịch  6.4. Iso­octan (Cảnh báo ­ Dễ cháy). 6.5. Dung môi, có khả năng hòa tan dung dịch chuẩn nội bismut: Sử dụng hỗn hợp xylen  và docecan là phù hợp 6.6. Chì tan trong hydrocacbon. Có thể dùng tetraetyl chì (TEL), hoặc hợp chất chứa chì  (ví dụ naphthenate chì) có nồng độ chì chứng nhận. 6.7. Dung dịch chì (Pb) tiêu chuẩn. Hòa tan tetraetyl chì (TEL) (Cảnh báo ­ TEL độc nếu  nuốt phải), naphtenat chì (xem chú thích 4) hoặc hợp chất phù hợp khác chứa chì trong  iso­octan (Cảnh báo ­ Rất dễ cháy), toluen, hoặc hỗn hợp của hai loại dung môi này.  Dung dịch tiêu chuẩn này có chứa hàm lượng chì xấp xỉ. 1,3 g Pb/l tại 15,5 oC. hoặc 5 g Pb/US gal tại 15,5oC (60  o F) hoặc 6 g Pb/UK gal tại 15,5 oC (60  o F) 6.7.1. Khi không sử dụng, bảo quản dung dịch tiêu chuẩn trong tủ lạnh CHÚ THÍCH 4: Dung dịch naphtenat chì có nồng độ chì tương tự phù hợp làm chất  chuẩn. TEL đậm đặc không dùng làm dung dịch chuẩn. Dung dịch đậm đặc rất độc  không thao tác bằng tay trong điều kiện bình thường của phòng thử nghiệm. CHÚ THÍCH 5: Khi dung dịch chì tiêu chuẩn được chuẩn bị bằng TEL, xác định nồng độ  chì theo ASTM D 3341 19 HV: Nguyễn Thị Nga                 GVHD:TS.Nguyễn Thế Hữu
  20. Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội                       Khoa Công nghệ Hóa học 6.8. Toluen (Cảnh báo ­ Dễ cháy. Hơi toluen độc) 7. Dựng đường chuẩn 7.1. Pha loãng dung dịch chì tiêu chuẩn để có 0,025; 0,264; 0,529; 0,793; 1,057; 1,322 g  Pb/l tại 15 oC, hoặc 0,10; 1,00; 2,00; 3,00; 4,00 và 5,00 g Pb/US gal tại 15,5 oC (60 oF)  hoặc 0,10; 1,00; 2,50; 3,50; 5,00 và 6,00 g Pb/UK gal tại 15,5 oC trong toluen, iso­octan  hoặc hỗn hợp của các dung môi này. 7.2. Đưa các dung dịch chì tiêu chuẩn và dung dịch chuẩn nội bismut về nhiệt độ phòng; 7.3. Dùng pipét lấy chính xác 10 ml của từng dung dịch tiêu chuẩn cho vào các chai hoặc  bình thủy tinh có nút và lấy chính xác lượng thể tích tương đương dung dịch chuẩn nội  bismut cho vào từng bình rồi trộn kỹ. 7.4. Lần lượt cho các dung dịch này vào cuvét mẫu thao tác thành thục loại máy quang  phổ đang dùng. Đặt cuvét vào thiết bị, để khí quyển trong máy quang phổ đạt cân bằng  (nếu cần), xác định tốc độ đếm tại vạch chì L­ 1 (1,175 ) và tại vạch bismut L­ 1 (1,144 ). CHÚ THÍCH 6: Khi có thể, thu ít nhất 100 000 số đếm tại mỗi vạch. Khi không thể thu  được số đếm trên do ảnh hưởng của độ nhạy hoặc nồng độ, hoặc do cả hai thì phải sử  dụng kỹ thuật để đạt được độ chính xác thống kê cao nhất tại thời điểm mỗi lần phân  tích. Nên chú ý độ ổn định của mẫu trong suốt thời gian phân tích. Theo dõi sự thay đổi  tốc độ đếm, nếu tốc độ này có xu hướng đi theo một chiều nhất định thì mẫu có thể  đang phân hủy. Nếu điều này xảy ra thì lấy thời gian đếm 1 lần hơn với độ chính xác  thống kê chấp nhận được. 7.5. Xác định tỷ số R cho mỗi mẫu chuẩn như sau. R = A/B                                 (1) Trong đó A là tốc độ đếm ở 1,175 , và B là tốc độ đếm ở 1,144 . 7.6. Với đường chuẩn tương quan giữa R với số gam chì/lít. CHÚ THÍCH 7: Nhiều loại máy quang phổ tia X hiện đại vẽ và lưu đường chuẩn, độ  dốc và các thông tin có liên quan trong hệ thống máy tính của thiết bị, đây là sự thay đổi  so với việc vẽ bằng tay. 8. Kiểm soát chất lượng Xác nhận hiệu chuẩn thiết bị thông qua việc phân tích mẫu kiểm soát chất lượng (QC),  mẫu chứa định lượng nồng độ chì, do vậy không phụ thuộc vào đường chuẩn. Tùy theo,  để đảm bảo chất lượng các kết quả phân tích, khuyến cáo phân tích thêm các mẫu QC,  ví dụ khi bắt đầu và kết thúc mỗi loạt mẫu, hoặc sau một số lượng mẫu nhất định. Sử  dụng kỹ thuật biểu đồ kiểm soát để phân tích các kết quả của mẫu QC. Khi kết quả của  mẫu QC gây cho phòng thử nghiệm tình trạng không kiểm soát được, như vượt quá các  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0