
Bài viết số 1: Chương Tổng Quan Về Hệ Thống NHTM
GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh 1 SVTH: Phạm Ngọc Tú
- Bài viết số 1: Chương Tổng Quan Về Hệ Thống NHTM.
- SVTH: Phạm Ngọc Tú.
- Lớp: Ngân hàng 4. (Chiều thứ bảy + ngày chủ nhật).
Phần 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái niệm Ngân hàng Thương mại
a. Khái niệm
Theo luật các tổ chức tín dụng do quốc hội khóa X thông qua ngày 12 ttháng 12
năm 1997, định nghĩa NHTM như sau:
NHTM là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân
hàng và các hoạt động khác có liên quan.
Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật
này và các quy định khác của Pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ
ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng.
Luật Ngân hàng Nhà nước định nghĩa: là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ
ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp
tín dụng, cúng ứng dịch vụ thanh toán.
b. Phân biệt giữa NHTM với các tổ chức tín dụng phi ngân hàng
NHTM
Là tổ chức tín dụng
Được thực hiện tòan bộ hoạt động
Ngân hàng
Là tổ chức nhận tiền gửi
Cung cấp dịch vụ thanh toán
TCTD phi Ngân hàng
Là tổ chức tín dụng
Được thực hiện một số hoạt động
NH
Là tổ chức không nhận tiền gửi
Không cung cấp dịch vụ thanh toán.
2. Chức năng và vai trò của Ngân hàng Thương mại
Chức năng trung gian tài chính:
Được thể hiện thông qua việc thực hiện các nghiệp vụ về tín dụng, thanh toán,
kinh doanh ngoại tệ, kinh doanh chứng khóan, và nhiều hoạt động môi giới khác.
Trung gian được hiểu là trung gian giữa các khách hàng với nhau và trung gian
giữa Ngân hàng Trung Ương với công chúng.
Chức năng tạo ra tiền (tạo ra bút tệ):

Bài viết số 1: Chương Tổng Quan Về Hệ Thống NHTM
GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh 2 SVTH: Phạm Ngọc Tú
Ngoài chức năng trung gian tài chính, NHTM còn có chức năng tạo tiền, tức là
chức năng sáng tạo ra bút tệ góp phần gia tăng khối tiền tệ phục vụ cho nhu cầu chu
chuyển và phát triển nền kinh tế.
Theo Quỹ tiền tệ quốc tế gọi tắt là IMF, khối tiền tệ của một quốc gia bao gồm:
tiền giấy, tiền kim loại và tiền gửi không kỳ hạn ở ngân hàng.
Chức năng “sản xuất”:
Chức năng sản xuất của NHTM được hiểu là việc huy động các nguồn lực để sử
dụng tạo ra các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế.
Hiểu chức năng “sản xuất” của NHTM theo ý nghĩa là NHTM cũng là một
doanh nghiệp cần phải có đất đai, lao động, vốn ban đầu. Sản phẩm của NHTM là huy
động vốn, cho vay, phát hành thẻ tín dụng thẻ ATM, kinh doanh ngọai tệ, thực hiện
các nghiệp vụ phái sinh... và dịch vụ của NHTM là chuyển tiền, thanh toán không
dùng tiền mặt, thanh toán quốc tế.
3. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Thương mại
3.1. Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng thương mại được huy động vốn dưới các hình thức sau:
Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới
hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động
vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngòai nước.
Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của các tổ
chức tín dụng nước ngòai.
Vay vốn ngắn hạn của ngân hàng nhà nước.
Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.
3.2. Hoạt động cấp tín dụng
Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình
thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tai
chính và các hình thức khác theo quy định của ngân hàng nhà nước như bao thanh toán
tài trợ nhập khẩu, tài trợ xuất khẩu, cho vay thấu chi, và cho vay theo hạn mức tín
dụng, và hạn mức tín dụng dự phòng...Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là
hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
3.2.1. Cho vay

Bài viết số 1: Chương Tổng Quan Về Hệ Thống NHTM
GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh 3 SVTH: Phạm Ngọc Tú
Ngân hàng thương mại được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình
thức sau:
Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuz61t, kinh doanh,
dịch vụ và đời sống.
Cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
3.2.2. Bảo lãnh
Ngân hàng thương mại được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực
hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy
tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. mức bảo lãnh
đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một ngân hàng thương mại không
được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của NHTM.
3.2.3. Chiết khấu
NHTM được hiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối
với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương phiếu và các giấy tờ có giá
ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác.
3.2.4. Cho thuê tài chính
Ngân hàng thương mại được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải thành lập
công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty cho
thuê tài chính thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
công ty cho thuê tài chính.
3.2.5. Bao thanh toán
Các NHTM triển khai thực hiện bao thanh toán như là một hình thức cấp tín
dụng cho khách hàng doanh nghiệp như: bao thanh toán truy đòi, bao thanh toán miễn
truy đòi, bao thanh toán chiết khấu, bao thanh tóan khi đáo hạn trong phạm vi buôn
bán nội địa lẫn quốc tế.
3.2.6. Tài trợ nhập khẩu
Hiện nay, khá nhiều NHTM cung cấp tài trợ xuất nhập khẩu bao trọn gói để hỗ
trợ doanh nghiệp.
Nghiệp vụ tài trợ nhập khẩu nhằm hổ trợ về tài chính cùng các phương tiện và
giấy tờ liên quan để doanh nghiệp nhập khẩu có thể thực hiện nghĩa vụ của mình trong
hợp đồng mua bán hàng hóa.

Bài viết số 1: Chương Tổng Quan Về Hệ Thống NHTM
GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh 4 SVTH: Phạm Ngọc Tú
3.2.7. Tài trợ xuất khẩu
Như cho vay thu mua hàng xuất khẩu, cho vay nộp thuế xuất khẩu, giúp khai
báo thuế, thuê kho bãi, chiết khấu hối phiếu, chứng từ thanh toán...
3.2.8. Cho vay thấu chi
Nhiều NHTM, đặc biệt là các chi nhánh NHTM nước ngòai, đang mở rộng
nghiệp vụ thấu chi đến các khách hàng có mở tài khỏan tại Ngân hàng của họ. Khi sử
dụng dịch vụ này, mỗi khách hàng được cấp một hạn mức thấu chi khi khách hàng tạm
thời thiếu hụt trong thanh toán. Khách hàng không cần phải thế chấp hay tín chấp.
3.2.9. Cho vay theo hạn mức tín dụng và hạn mức tín dụng dự phòng
3.2.9.1. Cho vay theo hạn mức tín dụng
Khách hàng nộp một bộ hồ sơ vay vốn duy nhất cho một hay nhiều món
vay vào đầu quý, NHTM cấp một hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy
trì trong một thời gian nhất định mà khách hàng và ngân hàng đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng.
3.2.9.2. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
NHTM cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định
ngòai hạn mức tín dụng dự phòng khi khách hàng không có đủ vốn vì mức vốn đầu tư
cho dự án tăng thêm, nhu cầu tiêu dùng, mua sắm tăng thêm,...
3.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Để thực hiện được các dịch vụ thanh tóan giữa các doanh nghiệp thông qua
ngân hàng, ngân hàng thương mại được mở tài khỏan cho khách hàng trong và ngòai
nước. Để thực hiện thanh tóan giữa các ngân hàng với nhau thông qua ngân hàng nhà
nước, ngân hàng thương mại phải mở tài khỏan tiền gửi tại NHNN nợi ngân hàng
thương mại đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy
định. Ngòai ra, chi nhánh của NHTM được mở tài khỏan tiền gửi tại chi nhánh NHNN
tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở của chi nhánh.
3.5. Các hoạt động khác
Ngòai các hoạt động truyền thống bao gồm huy động tiền gửi, cấp tín dụng và
cung cấp dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, ngân hàng thương mại còn có thể thực hiện
một số hoạt động khác như:
Góp vốn mua cổ phần

Bài viết số 1: Chương Tổng Quan Về Hệ Thống NHTM
GVHD: TS. Lại Tiến Dĩnh 5 SVTH: Phạm Ngọc Tú
Ngân hàng thương mại được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua
cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác trong nước theo quy định
của pháp luật. Ngòai ra, ngân hàng thương mại còn được góp vốn, mua cổ phần và liên
doanh với ngân hàng nước ngòai để thành lập ngân hàng liên doanh.
Tham gia thị trường tiền tệ
Ngân hàng thương mại được tham gia thị trường tiền tệ, theo quy định của
NHNN, thông qua các hình thức mua bán các công cụ của thị trường tiền tệ.
Kinh doanh ngoại hối
Ngân hàng thương mại được phép trực tiếp kinh doanh hoặc thành lập công ty
trực thuộc để kinh doanh ngọai hối và vàng trên thị trường trong nước và thị trường
quốc tế.
Ủy thác và nhận ủy thác
NHTM được ủy thác, nhận ủy thác làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến
hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong
và ngòai nước theo hợp đồng ủy thác, đại lý.
Cung ứng dịch vụ bảo hiểm
NHTM được cung ứng dịch vụ bảo hiểm, được thành lập công ty trực thuộc
hoặc liên doanh để kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật
Tư vấn tài chính
NHTM được cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ cho khách hàng dưới
hình thức tư vấn trực tiếp hoặc thành lập công ty tư vấn trực thuộc ngân hàng.
Bảo quản vật quý giá
NHTM được thực hiện các dịch vụ bảo quản vật quý giá, giấy tờ có giá, cho
thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác có liên quan theo quy định của pháp luật.

